Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Công đoàn với việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.08 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 15 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể trên tất cả các lĩnh vực nh kinh tế, văn hoá - xã hội. Đời sống của ngời lao
động từng bớc đợc cải thiện, song bên cạnh những thành quả đạt đợc trong kinh
tế thị trờng cũng gây ra các mặt tiêu cực, chịu ảnh hởng của các quy luật kinh tế
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh đã gây ra sức ép lớn đối với nền sản xuất
xã hội. Một mặt do ảnh hởng của cơ chế cũ, kém nhạy bén trong sản xuất, kinh
doanh. Mặt khác do khu vực kinh tế quốc doanh vẫn đợc u tiên phát triển mạnh,
cả về quy mô và số lợng nhng hoạt động lại kém hiệu quả. Khu vực này thờng
thu hút phần lớn lực lợng lao động nên đã gây ra những lãng phí về vốn, lao
động và tài nguyên. Một tất yếu khách quan đặt ra phải đổi mới cơ chế quản lý,
đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, tiết kiệm chi phí. Dẫn đến thực trạng
các doanh nghiệp đã dôi ra một lực lợng lao động khá lớn không có việc làm
trong khi các thành phần kinh tế khác cha đủ khả năng thu hút, tiếp nhận số lao
động này gây ra thất nghiệp.
Giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm, tạo việc làm, nâng cao trách
nhiệm đảm bảo đời sống cho ngời lao động vừa là vấn đề cấp bách, vừa có ý
nghĩa chiến lợc lâu dài vừa là mục tiêu xã hội hàng đầu đối với Đảng và Nhà n-
ớc ta. Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: "Giải quyết việc làm là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hóa xã hội, đáp
ứng nguyện vọng và yêu cầu bức xúc của nhân dân"{1}.
Giải quyết tốt việc làm cho ngời lao động, sẽ giải quyết đợc mọi quan hệ
xã hội. Thực tế cho thấy, mọi tệ nạn xã hội đều bắt nguồn từ nguyên nhân sâu
sa đó là đội ngũ những ngời thất nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức Công đoàn với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng cho công nhân, viên chức, lao động mà trọng tâm là giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Có việc làm ngời lao động sẽ có thu nhập, làm cơ sở cho


việc thực hiện chế độ, chính sách đối với ngời lao động. Luật Công đoàn Việt
Nam khẳng định: "Công đoàn cơ sở có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực
hiện các chính sách, chế độ về lao động"[2].
Xuất thân từ giai cấp công nhân, đợc học tập và rèn luyện tại trờng Đại
học Công đoàn, với chuyên môn đào tạo Quản trị kinh doanh và Công đoàn đặc
biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm. Do vậy, em chọn đề tài: "Công
đoàn với việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao
động". Đề tài đợc thực hiện tại Tổng công ty xây dựng công trình Giao thông 8.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu hoạt động thực tiễn của tổ chức Công đoàn.
- Đánh giá việc chỉ đạo tổ chức hoạt động của Công đoàn Tổng công ty
xây dựng công trình Giao thông 8 với vấn đề giải quyết việc làm.
- Trên cơ sở lý luận và thực tế hoạt động Công đoàn Tổng công ty tìm ra
những mặt mạnh, tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức và chỉ
đạo của Công đoàn Tổng công ty.
- Đề xuất những biện pháp để thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của Công
đoàn Tổng công ty nhằm góp phần thực hiện đổi mới tổ chức hoạt động. Đồng
thời đa ra những khuyến nghị thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.
3. Vấn đề nghiên cứu.
3.1. Khung lý thuyết.
Công đoàn tham gia
giải quyết việc làm
Công đoàn phân phối với chuyên
môn giải quyết việc làm
Công đoàn trực tiếp giúp đỡ CN-LĐ
giải quyết việc làm
Đổi mới
công
nghệ
tạo

thêm
việc
làm
Sắp
xếp
lại lao
động
Tổ
chức
lại lao
động
Đào
tạo, đào
tạo lại,
bồi dư
ỡng
nâng
cao
trình độ
CN-LĐ
Tổ chức
các
phong
trào thi
đua,
luyện
tay
nghề,
thi thợ
giỏi

Mở
rộng
các
loại
hình
dịch
vụ
Lập quỹ
tương
trợ
Vay
vốn
giúp đỡ
CN-LĐ
phát
triển
kinh tế
gia đình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Công đoàn tham gia xây dựng phơng án đổi mới công nghệ sản xuất sản
phẩm tạo thêm việc làm mới cho công nhân lao động.
Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức lại sản xuất.
Công đoàn tham gia với chuyên môn sắp xếp lại lao động trong doanh
nghiệp.
Công đoàn tham gia với chuyên môn đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng
cao trình độ cho công nhân lao động.
Công đoàn tham gia tổ chức thi đua trong lao động sản xuất, luyện tay
nghề, thi thợ giỏi.
Công đoàn trực tiếp giúp đỡ công nhân lao động, tín chấp vay vốn từ quỹ

quốc gia để phát triển kinh tế gia đình.
Công đoàn đại diện kí kết hợp đồng lao động, thoả ớc lao động tập thể.
4. Đối tợng nghiên cứu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1.Đối tợng nghiên cứu :
- Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8.
4.2.Khách thể nghiên cứu :
- Hoạt động công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8
- Cán bộ, công nhân viên chức, lao động Tổng công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: tại Tổng công ty Xây dựng công trình Giao
thông 8.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 1998 đến 2003.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phơng pháp phân tích tổng hợp các kết quả sản xuất kinh
doanh hàng năm của Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8.
-Nghiên cứu Hoạt động của công đoàn thông qua các báo cáo tổng kết
hoạt động công đoàn một số năm gần đây và khảo cứu các tài liệu thứ cấp.
- Khảo sát tình hình thực tế về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Sử dụng phơng pháp chuyên gia.
7. Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần:
- Chơng 1: Những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm.
- Chơng 2: Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông
8 tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động.
- Chơng 3: Kết luận và khuyến nghị.
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu khoa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nên em rất mong sự góp ý, giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và
của các đồng chí tại Tổng công ty Xây dựng công trính Giao thông 8.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tăng Quyết Thắng và đồng chí

Vũ Chí Thọ Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty đã nhiệt tình hớng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Việc làm
Việc làm là một khái niệm thuộc phạm trù hoạt động của con ngời, mọi
hoạt động của con ngời đợc biểu hiện đa dạng và sinh động qua các dạng việc
làm trong hình thái kinh tế xã hội. Nói đến việc làm là nói đến nơi làm việc,
một đối tợng lao động, một công cụ lao động, một quá trình đào tạo cụ thể. Khi
đề cập đến vấn đề việc làm thì sức lao động có vai trò quan trọng, nó là tất yếu
của mọi quá trình sản xuất (cả vật chất lẫn tinh thần). Vai trò của lao động
không mất đi hoặc suy giảm trong bất kỳ điều kiện công nghệ - kỹ thuật sản
xuất nào mà vấn đề là diễn ra sự thay đổi vai trò của lao động thể lực và lao
động trí lực. Trong đó lao động về trí lực giữ vị trí quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế, mỗi thời kỳ phát triển cũa xã hội thì khái niệm việc làm đợc
hiểu theo nghĩa khác nhau.
Việc làm có thể định nghĩa nh một tình trạng trong đó có sự trả công
bằng tiền hoặc hiện vật, do có sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực
tiếp nỗ lực vào sản xuất.
Mặt khác, việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của
một xã hội nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống của con
ngời kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ
của quá trình kinh tế.
Hai khái niệm này cha cụ thể các hoạt động của con ngời, trong quá trình
lao động mà chỉ ra những vấn đề chung nhất. Do vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình của mỗi quốc gia, phụ thuộc vào phong tục, tập quán, luật pháp mà đa
ra khái niệm về việc làm một cách phù hợp, ở Việt Nam theo điều 13 Luật lao
động cũng đa ra khái niệm về việc làm:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị luật pháp cấm đều đ-
ợc gọi là việc làm.
Từ những khái niệm nêu trên cho phép ta hiểu việc làm là những công
việc có ích cho con ngời, mang lại thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm. Vì
vậy, nguyên tắc khi một ngời đang tham gia thực hiện, một hay một số công
việc đều đợc coi là có việc làm. Tuy nhiên ở Việt Nam cho thấy rất nhiều ngời
làm việc hoặc làm việc cả ngày, nhng có năng suất lao động thấp dẫn đến thu
nhập cũng rất thấp nhng họ vẫn phải chấp nhận và không có sự lựa chọn nào
khác để đảm bảo cho sự tồn tại của bản thân và gia đình, ở đây rõ ràng bộc lộ sự
không hợp lý trong khái niệm ngời có việc làm.
Do đó, để đánh giá khái quát hơn khái niệm "có việc làm", cần phải đợc
bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó, trên hai khía cạnh chủ yếu đó là mức độ sử
dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi
hỏi ngời làm công việc đó có thể sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo chế độ
(ở Việt Nam quy định là 8 giờ/ngày). Mặt khác, làm công việc đó phải mang lại
một khoản thu nhập không thấp hơn mức tiền lơng tối thiểu là 290.000đ/tháng.
Việc lợng hoá ngời có việc làm theo khái niệm này sẽ cho chúng ta một cách
nhìn nhận trung thực hơn về mức độ sử dụng lao động xã hội và xác định đợc
quy mô việc làm cần phải tạo thêm cho lao động xã hội.
1.1.2. Tạo việc làm
Tạo việc làm theo nghĩa rộng là những vấn đề liên quan đến việc phát
triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, quá trình đó diễn ra từ việc giáo
dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho ngời lao động bớc vào cuộc
đời lao động đến việc tự do lao động và hởng thụ xứng đáng với giá trị lao động
mà mình đã tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hớng vào đối tợng thất nghiệp, cha
có việc làm hoặc thiếu việc làm, nhằm tạo thêm chỗ làm việc cho ngời lao
động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động không những tạo điều kiện để ng-
ời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã
hội làm cho xã hội càng văn minh hơn. Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động
còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền
đợc làm việc, nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng đất nớc.
1.1.3. Thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế - xã hội tồn tại trong nhiều chế độ
xã hội. Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là mất việc làm hay là sự tách rời
sức lao động khỏi t liệu sản xuất.
Thất nghiệp là những hiện tợng gồm những ngời mất thu nhập do không
có khả năng tìm đợc việc làm, trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động
nhng cha đợc giải quyết.
1.1.4. Giải quyết việc làm
Thực chất của tạo việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao
động và t liệu sản xuất, cả về số lợng và chất lợng, đó là hai điều kiện cần. Để
trở thành hiện thực, nên có môi trờng thuận lợi cho việc kết hợp hai yếu tố đó.
Do vậy tạo việc làm là: Tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất (Vốn đầu t
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, khả năng quản lý, sử dụng),
tạo ra số lợng và chất lợng sức lao động (Quy mô dân số, lao động, giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn lực con ngời). Hình thành môi trờng thuận lợi có sự
kết hợp các yếu tố sức lao động và t liệu sản xuất, là sự kết hợp giữa hệ thống
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách khuyến khích thu hút ngời
lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, chính sách thất nghiệp, chính sách
khuyến khích đầu t
Hiện nay ở nớc ta công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa là mục tiêu, vừa là
điều kiện để tăng trởng và phát triển kinh tế vững chắc, đồng thời giải quyết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những vấn đề bức xúc của xã hội, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm và cải

thiện đời sống nhân dân lao động. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX
đã xác định Sắp tới phải bằng nhiều biện pháp: các thành phần kinh tế mở
mang các ngành nghề; đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động... nhằm tạo ra nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị và tăng quỹ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông
nghiệp[3].
1.2. Tình hình việc làm ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề việc làm cho lao động xã hội là một trong những vấn đề có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia. Mở rộng việc tạo thêm chỗ làm
việc cho lao động xã hội làm là một trong những nội dung cơ bản nhất của
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đợc toàn thế giới quan tâm và cam kết thực
hiện. Trong cơ chế thị trờng ngời lao động có quyền tự do lao động, tự tìm và
tạo việc làm cho ngời khác trong khuôn khổ pháp luật, không bị phân biệt đối
xử, cơ chế bao cấp, việc ỷ lại Nhà nớc để có việc làm, có biên chế Nhà nớc,
đang dần dần thay đổi cho thị trờng lao động phát triển.
Tình hình thiếu việc ở nớc ta cũng rất gay gắt, gõ cửa từng gia đình và
trở thành vấn đề xã hội nóng bỏng, đòi hỏi Đảng và Nhà nớc có những chủ tr-
ơng giải quyết việc làm cho ngời lao động trong tình hình mới và xây dựng
chiến lợc an toàn việc làm. Khắc phục triệt để những nguyên nhân tiêu cực do
nền kinh tế thị trờng tạo ra cho xã hội Việt Nam.
Trong những năm gần đây nhờ thực hiện đờng lối đổi mới nền kinh tế n-
ớc ta đã đạt tốc độ tăng trởng cao và tơng đối ổn định. Nhịp độ tăng trởng GDP
bình quân hàng năm đạt khoảng 9 - 10%; sản xuất nông - lâm - ng nghiệp
khoảng 4,5 - 5,2%, công nghiệp bình quân hàng năm 14 - 15%, dịch vụ bình
quân hàng năm 12 - 13%, xuất khẩu khoảng 28%. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức cao 20% GDP. Nhờ đó mà đầu t cho nền kinh tế tăng đáng kể, tổng số vốn
đầu t cho xã hội năm 2003 khoảng 40 tỷ USD (chiếm khoảng 30% GDP).
Đến nay số lao động làm việc trong khu vực Doanh nghệp có vốn đầu t
nớc ngoài là 40 vạn lao động, lao động trong công nghiệp và xây dựng khoảng

3,75 triệu ngời chiếm 10,5% lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ là 7
triệu ngời chiếm 19% lực lợng lao động, còn lại là lao động trong nông - lâm -
ng nghiệp chiếm trên 70%.
Cơ cấu lao dộng đã có sự chuyển dịch theo hớng tích cực, tăng mạnh vào
các ngành công nghiệp và dịch vụ, có xu hớng giảm nhẹ trong khu vực nông
nghiệp, đáp ứng với nhu cầu về tăng trởng kinh tế và sử dụng tốt hơn lao động
xã hội. Nhờ đó 3 năm trở lại đây đã tăng thêm đợc 2,95% bình quân mỗi năm
chỗ làm việc mới. Tơng đơng với số lao động tăng thêm là 1,2 triệu ngời trong
tổng số 38 triệu lao động toàn quốc, trên 9 triệu ngời đợc giải quyết việc làm.
Riêng các năm 2002 - 2003 đã giải quyết đợc việc làm mới hàng năm cho
khoảng 1,2 - 1,3 triệu lao động đáp ứng đợc nhu cầu tăng thêm của lực lợng lao
động.
Đồng thời mở mang các làng nghề truyền thống, có tác dụng tích cực giải
quyết việc làm cho lao động tự do, tạo ra động lực mới để phát triển sản xuất,
mở mang việc làm thúc đẩy lao động sáng tạo, có năng suất cao, có trình độ và
đợc hởng thụ giá trị lao động xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Do vậy, đã mở
ra khả năng to lớn trong việc giải quyết việc làm cho lao động xã hội. Bên cạnh
những thành công của chính sách giải quyết việc làm, hiện nay nớc ta vấn là n-
ớc có tỷ lệ thất nghiệp cao. Theo số liệu (thực trạng lao động - việc làm năm
2003). Số ngời thất nghiệp ở khu vực: đồng bằng sông hồng là 9,34%; khu vực
Đông bắc là 8,72%; vùng Tây Bắc là 6,58%; vùng Nam Bộ là 6,52%; đồng
bằng sông Cửu Long là 6,53 % đây là con số đáng lo ngại đối với nền kinh tế n-
ớc ta.
* Nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dân số trong độ tuổi lao động vẫn có xu hớng ngày càng tăng theo dự
báo của Tổng cục thống kê thì trong năm 2000 chiếm khoảng 55% và đến 2005
chiếm 59,1% đến năm 2010 là 60,7% dân số cả nớc, tốc độ tăng nguồn lao
động còn ở mức cao. Đến năm 2003 bình quân mỗi năm nguồn lao động tăng
khoảng 2,95% làm cho sức ép về việc làm càng trở nên gay gắt. Đặc biệt là thừa

rất nhiều lao động giản đơn cha qua đào tạo và thiếu nghiêm trọng lao động có
trình độ cao. Nếu cứ đà tăng dân số, tăng nguồn lao động và GDP hiện nay thì
dến hết năm 2005 Việt Nam vẫn dôi d một lực lợng lao động tơng đối cao.
- Do sự mất cân đối giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu về lao động: đây là thử
thách và mâu thuẫn lớn nhất về việc làm ở nớc ta. Đó là chất lợng nguồn lao
động thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2003 chỉ chiếm 17.8% phần lớn làm
việc trong các cơ quan Nhà nớc. Riêng nông thôn chỉ có 10% lao động qua đào
tạo trong khi đó đào tạo nghề chỉ có 0,44% cơ cấu đào tạo giữa đại học, cao
đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật bất hợp lý. Hiện nay tỷ lệ này là (1- 1; 6
- 3,6) và theo tiêu chuẩn chung là (1 - 4 - 10). Đây là sự bất hợp lý trong quá
trình thực hiện dào tạo mà các cơ quan Nhà nớc cần có sự điều chỉnh hợp lý,
cần phải đào tạo đúng mục đích và đúng yêu cầu xã hội. Nếu đào tạo không gắn
với yêu cầu sản xuất và thị trờng sức lao động dẫn đến hàm lợng chất xám trong
sản phẩm thấp làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc
và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất chậm chạp. Tỷ trọng GDP
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng - dịch vụ, đặc biệt một số
ngành dịch vụ thơng mại cha đợc coi trọng làm hạn chế rất lớn đến vấn để giải
quyết việc làm trong nền kinh tế thị trờng và hoà nhập với quốc tế trong xu h-
ớng toàn cầu hoá.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng: đặc biệt là giữa nông thôn
và thành thị, các khu công nghiệp dẫn đến tình trạng di dân tự phát từ khu vực
nông thôn lên thành thị ngày càng lớn với tốc độ cao. Số lao động này vào thành
phố chủ yếu là ngời có thu nhập thấp, đại đa số là lao động làm những công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc phổ thông gây lên tình trạng quá tải cho đô thị. Đặc biệt gây hiện tợng rối
loạn xã hội và các tệ nạn gia tăng.
1.3. ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho ngời lao động
1.3.1. Về kinh tế
Giải quyết việc làm cho ngời lao động tức là sử dụng đợc tối đa tiềm
năng lao động nh nâng cao về trình độ khoa học - kỹ thuật, tăng thu nhập cho

ngời lao động. Từ đó tạo ra tiềm năng cho phát triển sản xuất, tăng quy mô và
tích luỹ sản xuất, từng bớc đổi mới công nghệ và tăng trởng kinh tế làm tiền đề
cho việc thực hiện công bằng xã hội. Ngời lao động mất việc làm không những
ảnh hởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của họ. Ngời
lao động mất việc làm không có thu nhập, sống nhờ vào thu nhập của ngời khác
trong gia đình, ảnh hởng đến đời sống của cả gia đình, gây khó khăn về kinh tế.
Đây là nguyên nhân và nguồn gốc của những phức tạp, tệ nạn xã hội mà hàng
năm Nhà nớc phải mất khá nhiều kinh phí để chi cho.
1.3.2. Về xã hội
Giải quyết việc làm là trực tiếp tạo ra thu nhập để đảm bảo và nâng cao
đời sống cho ngời lao động, là cơ sở để thực hiện các chính sách xã hội nh:
chính sách tiền lơng, phúc lợi và các chính sách xã hội khác, góp phần làm
giảm tiêu cực, lành mạnh hoá xã hội, tiến tới xây dựng một xã hội văn minh,
tiến bộ. Thực tế thiếu việc làm còn gây lên những hậu quả nặng nề khi xét các
nguyên nhân về tệ nạn xã hội, ngời ta thấy rằng những ngời lao động khi mất
việc làm tham gia đáng kể vào các tệ nạn xã hội nh ma tuý, trộm cắp, mại dâm.
Do vậy đó cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn phức tạp cho quản lý xã
hội, làm đảo lộn nếp sống lành mạnh và ảnh hởng xấu đến thuần phong mỹ tục
của dân tộc, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.3.3. Về chính trị
Kinh tế và chính trị là hai vấn đề luôn gắn bó, có quan hệ mật thiết với
nhau. Bởi vì khi ngời lao động có việc làm sẽ tạo ra thu nhập phục vụ họ và tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thêm thu nhập cho xã hội. Từ đó ngời lao động thực hiện nghiêm chỉnh đờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc, giữ vững ổn định chính trị.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên thì việc làm, giải quyết việc làm
không chỉ là vấn đề bức xúc của một quốc gia, một khu vực mà nó là bức xúc
có tính toàn cầu. ở Việt Nam việc giải quyết việc làm có ý nghĩa sống còn
trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc. Giải quyết việc làm đồng nghĩa với
việc đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu

nhập cho ngời lao động, đảm bảo đời sống xã hội tạo đợc nguồn thu cho ngân
sách và tích luỹ xã hội ngày càng cao. Từ đó phát huy đợc nguồn nhân lực con
ngời mở rộng đầu t cho sản xuất. Mặt khác tạo đợc tâm lý yên tâm lao động sản
xuất cho mọi ngời phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.4. Quan điểm, mục tiêu, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc và trách nhiệm
của Công đoàn trong việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, lao động.
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về giải quyết việc làm cho công nhân. viên
chức, lao động.
Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng nhân tố con ngời vì con ngời là động
lực của mọi sự phát triển, con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Giải
quyết tốt các yếu tố con ngời là giải quyết đợc mọi vấn đề khác.
Đảm bảo quyền và lợi ích trớc mắt hiện nay là tạo cho ngời lao động có
việc làm, thu nhập. Giải quyết việc làm là một vấn đề bức xúc của Nhà nớc ta
hiện nay. Giải quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều là có thể giải
quyết ngay đợc, mà đòi hỏi sự nổ lực phấn đấu, sáng tạo của mỗi cấp, mỗi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành mỗi đoàn thể và mọi tổ chức xã hội. Do đó Đại hội IX Đảng cộng sản
Việt Nam đã chỉ rõ: "Về lao động và việc làm: Dành vốn ngân sách đầu t nâng
cấp các cơ sở dạy nghề của Nhà nớc, đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến
khích xã hội hoá, phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm
đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đa tỷ lệ đợc đào tạo nghề lên khoảng
30% vào năm 2010. Có chính sách thu hút những ngời đợc đào tạo về làm việc
ở nông thôn, nhất là miền núi và vùng sâu, vùng xa.
Nhà nớc có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t khai
hoang mở thêm đất mới, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát
triển chăn nuôi, nuôi trồng và đánh thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, phát
triển ngành nghề và dịch vụ nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân"[4].
1.4.2. Chủ trơng giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nớc ta
Giải quyết việc làm cho ngời lao động vừa là chính sách kinh tế, đồng
thời còn là chính sách xã hội, và đây là trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc, của

toàn xã hội và của mỗi ngời lao động. Ngời lao động cũng phải chủ động tìm và
tạo việc làm cho mình. Nhà nớc sẽ tạo điều kiện về cơ chế chính sách, pháp
luật, môi trờng sản xuất kinh doanh. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề. Cụ thể:
Theo điều 55 Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rõ:
Nhà nớc và xã hội có kế hoạch tạo ra việc làm cho ngời lao động, khuyến khích
và bảo vệ các chủ doanh nghiệp các tiểu thủ, các hộ t nhân và những gia đình
làm ăn giỏi khuyến khích họ làm giàu một cách chính đáng để tạo ra nhiều chỗ
làm việc, thu hút nhiều lao động[5].
Theo dự báo sức ép về việc làm các năm tới vẫn tiếp tục gia tăng, số ngời
thất nghiệp năm 1999 vẫn là 7,4% và đến hết năm 2003 có khoảng gần 3 triệu
ngời thiếu việc làm. Tình trạng thiếu việc làm ở nớc ta hiện nay do nhiều
nguyên nhân, do sắp xếp lại lao động, thu hẹp sản xuất cùng với thiên tai xảy ra
dẫn đến việc làm trở thành vấn đề cấp bách hiện nay. Đại hội IX của Đảng ta đã
khẳng định "việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội...", có giải quyết đợc vấn đề này mới "đáp ứng đợc nguyện vọng và nhu cầu
bức xúc của nhân dân"[6].
Vấn đề quan trọng nhất đối với xã hội nói chung, đối với công nhân lao
động nói riêng là việc làm, thu nhập, đời sống. Để giải quyết một cách có hiệu
quả đòi hỏi Đảng và Nhà nớc :
- Thực hiện nhất quán đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, định hớng xã hội chủ nghĩa, gắn
chính sách, chủ trơng giải quyết việc làm với các dự án phát triển kinh tế xã hội
cụ thể, gắn với việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn, vùng dân tộc và miền
núi, với việc mở mang ngành nghề, phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ, gắn
việc giải quyết việc làm với việc đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ học vấn,
tay nghề cho ngời lao động.
- Hoàn thiện các chính sách giải quyết việc làm và các chính sách xã hội
đối với giai cấp công nhân, phát huy mọi nguồn lực, khuyến khích tạo mọi điều
kiện cho các cá nhân, các tổ chức, các thành phần kinh tế, tăng cờng đầu t vào

sản xuất, dịch vụ, tạo thêm việc làm cho ngời lao động thực hiện phơng châm
"Xã hội hoá vấn đề việc làm" tổ chức tốt vấn đề xuất khẩu lao động.
- Có chính sách tạo điều kiện cho công nhân viên chức lao động phát
triển kinh tế gia đình, làm hàng gia công, phát triển nghề thủ công truyền thống.
Nghiên cứu ban hành trợ cấp thất nghiệp, bổ sung các chính sách trợ cấp xã hội
đối với các công nhân lao động mất việc làm, thiếu việc làm.
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề giải quyết việc làm: phát
huy nội lực, bằng mọi biện pháp giải phóng triệt để tiềm năng lao động. Điều
14 Bộ luật lao động: "Nhà nớc định chỉ tiêu, tạo điều kiện việc làm mới trong kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết
hỗ trợ tài chính, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích ngời khác để
ngời khác có khả năng lao động, tự giải quyết việc làm để các tổ chức, các đơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vị, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nghề mới nhằm tạo việc
làm cho ngời lao động [7].
1.4.3. Mục tiêu
Để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm Quyết định số 126/1998/QĐ -
TTg ngày 11/7/1998 về chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm đợc triển
khai trên 3 hớng cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật, các chủ trơng chính
sách đồng bộ nhằm thúc đẩy nền kinh tế hớng về xuất khẩu phát triển bền
vững. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các vùng kinh tế trọng điểm.
Chú ý phát triển doanh nghiệp nhỏ và công nghệ sử dụng nhiều lao động. Phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp để thu hút nhiều lao
động vào làm việc. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ xây dựng, kiểm soát chỉ tiêu
sử dụng lao động và chỉ tiêu tạo chỗ làm việc mới đối với các ngành, các cấp,
các đơn vị sử dụng lao động; các kế hoạch kinh tế xã hội, các chơng trình dự
án. kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với giải quyết việc làm. Đó là hớng
để giải quyết việc làm cơ bản và quan trọng nhất.
- Duy trì, bảo đảm việc làm cho ngời lao động, chống sa thải công nhân

hàng loạt. Từng bớc xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ để giải quyết việc làm cho ngời thất
nghiệp, ngời thiếu việc làm và những đối tợng yếu thế trong thị trờng lao động.
1.4.4. Chính sách của Đảng và Nhà nớc ta đối với việc giải quyết việc làm cho công
nhân, viên chức, lao động
Để thực hiện thành công các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về giải
quyết việc làm, hoàn thành mục tiêu mà Đại hội Đảng IX đã đặt ra "Phấn đấu
đến năm 2005, tạo việc làmvà ổn địh việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động
(bình quân trên 1,5 triệu lao động/năm) và đến năm 2010 đa tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị xuống dới 5%, quỹ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông thôn lên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoảng 80-85%, nâng tỷ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%" Vì
vậy, Nhà nớc có những biện pháp sau:
- Tiếp tục cải cách thể chế hớng vào hoàn thiện bổ sung các chính sách
nhằm tiếp tục giải phóng tiềm năng lao động, khai thác đất đai, tài nguyên thiên
nhiên và vốn trong dân đầu t vào phát triển sản xuất kinh doanh, tạo mở việc
làm. Phải có t tởng đột phá chính sách khuyến khích đầu t trong nớc nh: Luật
thuế đất đai, luật dầu t, nhập công nghệ thích hợp giải quyết lao động tại chỗ và
xuất khẩu lao động trong đó đặc biệt khuyến khích các chủ hộ gia đình, khu vực
ngoài quốc doanh, nhất là t nhân đầu t vào sản xuất thu hút thêm lao động, tạo
việc là mới. Mặt khác tiếp tục mở các trờng dạy nghề đào tạo đội ngũ lao động
sát với nhu cầu của thị trờng.
- Giải quyết tốt cho số lao động dôi d trong khu vực kinh tế quốc doanh,
bộ đội xuất ngũ và lao động từ nớc ngoài trở về, khuyến khích đầu t trong và
ngoài nớc nhằm vào các dự án sử dụng nhiều lao động, các dự án phát triển
ngành nghề mới mở rộng quy mô sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu, phát
triển mạnh các mô hình sản xuất vừa và nhỏ, tăng cờng phát triển các hợp tác xã
làng nghề tạo điều kiện thu hút thêm lao động.
- Tổ chức và phát triển hệ thống đào tạo theo hớng xã hội hoá: đa dạng
linh hoạt, năng động và thiết thực về hình thức đào tạo trong đó đặc biệt coi

trọng các hình thức đào tạo nghề chính quy, phi chính quy trong các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, đào tạo nghề t nhân và nớc ngoài coi trọng quy hoạch
và kế hoạch đào tạo công nghệ và kỹ thuật cao đáp ứng với ngành kinh tế mũi
nhọn. Từ đó thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập,
đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân, viên chức.
- Bổ sung sửa đổi các chính sách về chế độ lao động việc làm: tạo vốn,
cho vay vốn phát triển sản xuất, điều chỉnh cơ cấu lao động giữa các ngành, các
vùng, có chính sách u tiên cho các lực lợng đã đào tạo đến vùng sâu vùng xa.
Đồng thời, đào tạo và đào tạo lại cho ngời lao động, tổ chức tốt các trung tâm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xúc tiến việc làm cho ngời lao động. Tiến hành đa dạng hoá các ngành sản xuất,
kinh doanh làm ăn có hiệu quả.
Đặc biệt cần mở rộng hợp tác lao động với nớc ngoài theo nhiều hình
thức thông qua quan hệ quốc tế, xây dựng và hoàn thiện luật đầu t, tạo điều kiện
phát triển đất nớc gắn với giả quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho ngời lao
động.
1.5. Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia giải quyết việc làm
1.5.1. Trách nhiệm chung của các cấp Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
quần chúng lao động, có nhiệm vụ chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho ngời
lao động, thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích ngời lao động Công đoàn cần tích
cực tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, lao động. Bởi việc làm là lợi
ích cơ bản và thiết thực nhất, là cơ sở để đảm bảo và nâng cao đời sống của
công, nhân lao động.
Điều 7 Luật Công đoàn quy định: "Công đoàn tham gia với cơ quan đơn
vị, tổ chức hữu quan, giải quyết việc làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ
nghề nghiệp, văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngời lao động [8].
Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam cũng khẳng định " Giải quyết
việc làm vẫn là một yêu cầu hết sức gay gắt, trong khi đó có nhiều lĩnh vực,
ngành nghề lại thiếu hụt trầm trọng công nhân kỹ thuật bậc cao...[9]"

Trong quá trình sắp xếp lại dây chuyền công nghệ, sắp xếp lại doanh
nghiệp làm dôi ra số lao động không có việc làm. Tổ chức Công đoàn các cấp
tích cực tham gia với cấp mình giải quyết việc làm cho ngời lao động
+ Tham gia xây dựng và thực hiện chơng trình quốc gia về giải quyết
việc làm
+ Thành lập các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm
+ Lập các quỹ hỗ trợ do Công đoàn quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức hớng dẫn công nhân, lao động phát triển kinh tế gia đình. Trên
thực tế, vẫn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Hàng năm vẫn có tới hàng chục vạn ngời phải nghỉ việc, hàng vạn ngời
không có việc làm thờng xuyên. Tính trong khu vực Nhà nớc số lao động có
việc làm thờng xuyên khoảng 80 - 85%, thiếu việc làm từ 15 - 20% cha kể hàng
vạn con em công nhân, viên chức, lao động hàng năm đến tuổi lao động nhng
không có việc làm.
Sự phân hoá giàu nghèo trong công nhân, lao động và trong xã hội vẫn
đang diễn ra, việc làm của số đông công nhân, lao động cha đợc đảm bảo, nhiều
công nhân phải làm việc trong môi trờng ô nhiễm độc hại. Đặc biệt là một số cơ
sở sản xuất thuộc t nhân quản lý vẫn còn tình trạng doanh nghiệp làm ăn có lãi
thì chủ doanh nghiệp đợc hởng còn thua lỗ thì ngời lao động phải gánh hậu quả
nh mất việc, thu nhập thấp, đời sống ngời lao động không đợc đảm bảo.
Trình độ văn hoá, tay nghề cha đáp ứng đợc yêu cầu nhất là khu vực vùng
sâu, vùng xa còn có những công nhân cha biết chữ. Do vậy, trách nhiệm của tổ
chức Công đoàn trong vấn đề giải quyết việc làm, chăm lo bảo vệ lợi ích cho
ngời lao động là chú trọng nâng cao trình độ cho ngời lao động.
Đẩy nhanh các hoạt động tham gia giải quyết việc làm cho ngời lao
động, nhất là những đơn vị thực hiện cổ phần hoá, tiến hành sắp xếp lại sản
xuất, bố trí chỗ làm việc mới cho ngời lao động, cải thiện điều kiện sản xuất ở
các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao
động.

Khuyến khích hỗ trợ công nhân, viên chức, lao động tìm kiếm, mở mang
các hoạt động dịch vụ, phát triển kinh tế gia đình để tăng thu nhập, thực hiện
xoá đói giảm nghèo trong công nhân, viên chức, lao động. Tích cực vận động
thành lập quỹ bảo trợ xã hội, động viên khuyến khích công nhân, viên chức, lao
động tự đầu t, mở mang ngành nghề thu hút lao động, giải quyết việc làm tại
chỗ cho công nhân lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng cờng các hoạt động nhân đạo, từ thiện tình nghĩa và các hoạt động
xã hội khác, quan tâm đến các đối tợng chính sách và ngời nghèo, giúp họ mở
mang ngành nghê, tạo việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo ổn định đời sống.
Mở rộng các hoạt động t vấn về pháp luật, chế độ chính sách và t vấn về nghiệp
vụ để giải quyết việc làm cho công nhân lao động, củng cố nâng cao hiệu quả
hoạt động của các trung tâm xúc tiến việc làm và văn phòng pháp luật ở những
nơi có điều kiện. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng, nhằm giải
quyết việc làm và bảo vệ lợi ích cho ngời lao động Việt Nam trong và ngoài n-
ớc.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò trách nhiệm của mình trớc những yêu cầu, lợi
ích của giai cấp công nhân, lao động trong xu hớng phát triển của đất nớc, đáp
ứng yêu cầu của Đại hội IX của Đảng và nghị quyết của Trung ơng về đờng lối
phát triển kinh tế - xã hội và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 tại
đại hội IX Công đoàn Việt Nam đã quyết tâm "Xây dựng giai cấp công nhân và
tổ chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng củacông nhân, viên chức, lao động, góp phần tăng cờng đại đoàn kết dân
tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc[10].
Để thực hiện đợc mục tiêu này, tổ chức Công đoàn cần có sự nỗ lực và quan tâm
mạnh mẽ hơn nữa đến việc tạo ra thật nhiều việc làm, không kẻ là thành phần
kinh tế nào. Bởi vì mong muốn của ngời lao động là có việc làm, có thu nhập
hợp pháp, đợc làm việc trong điều kiện phù hợp với quy định của pháp luật. Đối
với việc làm ở nông thôn, các cấp Công đoàn cần thu hút đầu t, mở rộng đào tạo
nghề, kể các ngành nghề thủ công, tạo thêm việc làm bố trí việc làm cho ngời

lao động.
1.5.2. Trách nhiệm của Công đoàn cơ sở.
Nh đã nêu trên, tham gia giải quyết việc làm cho công nhân lao động là
nhiệm vụ đầy khó khăn phức tạp, liên quan đến nguyện vọng và quyền lợi của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời lao động. Công đoàn cơ sở cần tìm các biện pháp cụ thể, thiết thực phù hợp
với đặc điểm của cơ sở để tham gia có hiệu quả nhất, nh :
- Tuyên truyền cho đoàn viên hiểu rõ tình hình thực tế của địa phơng,
ngành, đơn vị sản xuất, những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất kinh doanh,
trong tổ chức sắp xếp lao động. Từ đó, tuyên truyền, phổ biến và hớng dẫn cho
công nhân viên chức lao động nắm vững pháp luật, chế độ chính sách của Đảng,
Nhà nớc liên quan đến giải quyết việc làm. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân
chủ động tìm việc làm, góp phần cùng tập thể tạo ra nhiều việc làm.
- Tổ chức tham gia xây dựng phơng án sản xuất có hiệu quả nh tổ chức
Đại hội công nhân viên chức, hội nghị chuyên đề về giải quyết việc làm cho
công nhân, lao động. Khơi dậy và phát huy tính năng động sáng tạo của công
nhân, lao động trong vấn đề chủ động tạo việc làm và tìm việc làm, tổ chức các
đoàn tham quan học hỏi kinh nghiệm về tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm
trong các đơn vị trong và ngoài ngành kinh tế, kịp thời khen thởng các sáng
kiến phát huy tính năng động sáng tạo trong công nhân, lao động, chủ động kết
hợp với chuyên môn thờng xuyên tổ chức, bồi dỡng kiến thức về quản lý kinh tế
và thị trờng cho đội ngũ cán bộ quản lý, bội dỡng trình độ tay nghề cho công
nhân, lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý: đề ra các tiêu chuẩn phân
loại lao động, tạo động lực phát huy tối đa tiềm năng lao động, kịp thời khen th-
ởng đối với những ngời có sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tham gia giải quyết việc
làm cho lao động dôi d trong quá trình tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động
và đầu t công nghệ mới phù hợp với quy mô đơn vị, tổ chức sản xuất phụ và các
dịch vụ giải quyết việc làm cho lao động dôi d, thành lập các phân xởng tổ sản
xuất nhằm tập hợp và thu hút lao động tại chỗ, tăng thu nhập và đảm bảo đời

sống cho ngời lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tham gia xây dựng chế độ chính sách, tạo tâm lý tin tởng hơn nữa của
công nhân lao động với tổ chức Công đoàn, xứng đáng là tổ chức của quần
chúng.
Chơng 2
Công đoàn Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 tham gia giải
quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động
2.1. Đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Năm 1994 theo sự thoả thuận giữa Nhà nớc Việt Nam và mặt trận Lào
yêu nớc, Bộ giao thông vận tải Việt Nam thành lập hai công trờng B1 và B2 làm
nhiệm vụ quốc tế giúp nớc bạn Lào trên mặt trận giao thông vận tải, sau đó đợc
sát nhập hai hai công trờng B1 và B2 thành Ban xây dựng 64 là tiền thân của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 30/11/1982 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 196 QĐ/TCCB
chuyển ban xây dung 64 thành Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 8 với chức
năng tổng thầu, thiết kế thi công xây dung các công trình giao thông vận tải.
Ngày 05/07/1991 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1291 QĐ/TCCB
- LĐ đổi tên thành Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, đồng thời
chuyển các đơn vị thành viên thành các Công ty hạch toán độc lập.
Năm 1992, Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và 1
đơn vị hạch toán phụ thuộc, 1 trung tâm đào tạo Nghiệp vụ, 1 viện điều dỡng 8
(nay là Trung tâm y tế Giao thông 8). Thời gian này Tổng công ty đã chuyển
hết các đơn vị về Việt Nam, dần ổn định về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Đầu t gần 250 tỷ đồng mua sắm máy móc thiết bị hiện đại của Nhật
Bản, Đức... Để nhanh chiếm lĩnh thị trờng xây dựng các công trình giao thông
trong nớc, đấu thầu Quốc tế thực hiện các dự án lớn. Nhiệm vụ chủ yếu là xây

dựng các công trình GTVT cầu, đờng, bến bãi.
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng cơ bản đợc phát triển theo h-
ớng thị trờng hoá, các công trình đợc thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
Doanh nghiệp muốn có việc làm cho ngời lao động, muốn tồn tại và phát triển
đợc phải thắng thầu. Để thắng đợc thầu thì Doanh nghiệp cần phải đầu t cả về
cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ và trình độ quản lý, kĩ thuật cao. Vì thắng
thầu là điều kiện sống còn của Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Hay muốn
thắng thầu Doanh nghiệp phải có công nghệ thi công hợp lý. bố trí tổ chức thi
công khoa học nâng cao uy tín với chủ đầu t. Nhờ ý thức đợc điều đó mà năm
1998 Tổng công ty đã thắng nhiều gói thầu Quốc tế: Bắc Thăng Long Nội
Bài, đờng Hồ Chí Minh, đờng 5A Hải Phòng, đờng 1A, đờng Láng Hoà Lạc,
Nội Bài Lạng Sơn, xây dựng nhà máy xi măng Nghi Sơn, xây dựng đờng
vành đai Viên Chăn và nhiều công trình khác khắp từ Lạng Sơn và đến thành
phố Hồ Chí Minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2000, Tổng công ty trúng thầu các dự án: đờng Pháp Vân thờng
Tín, dự án ADB8, đờng Sikớt Dong Dook (Lào), đờng quốc lộ 6 (Lào), dự án
xuyên á: V1,V2,V3.
Năm 2003, Tổng công ty trúng thầu các dự án: Đờng Xuyên á, dự án
Vành đai III đoạn Mai dịch - Trung Hòa, các dự án R1, R2, R4. Ngoài ra còn
các dự án nhỏ lẻ ở khắp trong nớc, tạo đủ việc làm cho gần 5000 cán bộ công
nhân viên chức lao động.
Thắng thầu quốc tế xây dựng đờng 13 (Lào) trị giá 6,5 triệu USD, dự án
cải tạo nâng cấp quốc lộ 6 trị giá 8,5 triệu USD (Lào) năm 1998 liên doanh với
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã thắng thầu dự án ADB8 trị
giá 12,6 triệu USD (Lào).
Với giá trị sản lợng năm 2003 theo số liệu báo cáo nhanhlà 2.100,6
tỷ/1.850 tỷ đồng đạt 112,55%. Trong đó: Xây dựng cơ bản là 1.897 tỷ đồng, sản
xuất kinh doanh khác là 203,6tỷ đồng so cùng kỳ năm trớc đạt 115,4%.
Biểu số 1: Các công trình xây dựng chủ yếu

Đơn vị (triệu USD)
STT Hạng mục đờng
Số lợng
(dự án)
Tổng giá trị
1 Bắc Thăng Long - Nội Bài 1 3,10
2 Đờng Thành phố HCM - Xuân Lộc 1 30,0
3 Đờng QL5 -HảI Phòng 1 19,0
4 Đờng quốc lộ 1A 11 28,64
5 Xây dựng cầu quốc lộ 1A 1 10,70
6 Xây dựng nhà máy Nghi Sơn - Thanh Hoá 1 5,00
7 Xây dựng đờng Láng - Hoà Lạc 1 2,25
8 Liên doanh Nhật Bản XDQL 5A 1 32,00
9 Xây dựng Qlộ Hà Nội - Lạng Sơn 1 24,30
10 Đờng vành đai Viêng chăn (Lào) 1 3,00
Tổng 21 157,99
Nguồn [11]
Ngoài các dự án mang tầm Quốc tế nêu trên, Tổng công ty còn thi công
các công trình và cầu trong cả nớc nh: quốc lộ 8A - Sơn La, cao Bằng, Đờng 18,
Nghệ An, Quảng Nam, Hải Hng... mang lại giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Tình hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8.
- Căn cứ theo quyết định số: 4897 QĐ/TCCB - LĐ ngày 27/11/1995 cơ
cấu tổ chức của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 nh sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức quản lý Tổng công ty
Để phù hợp với tình hình nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn
mới và nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nớc, Tổng công ty Xây
dựng Giao thông 8 đợc tổ chức theo kiểu Tổng công ty Nhà nớc, có Hội đồng
quản trị quản lý theo mô hình trực tuyến. Nhiệm vụ của các ban phòng đợc quy

định nh sau:
Hội đồng quản trị (bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên
hội đồng quản trị Tổng công ty) có trách nhiệm trực tiếp trớc bộ giao thông vận
tải về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, lập và quyết
định phê duyệt các kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch phát triển của
Tổng công ty lập phơng án đầu t, quản lý tổ chức cán bộ hoạt động tài chính, thi
đua, khen thởng... do Tổng giám đốc đề nghị.
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu ra để giúp cho Hội đồng quản trị
trong công tác giám sát, kiểm tra hoạt động của Ban giám đốc trong các vấn đề
thu chi tài chính, kiểm tra việc chấp hành điều lệ Tổng công ty.
Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về hoạt động
của Doanh nghiệp, chịu sự giám sát của Ban kiểm soát. Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm điều hành cao nhất về mọi hoạt động của Tổng công ty, phụ trách
Văn
phòng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng
Tài
chính-kế
toán
Phóng kế
hoạch
tiếp thị
Phóng tổ
chức lao
động
Phòng vật
tư-thiết bị
Phòng dự

án công
nghệ
Các đơn vị hạch toán độc lập
- CT874
- CTY875
- CTY cầu 75
- CTY838
- CTY810
- CTY820
- CTY829
- CTY tư vấn
- CTY872
- CTY873
- CTY842
- CTY889
- CTY892
- CTY Miền tây
- CTY13
- CTY Cung ứng vật tư
Công ty hạch
toán phụ
thuộc
- Trung tâm y
tế GT 8.
- Biệt phái.
- Văn phòng
đại diện tại
Miền Trung.
Trung tâm
hạch toán

phụ thuộc
- Đại diện TP
HCM
- R-10.
- Cơ quan
(Văn phòng
Tổng công
ty)
Phó TGĐ
phụ trách
Tài chính
Phó TGĐ
phụ trách
miền Trung
Phó TGĐ
phụ trách
ở Lào
Phó TGĐ
phụ trách
dự án
Phó TGĐ
phụ trách
Kinh tế kỹ
thuật
Phó TGĐ
phụ trách
Lao động

×