Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Vấn đề giải quyết việc làm cho công nhân tại Nam Định pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.33 MB, 46 trang )



1

P
HẦN
1:
LỜI
NÓI
ĐẦU

Theo k
ế
t k
ế
t qu

đi

u tra Lao
độ
ng- Vi

c làm , t

i th

i đi

m 1/7/2003 l


c
l
ượ
ng lao
độ
ng c

n
ướ
c(g

m nh

ng ng
ườ
i
đủ
15 tu

i tr

lên tham gia ho

t
đ

ng kinh t
ế
) có hơn 42.128 ngàn ng
ườ

i,trong đó khu v

c thành th

chi
ế
m
24,18%,khu v

c n
ông thôn chi
ế
m 75,82%.So v

i th

i
đi

m 1/7/85%.B
ên
c

nh
đó,nhi

u cu

c
đi


u tra kh
ác c
ũ
ng cho th

y ngu

n nh
ân l

c

Vi

t Nam
c
ó quy mô l

n
đã
, đang và s

t

o ra cung v

nhân l

c v


i s

l
ượ
ng
nhi

u.H

ng năm s

l
ượ
ng ng
ườ
i c

n có vi

c làm tăng thêm hơn 1,5 tri

u
ng
ườ
i .Trong khi đó,v

i tr
ì
nh

độ
phát tri

n kinh t
ế
và cơ c

u kinh t
ế
như
hi

n nay ,c

u v

nhân l

c ph

n ánh m

t cơ c

u l

c h

u,
đạ

i b

ph

n ngu

n
nhân l

c c
ò
n n

m trong khu v

c nông nghi

p.Chính s

b

t cân
đố
i này
đã

đ

t ra v


n
đề
là ph

i gi

i quy
ế
t vi

c làm cho ng
ườ
i lao
độ
ng.
V

n
đề
gi

i quy
ế
t vi

c làm không ch


đượ
c th


c hi

n b

ng th

tr
ườ
ng
trong n
ư

c m
à c
ò
n ph

i ch
ú tr

ng ph
át tri

n c

th

tr
ư


ng ngo
ài biên
gi

i,chính v
ì
v

y v

n
đề
xu

t kh

u lao
độ
ng (XKLĐ) hi

n nay đang
đượ
c
quan tâm r

t nhi

u.
Xu


t kh

u lao
độ
ng là m

t ho

t
độ
ng khá m

i

n
ướ
c ta và ch

phát tri

n
m

nh m

nh

t trong nh


ng năm g

n đây.M

t khác ho

t
độ
ng này

n
ướ
c ta
c
ũ
ng đang b

c l

r

t nhi

u khi
ế
m khuy
ế
t.Chính v
ì
v


y ,v

i m

c đích t
ì
m
hi

u th

c tr

ng
để
đưa ra gi

i pháp nh

m pháy huy hi

u qu

hơn,em quy
ế
t
đị
nh ch


n
đề
tài v

ho

t
độ
ng XKLĐ
để
nghiên c

u,và l

y Nam
Đị
nh làm
thí đi

m cho vi

c nghi
ên c

u
đ

c
ó th


nh
ì
n nh

n m

t c
ách c

th

nh

t trong
vi

c th

c hi

n ho

t
độ
ng này.
M

c dù
đã
có c


g

ng trong vi

c nghiên c

u,song ch

c ch

n b

n th

o này
v

n c
ò
n nhi

u thi
ế
u sót.Em r

t mong
đượ
c th


y xem xét và ch

b

o
để

đề
án


2
c

a em
đư

c ho
àn ch

nh nh

t trong b

n ch
ính s

p t

i.Em xin ch

ân thành
c

m ơn th

y.
P
HẦN
2 : N
ỘI
DUNG
Chương 1: Cơ s

lí lu

n
I. Xu

t kh

u lao
độ
ng
1.Khái ni

m:
Xu

t kh


u lao
độ
ng
đượ
c hi

u là vi

c đưa lao
độ
ng và chuyên gia Vi

t
Nam đi làm vi

c có th

i h

n

n
ướ
c ngoài (g

i t

t là XKLĐ) .Đây là m

t

ho

t
độ
ng kinh t
ế
– x
ã
h

i c

a Nhà n
ướ
c nh

m góp ph

n phát tri

n ngu

n
nhân l

c,gi

i quy
ế
t vi


c l
àm,tăng thu nh

p v
à nâng cao tr
ì
nh
đ

tay ngh

cho
ng
ườ
i lao
độ
ng,tăng ngu

n thu nh

p ngo

i t

cho
đấ
t n
ướ
c,

đồ
ng th

i tăng
c
ườ
ng m

i quan h

h

p tác gi

a n
ướ
c ta v

i các n
ướ
c trên th
ế
gi

i.
Nhà n
ướ
c ta c
ũ
ng th


hi

n s

quan tâm
đố
i v

i ho

t
độ
ng này thông qua
vi

c khuy
ế
n khích các doanh nghi

p, cơ quan, t

ch

c, cá nhân t
ì
m ki
ế
m và
m


r

ng th

tr
ườ
ng lao
độ
ng nh

m t

o vi

c làm

n
ướ
c ngoài cho ng
ườ
i lao
đ

ng Vi

t Nam theo quy
đị
nh c


a pháp lu

t Vi

t Nam, phù h

p v

i pháp
lu

t n
ướ
c s

t

i và đi

u
ướ
c qu

c t
ế
mà Vi

t Nam kí k
ế
t ho


c gia nh

p.

Đ

ng th

i
Đ

ng v
à Nhà n
ư

c c
ò
n th

hi

n s

quan t
âm c

th

trong vi


c
ch


đ

o, thu h
út
đư

c s

quan t
âm c

a c
ác ngành, các c

p v
à các đoàn th


c
ũ
ng như gia
đì
nh và b

n thân ng

ườ
i lao
độ
ng trong ho

t
độ
ng XKLĐ.
2.Các h
ì
nh th

c XKLĐ:
Đi

u 134a – B

lu

t lao
độ
ng
đã
có quy
đị
nh, XKLĐ có th


đượ
c th


c
hi

n thông qua 4 h
ì
nh th

c :
M

t là, thông qua cung

ng lao
độ
ng theo các h

p
đồ
ng kí k
ế
t v

i bên
n
ướ
c ngoài.
Hai là, thông qua vi

c

đưa lao
đ

ng
đi làm vi

c theo h

p
đ

ng nh

n
th

u, kho
án công tr
ì
nh

n
ư

c ngo
ài.


3
Ba là, thông qua vi


c
đưa lao
đ

ng
đi làm vi

c

n
ư

c ngo
ài theo các
d

án
đầ
u tư

n
ướ
c ngoài.
B

n là, các h
ì
nh th


c khác theo quy
đị
nh c

a pháp lu

t.
B

lu

t lao
độ
ng c
ũ
ng có quy
đị
nh
đố
i v

i nh

ng doanh nghi

p
đượ
c phép
đưa ng
ườ

i lao
độ
ng đi làm vi

c

n
ướ
c ngoài, bao g

m:
Doanh nghi

p có gi

y phép ho

t
độ
ng XKLĐ.
Doanh nghi

p Vi

t Nam nh

n th

u, nh


n khoán công tr
ì
nh

n
ướ
c
ngoài có s

d

ng lao
độ
ng Vi

t Nam.
Doanh nghi

p Vi

t Nam
đ

u t
ư

n
ư

c ngo

ài có s

d

ng lao
đ

ng Vi

t
Nam.

T

t c

các doanh nghi

p trên mu

n XKLĐ th
ì
ph

i
đượ
c C

c qu


n l
ý
lao
đ

ng Nhà n
ướ
c c

p gi

y phép. Hi

n nay trong c

n
ướ
c ta có 154 doanh
nghi

p có gi

y phép ho

t
độ
ng XKLĐ trong đó 16 doanh nghi

p chuyên
doanh XKL

Đ, 134 doanh nghi

p (chi
ế
m 87%) doanh nghi

p
đượ
c b

sung
ch

c năng XKLĐ,c
ò
n l

i là doanh nghi

p tư nhân tham gia XKLĐ,trong s


154 doanh nghi

p này th
ì
hơn 25% doanh nghi

p có gi


y phép lao
độ
ng
đượ
c XKL
Đ và tu nghi

p sinh t

i Nh

t v
à g

n 20% doanh nghi

p c
ó gi

y
phép tuy

n lao
đ

ng sang H
àn Qu

c


II. L

i ích và h

n ch
ế
c

a vi

c XKLĐ:
a.L

i ích c

a vi

c XKLĐ :
XKLĐ th

i gian qua c
ũ
ng mang l

i hi

u qu

kinh t
ế

đáng khích l

, góp
ph

n quan tr

ng trong vi

c c

i thi

n
đờ
i s

ng cho ng
ườ
i lao
độ
ng và tăng
ngu

n thu ngo

i t

cho
đấ

t n
ướ
c






4



B

ng 1 : K
ế
t qu

ho

t
độ
ng XKLĐ giai đo

n 1991-1999

Năm
S


lao
đ

ng XK

(ng
ườ
i)
S

ngo

i t

thu
v

(1.000 USD)
1991
1.020
2.500
1992
810
6.800
1993
3.960
15.800
1994
9.230
43.100

1995
10.050
77.900
1996
12.660
100.800
1997
18.470
129.200
1998
12.240
148.300
1999
20.700
150.800
2002

46.122
1.200.000
Tổng cộn
g

136.622
1.875.200


( Ch

tính s


thu ngo

i t

qua các t

ch

c lao
độ
ng đưa đi)
Riêng hai năm 1996-1997, Vi

t Nam có kho

ng 50.000 lao
độ
ng đang
làm vi

c

n
ư

c ngo
ài
đ
ã
g


i v

n
ư

c 350 tri

u USD. N
ế
u t
ính c

s

lao
độ
ng c

a n
ướ
c ta đi theo các h
ì
nh th

c khác nhau đang làm vi

c

n

ướ
c
ngoài th
ì
con s

lao
độ
ng vào kho

ng 250.000, thu nh

p hàng năm lên t

i
kho

ng 1 t

USD - đây là con s

mà ch

ít ngành s

n xu

t
đạ
t

đượ
c. Doanh
thu t

XKLĐ chi
ế
m m

t t

tr

ng l

n trong t

ng doanh thu c

a nh

ng đơn v




5
ho

t
đ


ng

l
ĩ
nh v

c n
ày. Theo báo cáo c

a m

t s

doanh nghi

p th
ì
t

su

t
l

i nhu

n b
ì
nh quân trên doanh thu c


a ho

t
độ
ng XKLĐ
đạ
t kho

ng 15 –
20%.
Đố
i v

i Nhà n
ướ
c, m

c
đầ
u tư chi phí qu

n l
ý
nhà n
ướ
c b
ì
nh quân cho
m


t lao
độ
ng m

i năm kho

ng 30 USD và thu v

cho ngân sách kho

ng 36,7
USD - đây là m

t kho

n l

i l

n mà chưa có su

t
đầ
u tư nào có
đượ
c. Tính
chung ng
ườ
i lao

độ
ng đi làm

n
ướ
c ngoài b
ì
nh quân thu nh

p b

ng 10 – 15
l

n so v

i thu nh

p c

a lao
độ
ng trong n
ướ
c. Do v

y, XKLĐ không nh

ng
làm tăng thu nh


p qu

c dân mà c
ò
n là cơ h

i t

t
để
ng
ườ
i lao
độ
ng tích l
ũ
y
v

n, c

i thi

n
đ

i s

ng v

à đi

u ki

n l
àm vi

c c

a b

n th
ân và gia
đ
ì
nh h

.

B
ên c

nh đó, XKLĐ th

i gian qua c
ũ
ng
đã
t


o vi

c làm cho m

t b

ph

n
ng
ườ
i lao
độ
ng, góp ph

n tích c

c vào vi

c gi

i quy
ế
t vi

c làm cho x
ã
h

i.

B
ì
nh quân trong 10 năm 1980 – 1990 theo hi

p
đị
nh Chính ph

, hàng năm
Vi

t Nam đưa đi
đượ
c kho

ng 26.000 lao
độ
ng, chi
ế
m kho

ng g

n 3% l

c
l
ượ
ng lao
độ

ng tăng hàng năm. T

năm 2001
đế
n nay
đã
đưa đi
đượ
c trên
157.000 ng
ườ
i, ngh
ĩ
a là
đã
gi

i quy
ế
t vi

c làm t

m th

i cho h

cùng v

i

hàng ngàn ng
ườ
i khác qua các t

ch

c kinh t
ế
làm d

ch v

XKLĐ.
M

t kh
ác, đưa lao
đ

ng
đi làm vi

c

n
ư

c ngo
ài giúp Nhà n
ư


c gi

m
đư

c kho

n chi ph
í
đ

u t
ư đào t

o ngh

v
à t

o ch

l
àm vi

c m

i cho ng
ư


i
lao
độ
ng. Ngoài ra, thông qua lao
độ
ng

n
ướ
c ngoài, ng
ườ
i lao
độ
ng
đã

nâng cao tr
ì
nh
độ
chuyên môn k

thu

t,ngo

i ng

, ti
ế

p thu
đượ
c nh

ng công
ngh

và tác phong s

n xu

t công nghi

p tiên ti
ế
n, do đó t

ng b
ướ
c đáp

ng
c
ác yêu c

u c

a s

nghi


p công nghi

p hóa, hi

n
đạ
i hóa
đấ
t n
ướ
c khi h

tr


v

.
Như v

y, ho

t
độ
ng XKLĐ n
ướ
c ta
đã
đem l


i l

i ích kinh t
ế
, x
ã
h

i
không nh

, g
óp ph

n tr

c ti
ế
p v
à gián ti
ế
p v
ào vi

c t
ăng tích l
ũ
y v


n cho
công nghi

p h
óa.
b.H

n ch
ế
trong công tác XKLĐ :


6
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, người sử dụng lao động
ngày càng có điều kiện để đưa ra nhiều đòi hỏi khắt khe hơn. Công nhân
không những phải có sức khỏe tốt, có ý thức phục tùng kỷ luật cao, mà còn

ph
ải sử dụng được ngôn ngữ của nước tiếp nhận. Đây là điểm yếu của người
lao động Việt Nam. Lao động Việt Nam nhiều khi chưa đáp ứng được đầy
đ
ủ các yêu cầu mà thị trường đặt ra như ngoại ngữ, tay nghề, sức khỏe và
đặc biệt là ý thức kỷ luật, tỷ lệ bỏ trốn hiện tại ở Hàn Quốc là 59,25%, Nhật
Bản là 27,09%, Đài Loan 7%. Tại thị trường Malaysia, nhiều lao động Việt
Nam đ
ã vi phạm kỷ luật như: uống rượu, đánh nhau và đình công.

Bên cạnh đó, đa số người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là nông dân,
tiếp thu ngoại ngữ chậm, lại được đào tạo trong thời gian quá ngắn, vì vậy
vốn kiến thức mà họ được trang bị cũng như học hỏi được là rất ít và không

đồng bộ. Ưu điểm của số lao động này là có sức khỏe, nhưng họ lại không
có ngh
ề nghiệp chuyên môn và chưa quen với tác phong công nghiệp trong
nền sản xuất của nước bạn.

Mặt khác, hệ thống đào tạo của nước ta chưa chú trọng về việc cho người
lao đ
ộng tìm hiểu cũng như có kiến thức về văn hóa, chính trị, luật pháp
cũng như những đặc trưng của nước sở tại mà họ sẽ lao động, vì vậy tạo cho
người lao động sự bỡ ngỡ khi làm việc trong môi trường hoàn toàn mới và
xa lạ này. Ngoài ra, công tác XKLĐ còn bị hạn chế trong quá trình tiến
hành, mặc dù Nhà nước đã có nhiều chủ trương khuyến khích, nhưng người
lao đ
ộng vẫn là người phải bỏ vốn như là khoản chi phí ban đầu cho công
việc mới của họ. Khoản phí ban đầu này là quá lớn đối với người lao động,
đặc biệt là đối với lao động nông thôn không có việc làm phải đi XKLĐ.

Như vậy, bên cạnh những lợi ích to lớn mà XKLĐ mang lại, hiện nay
công tác XKLĐ vẫn đang còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để ngày
càng có thể hoàn thiện hơn công tác này.



7
III. Quan điểm, chính sách và vấn đề quản lý XKLĐ:

1.Quan điểm XKLĐ:

Đảng và Nhà nước ta luôn cho rằng, phát triển hợp tác quốc tế trong việc
tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài là một hoạt động kinh tế
-
xã hội nhằm góp phần phát triển nguồn
nhân l
ực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác
với các nước trên thế giới. Song song với quan điểm này, Chính phủ cũng đã
ban hành nhi
ều văn bản quy định cụ thể về hoạt động XKLĐ như bộ luật lao
động, nghị định, thông tư hay các công văn hướng dẫn thi h
ành…
Quan điểm về XKLĐ cũng đã được thủ tướng Phan Văn Khải khẳng định
trong một hội nghị về XKLĐ quy tụ hơn 350 đại biểu của các bộ, các ngành
trên cả nước và 5 đại sứ tại các nước có người Việt Nam ,rằng “XKLĐ và
chuyên gia là m
ột chiến lược quan trọng trước mắt và lâu dài”.

Qua nh
ững quan điểm như trên cho thấy rằng, mặc dù đây là một hoạt
động còn rất non trẻ, nhưng trong tương lai với sự quan tâm của Đảng và
Nhà nư
ớc cùng các cấp chính quyền ,hoạt động này sẽ mang lại nhiều thành
tựu to lớn, góp phần đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa của đất nước.

2.Chính sách XKLĐ:

Nh
ằm đưa những quan điểm trên vào thực tiễn, Chính phủ đã sử dụng rất
nhiều công cụ cũng như chính sách khuyến khích nhằm tạo cho hoạt động
XKLĐ nh

ững con đường phát triển thuận lợi nhất. Mới đây, thông qua nghị
định 81/2003/NĐ
-
CP, Chính phủ đã có quyết định về việc thành lập quỹ hỗ
trợ XKLĐ, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị trường
lao đ
ộng mới, cho việc đào tạo người lao động , việc hỗ trợ người lao động
và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ quan,
đơn vị có thành tích trong hoạt động XKLĐ. Như vậy, quỹ này ra đời sẽ góp


8
phần phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, đồng thời hỗ
trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp trong hoạt động này.

Bên c
ạnh đó, Nhà nước cũng đã có chính sách hỗ trợ cho vay đối với
người lao động đi xuất khẩu, theo đó người lao động đi XKLĐ không thuộc
di
ện chính sách được vay tối đa là 20 triệu đồng mà không yêu cầu thế chấp
tài sản, điều này đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là
đối với những lao động nghèo ở nông thôn

lực lượng chính của XKLĐ, mà
trư
ớc đây không có tiền để đóng góp chi phí XKLĐ hoặc không có tài sản để
thế chấp. Đồng thời với chính sách này, hồ sơ thủ tục xin đi XKLĐ cũng đã
được giảm bớt và trở nên đơn giản thuận lợi hơn.


M
ặc dù chủ trương chính sách đã được ban hành tương đối đồng bộ và
từng bước hoàn thiện, nhưng vẫn còn chậm để triển khai vào cuộc sống, vẫn
còn tình tr
ạng một số ngành, địa phương đứng ngoài hoạt động XKLĐ hoặc
có tham gia nhưng thiếu triệt để. Ở một số địa phương, cán bộ còn quan liêu,
cửa quyền và sách nhiễu dân trong việc giải quyết thủ tụ
c đi XKLĐ. Bên
cạnh đó, còn nhiều khoản mục khác cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước
nhưng vẫn còn vắng bóng. Ví dụ như chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối
với vấn đề tạo lập , giữ vững và phát triển thị trường XKLĐ, vấn đề tư pháp
quốc tế, vấn đề bảo hộ họat động XKLĐ khi tham gia vào thị trường mới …

3.Quản lý hoạt động XKLĐ:

Bộ lao động

thương binh và xã hội là cơ quan trực tiếp giúp Chính phủ
quản lý hoạt động XKLĐ. Tùy từng trường hợp mà một số cơ quan khác
như Bộ tài chính, Bộ công an, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ thương mại, Ngân
hang Nhà nư
ớc, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng như các
đoàn thể liên quan đều chịu trách nhiệm liên đới trong việc quản lý hoạt
động này.



9
Nhằm thực hiện một cách có hiệu quả nhất, công tác quản lý đã được
tăng cường nhằm hạn chế những vi phạm của các doanh nghiệp XKLĐ cũng

như góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức cá
nhân ngoài xã hội. Trên thực tế, các cơ quan chức năng đã tiến hành 140
cuộc kiểm tra và 37 cuộc thanh tra đối với các doanh nghiệp XKLĐ trong đó
thu h
ồi giấy phép của 8 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đình chỉ có
thời hạn 10 doanh nghiệp do có vi phạm đặc biệt là vi phạm trong buông
lỏng quản lý hoặc có tỷ lệ lao động bỏ trốn cao , buộc ngưng hoạt động vô

thời hạn đối với 7 đơn vị đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc xử
lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và cá nhân người lao động đã từng
bước góp phần lập lại kỷ cương trong hoạt động XKLĐ, ổn định và giữ
vững uy tín cho doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.

Mặc dù vậy, công tác quản lý lao động xuất khẩu vẫn còn nhiều yếu kém,
đ
ội ngữ cán bộ mỏng, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh phát
triển thị trường XKLĐ, không thể bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của
các
chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường XKLĐ cũng như xử phạt
nghiêm minh nh
ững hành vi vi phạm của doanh nghiệp và người lao động.
Hiện nay mới chỉ có 6 ban quản lý lao động ở nước ngoài trong khi thị
trường XKLĐ Việt Nam đã trải rộng trên hơn 40 nước, dẫn đến tình trạng
quá tải trong công tác điều hành, nhất là điều hành từng thị trường. Mặt
khác, đối với từng doanh nghiệp , việc quản lý lao động xuất khẩu chỉ giới
h
ạn trong phạm vi hẹp ở các vấn đề như: quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
và người lao động khi ký kết hợp đồng XKLĐ, giữa người lao động Việt
Nam với chủ sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc người môi giới, còn
nh

ững quan hệ khác thì không thể quản lý nổi.

IV.Ch
ất lượng của các doanh nghiệp và các trung tâm làm công tác XKLĐ:



10
Bước đầu phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế để phát triển thị
trường XKLĐ, trên thị trường đã hình thành được đội ngũ doanh nghiệp và
các trung tâm làm công tác XKLĐ tương đối mạnh mẽ về cơ sở vật chất, về
cán bộ, năng lực đào tạo lao động. Đã hình thành được 154 doanh nghiệp có
giấy phép XKLĐ trong đó chiếm gần 90% là doanh nghiệp được bổ sung
ch
ức năng XKLĐ. Nhiều doanh nghiệp đã tích cực, chủ động trong việc tìm
kiếm thị trường ngoài nước , phối kết hợp với các cơ quan chức năng, co sở
đào tạo nghề để trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp, phong
t
ục tập quán, ngoại ngữ cho người lao động. Xuất hiện ngày càng nhiều
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín đối với đối tác nước ngoài, rất
thuận lợi cho việc phát triển thị trường lao động. Kết quả trong 3 năm từ
2001 –
2003 đã có:

1 doanh nghiệp xuất khẩu 10.000 lao động;

4 doanh nghiệp xuất khẩu trên 5.000 lao động;

37 doanh nghi
ệp xuất khẩu trên 1.000 lao động


Bên cạnh những kết quả này, chất lượng của các doanh nghiệp XKLĐ vẫn
còn nhi
ều bất cập. Trên thực tế, đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực này vẫn
còn mỏng, yếu về kinh nghiệm, thiếu về cơ sở vật chất, tiềm lực tài chính ,
vì vậy khả năng khai thác và phát triển thị trường còn hạn chế . Đã có nhiều
doanh nghiệp, thậm chí cả bản thân người lao động tích cực khai thác thông
tin, tìm hiểu thị trường lao động ngoài nước, song như vậy vẫn là chưa đủ để
đ
ảm bảo khả năng phát triển thị trường.

Song song v
ới những khó khăn này, chất lượng của các trung tâm dạy
nghề cũng có nhiều vấn đề đáng bàn, các cơ sở đào tạo nghề đã hiếm, lại
nghèo nàn và l
ạc hậu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên mỏng và yếu về
chuyên môn nghiệp vụ, phần lớn những nghề mà trường đào tạo cho học
viên là những nghề trường có khả năng đào tạo chứ chưa dựa vào nhu cầu


11
thực tiễn của từng thị trường lao động ngoài nước . Mặt khác, việc đào tạo
nghề chỉ nặng về việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mà chưa đi sâu, đi sát
dể lồng ghép tốt giữa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ với ngoại ngữ, giáo dục
pháp luật, phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động.

Như vậy, vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp cũng như của các
trung tâm làm công tác XKLĐ là không ch
ỉ nâng cao số lượng lao động xuất
khẩu , mà còn phải làm thế nào để cung lao động xuất khẩu vượt ra khỏi tầm

lao động giản đơn, không có nghề, vươn tới lao động xuất khẩu có trình độ
tay ngh
ề cao, đáp ứng yêu cầu về cơ cấu, chất lượng nghề đào tạo trên thị
trường lao động quốc tế.




Chương 2: Thực trạng XKLĐ tỉnh Nam Đị
nh
I.Tình hình XKLĐ Việt Nam những năm qua:

T
ừ năm 1991 đến nay, nước ta thực hiện việc XKLĐ và chuyên gia theo
cơ chế thị trường, đã từng bước chuyển hướng đưa lao động chủ yếu sang
các nư
ớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu sang các thị trường mới, và đến nay đã
có chỗ đứng vững chắc tại các thị trường lao động chủ yếu trên thế giới

Hiện nay đã có 340.000 lao động và chuyên gia Việt Nam đang làm việc
tại khoảng 40 nước và vùng lãnh thổ, hàng năm gửi về nước khoảng 1,5 tỷ
USD

Biểu 2: Số lượng lao động xuất khẩu giai đoạn 1998
– nay

Năm
Số LĐ xuất khẩu
(người)


So với kế
hoạch(%)

So với năm trước
(%)


12
1998
12240
89
66,2
1999
20700
125
169,12
2000
25210
110
121,7
2001
31186
100,5
123,7
2002

46122
115
147,87
2003


75000
150
162,61
10 tháng/2004

67000
134
131,37

Ta có th
ể biểu diễn số liệu trên bằng biểu đồ sau:

0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Đặc biệt là từ năm 2001 đến nay, hoạt động XKLĐ và chuyên gia đã có
những bước tiến vượt bậc. Trong 3 năm qua, ta đã đưa đi được trên 157.000
lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, gấp 1,3 lần số lao động và
chuyên gia đưa đi đư
ợc trong 10 năm trước đó ( 121.752 người)


Bên cạnh đó, chất lượng nguồn lao động được xuất khẩu cũng từng bước
được nâng lên, ngày càng có thêm nhiều lao động được đào tạo sâu hơn về
chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thức luật pháp, phong tục tập quán trong và
ngoài nư
ớc. Do vậy, hiện nay thị trường XKLĐ của nước ta không chỉ bó
hẹp trong các nước SNG, châu Phi, mà được mở rộng sang các nước khác
chế độ chính trị
-
xã hội. Lao động xuất khẩu của nước ta đã và đang làm
việc ở 40 nước, vùng lãnh thổ, với thị phần ngày càng tăng, trải rộng từ


13
Đông Bắc Á, Đông Nam Á, khu vực Trung Đông tới nam Thái Bình Dương
với ngày càng nhiều các hình thức XKLĐ đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi
cho la
o động Việt Nam thâm nhập thị trường mới và giữ vững thị trường
truyền thống.

II.Giới thiệu chung về Nam Định:

1.Điều kiện tự nhiên:

Nam Đ
ịnh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng ven biển, ở phía nam châu
thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình và
Hà Nam, phía Tây và Tây
Nam giáp Ninh Bình, phía Đông và Nam giáp biển Đông. Trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa của tỉnh là thành phố Nam Định, cách Hà Nội 90 km.


Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1669,36 km
2
, dân số (2004) là 1916405
người, mật độ dân số của tỉnh là 1148 người/km
2
. Nam Định là tỉnh có bờ
biển dài 72 km, nối tiếp với 2 cửa biển và hai dòng sông lớn là sông Hồng
và sông Đáy, v
ì vậy Nam Định có tầm quan trọng về quân sự, kinh tế,
chính trị, văn hóa và du lịch.

Về địa hình, chủ yếu là vùng đồng bằng chiêm trũng, vùng đồng bằng
ven bi
ển, bãi bồi cát lượn sóng. Ngoài ra còn có vùng đồi núi và nửa đồi
núi. Tỉnh có 3 hệ thống sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ và
nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thủy rất thuận lợ
i. Bên
c
ạnh đó, giao thông đường bộ, đường sắt cũng tương đối phát triển.

Nam Định có khí hậu nhiệt đới chia thành hai mùa: mùa khô từ tháng
11 năm trư
ớc đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23
0
C.

Đất đai ở đây có độ phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển nông
nghi
ệp nhất là việc trồng cây lương thực. Dọc bờ biển có tới 5 cửa sông, có

rất nhiều bãi cá lớn, có 2 cảng lớn là cảng sông Nam Định và cảng biển Hải


14
Thịnh vừa thuận lợi cho kinh tế biển, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, đồng
thời có giá trị du lịch lớn.

Về quy mô hành chính, Nam Định có 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 9
huyện bao gồm 229 xã, 15 phường và 9 thị trấn.

2.Thực trạng lao động ở Nam Định:

2.1.Quy mô lực lượng lao động:


Kết quả điều tra lao động việc làm giai đoạn 1997
-
2000 phản ánh rõ xu
hướng tăng về số tuyệt đối của lực lượng lao động ở tỉnh Nam Định cũng
như khu v
ực đồng bằng sông Hồng và cả nước.


Biểu 3: Quy mô và tỷ trọng của lực lượng lao động


1997
1999



ĐBSH
Cả
nước


ĐBSH
Cả
nước

-
L
ực lượng lao động
(1000 người)

-
Tỷ lệ trong tổng DS từ
15 tuổi trở lên (%)

982

74,74

7.432


73,3

36.296



72,31

1.006


73,1

7.735


72,39

37.783


71,21

Mặc dù tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ lực lượng lao động trong tổng
dân s
ố từ đủ 15 tuổi trở lên lại có xu hướng giảm, bình quân mỗi năm giảm
khoảng 1%. So với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước thì mức giảm
trên là khá cao, song tỷ lệ trên của tỉnh vẫn là lớn hơn cả. Điều này cho
thấy hiện nay Nam Định vẫn còn duy trì được một lực lượng lao động rất
d
ồi dào, sẵn sàng phuc vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

2.2.Cơ cấu của lực lượng lao động:

Trư
ớc hết ta xét cơ cấu của toàn bộ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên. Theo

điều tra cho thấy, dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tăng dần, điều này có nghĩa là


15
hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động vẫn đang tăng lên ( xem biểu
4).
Với tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 2,57% thì hàng năm có gần 40
nghìn người bước vào độ tuổi lao động, trong đó tốc độ tăng của nữ lớn hơn
nam chia theo giới, và nông thôn lớn hơn thành thị nếu chia theo khu vực.
Đi
ều này gây nên nhều khó khăn trong việc giải quyêt việc làm cho đội ngũ
mới này.

Về lực lượng lao động , nếu chia theo giới thì lực lượng lao động nữ của
Nam Đ
ịnh tương đối ổn định ở mức 523 ngàn năm 1997 đến 525 ngàn năm
2000 và tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động cũng đang dao động ở mức 52%
đến 52,5% tương ứng với tỷ lệ nữ của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả
nước; nếu chia theo khu vực thì quy mô lực lượng lao động ở khu vực
thành thị của Nam Định còn rất nhỏ và dao động ở mức 130 ngàn người,
qua 4 năm 1997
-
2000 chỉ tăng them 2400 người, tỷ lệ lực lượng lao động
khu vực thành thị chiếm trong tổng lực lượng lao động của cả tỉnh lại có xu
hướng giảm nhẹ, xu hướng biến động này là ngược lại so với xu thế chung
c
ủa vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước: lực lượng lao động khu vực
thành thị đang gia tăng cả về quy mô và tỷ lệ chiếm trong tổng số. Tuy
nhiên so với các tỉnh lân cận như Thái Bình, Ninh Bình và Hà Nam thì lực
l

ượng lao động thành thị của Nam Định vẫn cao hơn.










16






Biểu 4: Cơ cấu của bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên tỉnh Nam Định


Các năm (người)

Tốc độ phát triển (%)


1997
1998
1999
2000

98/97
99/98
2000/99
BQ
m
ỗi
năm
1.NKTT


-BQ
NKH

2.DS t

15 tu
ổi
trở lên

-
Theo
gi
ới tính

+Nam

+Nữ

-
Theo

khu v
ực

+TThị

+NT

-
Theo
nhóm
tuổi



1850850

3,81

1314868




616866

698002



167150


1147718







1869520


3,73

1352874




637738

715136



172491

1180383

1888405



3,68

1377276




651055

726221



1
73042
1204234

1915600


3,6

1419038




676404


742634



179513

1239525

101,01


97,90

102,89




103,38

102,45



103,2

102,85

101,01



98,66

101,8




102,69

101,55



100,09

102,02

101,44


97,83

103,03




103,89


102,26



103,74

102,93

105,15


98,13

102,57




103,12

102,09



102,41

102,60



Chú thích:
- N
KTT : Nhân khẩu thường trú

-
BQNKH : Bình quân nhân khẩu hộ



17
Nếu chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, ta có thể có được thống kê
như sau:

Biểu 5: Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi tỉnh Nam Định

Chú thích:

Tuổi trẻ : từ 15

34 tuổi;

Trung niên : 35

54 tuổi;

Cao tu
ổi : > 55 tuổi;




1997

2000

Trẻ

Trung
niên

Cao
tuổi

Trẻ

Trung
niên

Cao
tuổi

-
LLLĐ (ngàn người)

-
Tỷ lệ trong tổng số(%)

447
45,7
433,5
44

101
10,3
434
40,9
544
51,3
82
7,8

Xét về cơ cấu của lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi đã diễn ra theo
xu hướng là lực lượng lao động trong nhóm tuổi trung niên có xu hướng
tăng nhanh cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, nhóm tuổi trẻ và nhóm cao tuổi
có xu hướng giảm, trong đó nhóm cao tuổi có xu hướng giảm nhanh hơn cả
v
ề quy mô và tốc độ. Tình trạng này trùng hợp với xu hướng biến động lực
lượng lao động chung của cả nước trong cùng thời kỳ.

2.3.Chất lượng của lực lượng lao động:

Tình
độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Nam Định ngày càng được
nâng cao. Bi
ểu hiện cụ thể là: số lượng người chưa biết chữ và chưa tốt
nghiệp cấp I giảm liên tuc cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng số qua các
năm. Chỉ tiêu này năm 1997 là 111 ngàn người, chiếm 11,34%, đến năm
20
00 là 88,6 ngàn người chiếm 8,4%, ngược lại số người đã tốt nghiệp cấp II


18

và cấp III không ngừng tăng, trong đó tăng nhanh nhất cả về quy mô và tốc
độ là số người tốt nghiệp cấp III. Theo kết quả điều tra năm 1997 số người
tốt nghiệp cấp III của Nam Định là 172,6 ngàn người, chiếm 17,6% trong
tổng số, năm 2000 là 201,1 ngàn người chiếm 18,9% trong tổng số. Bình
quân mỗi năm số người tốt nghiệp cấp III của tỉnh tăng khoảng 9,5 ngàn
ngư
ời.

Trình
độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động cũng có những tiến
bộ rõ rệt. Tại thời điểm điều tra năm 1997, số người thuộc lực lượng lao
đ
ộng có trình độ chuyên môn kỹ thuật (gồm công nhân, sơ cấp, trung cấp,
đại học và trên đại học) của tỉnh Nam Định là 139.347 người, chiếm 14,18%
so với tổng số. Đến năm 2000 chỉ tiêu này là 183.168 người, chiếm 17,28%
so với tổng số, tăng 31% so với năm 1997, trong đó tăng mạnh nhất là số lao
động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học (36%). Trình độ chuyên
môn k
ỹ thuật của lực lượng lao động ở Nam Định như trên phản ánh tổng
hợp những cố gắng và kết quả của công tác giáo dục đào tạo dạy nghề của
tỉnh những năm qua. Tuy vậy cơ cấu lao động kỹ thuật của Nam Định cũng
như c
ả nước vẫn chưa ra khỏi tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Theo kinh
nghiệm của các nước thành công trong công nghiệp hóa thì cơ cấu lao động
kỹ thuật phổ biến phải có cơ cấu là 1 đại học, cao đẳng/ 4 trung học/ 10 công
nhân kỹ thuật, nhưng ở Nam Định cơ cấu này là 1/ 2,2 /2,5, của cả nước là 1/
1,5/ 1,7. Tình trạng bất hợp lí này ngày càng tăng lên, hiện nay cơ cấu này ở
Nam Đ
ịnh là 1/ 1,9/ 2,1. Để khắc phục tình trạng bất hợp lí này, Nam Định
cần chủ trương thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về điều chỉnh lại cơ

cấu đào tạo theo hướng giảm quy mô đào tạo cao đẳng, đại học một cách
h
ợp lí, mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ
thuật và thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông.



19
3.Thực trạng việc làm tỉnh Nam Định:

Trong thời gian qua tỉnh Nam Định đã có nhiều nỗ lực trong việc giải
quyết việc làm, song song với việc thực hiện các giải pháp về đầu tư phát
triển sản xuất tỉnh còn thực hiên tốt các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho
người lao động…kết quả là mỗi năm tỉnh đã giải quyết việc làm cho từ 50
đ
ến 52 ngàn lượt người. Tuy nhiên, tình trạng việc làm nói chung ở Nam
Định vẫn còn rất nhiều khó khăn cần quan tâm giải quyết: tình trạng thiếu
việc làm ở khu vực nông thôn lớn, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao, số người
không có trình
độ chuyên môn kỹ thuật còn lớn…

Để thuận lợi trong việc phân tích, lực lượng lao động có thể được phân
thành 2 loại: lực lượng lao động có việc làm thường xuyên và lực lượng lao
động không có việc làm thường xuyên.

3.1.Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên:

Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định cũng như
của đồng bằng sông Hồng và cả nước luôn tăng lên về số tuyệt đối, nhưng về

tỷ lệ chiếm trong tổng số lực lượng lao động lại có xu hướng giảm , tốc độ
gi
ảm của Nam Định là chậm hơn cả, mặc dù vậy, tỷ lệ này của Nam Định
vẫn luôn thấp hơn khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như cả nước


Biểu 6 : Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên .


1997
2001


ĐBSH
Cả

ớc



ĐBSH
Cả

ớc



20
-
LLLĐ có VL thường

xuyên (ngàn ngư
ời)

-
So với tổng số LLLĐ
(%)
891

90,7
6.945


93,4
34.716


95,6
912


90,1
7.222


93,1
35.736


94,4



Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trong tổng lực lượng lao động của
Nam Đ
ịnh luôn thấp hơn tỷ lệ chung của khu vực và cả nước như trên phản
ánh mọt thực tế là lực lượng lao động của Nam Định có nhu cầu làm th
êm
l
ớn hơn bình quân chung của khu vực và cả nước.

Trong lực lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định, số
người trong độ tuổi lao động chiếm chủ yếu và có xu hướng tăng cả về số
tuyệt đối lẫn tỷ lệ so với tổng số. Chỉ số này năm 1997 là 819 ngàn người,
chiếm 91,9% , đến năm 2000 đã có 907 ngàn người, chiếm 92,6%. Lực
lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định nằm ở khu vực
nông thôn là chính, chi
ếm từ 87 đến 90% tổng số:


Biểu 7: Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên chia theo khu vực


Số lượng (người)

T
ốc độ phát triển (%)

Cơ c
ấu (%)



1998
1999
2000
99/98
2000/99
BQ
năm
1998
1999
2000
Có việc làm TX

-
Thành thị

- Nông thôn
924.617

117.320
807.297
907.320

107.553
799.767
978.804

118.337
860.467
98,13


91,67
99,07
107,88

110,03
107,59
103,16

100,86
103,50
100

12,69
87,31
100

11,85
88,15
100

12,09
87,91

Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên có thể chia theo nhóm ngành
kinh tế, theo đó tỷ trọng lao động làm việc trong nhóm ngành nông, lâm,
ngư nghi
ệp đã giảm, lao động làm việc trong nhóm ngành công nghiệp
- xây



21
dựng tăng liên tục cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, lao động trong nhóm ngành
dịch vụ cũng luôn tăng về số lượng còn tỷ trọng thì biến đổi chậm nhưng
vẫn có xu thế tăng



22
Biểu 8: Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm thường xuyên chia theo
nhóm ngành và thành phần kinh tế.


Đơn vị : %


1997
1998
1999
2000
Chia theo nhóm ngành
kinh tế

-
Nông lâm nghiệp

-
Công nghiệp xây dựng

-
Dịch vụ


Chia theo thành phần
kinh tế

-
Nhà nước

-
Ngoài Nhà nước

-
Nước ngoài

-
Hỗn hợp

100


67
,91
10,36
21,74
100

8,48

91,32
-
0,20


100


69,76

13,78
16,46
100

9,52

90,21
-
1,03

100


64,36

14,62
21,01
100

10,77

87,97
-
1,26


100


63,49

15,04
21,46
100

9,75

89
-
1,25


Trong tổng số lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định thì số
người làm việc ở khu vực Nhà nước chỉ chiếm từ 8% đến 11%, thấp hơn tỷ
lệ của đồng bằng sông Hồng (10,7% đến 12,3%) và bằng bình quân chung
c
ủa cả nước. Số người làm việc trong khu vực Nhà nước của Nam Định
cũng như cả nước vẫn tiếp tục tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng chiếm
trong tổng số. Tình hình này phản ánh thực trạng sức ép về việc làm đối với
khu v
ực Nhà nước còn hết sức nặng nề. Song song với nó, số lượng người
làm việc ở thành phần kinh tế hỗn hợp có xu hướng tăng nhanh cả về số
tương đối lẫn tuyệt đối. Phần lớn lao động tập trung trong thành phần kinh tế
tập thể, tư nhân, cá thể và có xu hướng ngày càng giảm đi, còn số lao động



23
làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không
đáng kể và không ổn định.

Như vậy, mặc dù đã thu được nhiều thành tựu khả quan nhưng tỉnh ủy cũng
như ban chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề cần phải
quan tâm kể cả trước mắt lẫn lâu dài.

3.2.Tình trạng thiếu việc làm của LLLĐ tỉnh:

K
ết quả điều tra cho thấy, LLLĐ thiếu việc làm của tỉnh Nam Định qua các
năm tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 1997 Nam Định có 270 ngàn
ngư
ời thiếu việc làm, đến năm 2000 chỉ tiêu này là 350 ngàn người. Diễn
biến của tình trạng thiếu việc làm của Nam Định tuân theo quy luật biến
động như của khu vực và cả nước .


Biểu 9: Tình trạng thiếu việc làm của LLLĐ


1997
1999



ĐBSH
Cả

nước


ĐBSH
Cả
nước

-
LLLĐ thiếu việc
làm (ngàn người)

-
Tỷ lệ thiếu VL
(%)

270

27,5
2.031

27
8.552

23
320

31
2.554

33

14.968

39,6

Trong tổng số thiếu việc làm thì số đối tượng thiếu việc làm ở khu vực
thành thị chỉ chiếm khoảng 11 đến 12%. Trong thời gian vừa qua, tuy số

ợng này vẫn tăng nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng số thì đã có xu hướng
giảm. Ngược lại, người thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn chiếm tỷ
trọng cao từ 88 đến90% và vẫn tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.




24

Bi
ểu 10: Tỷ lệ số người thất nghiệp chia theo vùng.


Trong tuổi LĐ

Trên tuổi LĐ


Tổng số

Nữ

Tổng

số

Nữ

Tổng
số

Nữ

-
Nội thành

-
Th
ị trấn

-Nông thôn
8,8
1,7
1,07
6,78
1,65
1,33
9,03
1,72
1,12
6,84
1,57
1,50
4,41

1,47
0,63
6,00
2,50
-
V
ề cơ cấu nhóm tuổi của LLLĐ thiếu việc làm ở Nam Định, số người thiếu
việc làm chủ yếu tập trung ở độ tuổi lao động (90%), và nếu chia theo 3
nhóm thì nhóm tuổi trẻ vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và số người thiếu việc làm
trong nhóm này qua các năm v
ẫn tiếp tục tăng về số tuyệt đối, còn tỷ trọng
thì đã có xu hướng giảm.

4.Tình hình phát triển kinh tế
-
xã hội:

Trong nh
ững năm qua, với những chính sách cụ thể, tỉnh đã tạo ra cơ hội
và đi
ều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các tổ chức xã hội phát huy
tính năng động sang tạo để phát triển sản xuất kinh doanh và thuê mướn lao
động. Kinh tế nhiều thành phần đã hình thành và có bước tăng trưởng khá,
tỏng sản phẩm (GDP) đã giữ được nhịp độ tăng trưởng bình quân 6,85%
năm. Cơ c
ấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế quốc dân đã có sự chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp
-
xây dựng, dịch vụ từ
53,9% năm 1998 lên 58,4% năm 2002, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư

nghiệp từ 46,1% còn 41,6%. Cơ cấu LLLĐ chia theo nhóm ngành kinh tế
qu
ốc dân cũng đã có sự chuyển dịch đáng mừng.

Ở khu vực nông thôn, tỉnh đã tổ chức hoàn thành đại hội xã viên các hợp
tác xã nông nghiệp theo chính sách đổi mới hợp tác xã. Cùng với việc tập
trung phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thực hiện các chính sách khuyến


25
nông, khuyến ngư, khuyến khích phát triển các nghề thủ công , truyền thống,
khôi phục và phát triển làng nghề. Sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn
đã đạt được nhiều thành tựu mới, sản lượng lương thực luôn tăng và đạt trên
1 triệu tấn năm, lượng thực bình quân đầu người cũng tăng với tốc độ nhanh.
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên một ha đất canh tác đạt 28 triệu
đ
ồng/ năm. Sản lượng nuôi trồng đánh bắt thủy sản cũng liên tục tăng qua
các năm.
Ở khu vực thành thị, đi đôi với việc thực hiện đề án quy hoạch đô thị,
nh
ững năm qua tỉnh đã tập trung ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng,
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp trọng điểm, đặc biệt
là ngành dệt may và cơ khí. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh đã vượt ra khỏi

Th
ời kỳ khó khăn, trở lại ổn định và có bước phát triển mới. Các cơ sở sản
xuất tư nhân, cá thể ở trong các phố nghề, ở các khu vực thị trấn được
khuy
ến khích phát triển, công nghiệp dân doanh tăng trưởng nhanh góp phần
đưa giá trị sản xuất khu vực dân doanh năm 2002 gấp 2,6 lần so với năm

1998, tạo ra cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực thành thị
góp ph
ần hạ tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này từ 7,26% năm 1998 xuống
6,11% năm 2000.

Mặc dù vậy, thực tế là tốc độ đô thị hóa ở Nam Định diễn ra rất chậm so với
khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy vậy vẫn khá hơn so với các tỉnh lân cận
là Thái Bình, Ninh Bình và Hà Nam.Nguyên nhân của việc đô thị hóa ở
Nam Đ
ịnh những năm qua diễn ra chậm là do:

S
ản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Nam Định tuy có tốc độ
tăng trưởng khá nhưng chủ yếu tăng ở các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh trong các h
ộ gia đình ở nông thôn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh ở
khu vực thành phố, thị trấn tuy đã dần ổn định trở lại và có chiều hướng phát

×