Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bài báo cáo Giang pro doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.25 KB, 30 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2008-2010
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như
AFTA và WTO. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở
cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội
nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và
thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trước
thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà không
một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm
thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông
qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh
tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và
hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản.
Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất,
mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động, vốn. Ngoài ra, các
doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi
nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty … ”


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên
cứu, tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận …Trên
cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện
hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân tích biến động của các khoản mục năm nay với
các khoản mục năm trước, tìm ra những nguyên nhân gây nên sự chênh lệch đó để
có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các
chỉ tiêu hiệu quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong Bảng báo cáo kết
quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài chính của
công ty.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1Đối tượng và nội dung nghiên cứu:
Phân tích về tình hình kinh doanh công ty cổ phần bia rượu Hà Nội - Quảng
Bình.
Nghiên cứu trên số liệu về tình hình kinh doanh như bảng kết quả sản xuất
kinh doanh, sơ đồ tổ chức, tình hình nguồn vốn, lao động, quỹ lương và nhận biết
từ tình hình kiến thức thực tế của nhóm, dựa trên đó phân tích các số liệu cùng các
phương pháp thống kê để xử lý các số liệu. từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp
trên kết quả phân tích.
3.2Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.1 Khái Niệm.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức
là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này
muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước
đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
1.1.2 Vai trò
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh
tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong
cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ
tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của
Nhà nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn
địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua
lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn
ung dung tồn tại.
- Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có
hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh

giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm
những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những
tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để
tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ
đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác
quản lý, công tác tài chính giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ
thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa.
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định
trong kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Cho phép đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp.
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá số lượng
* Tổng mức lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng
* Tỷ suất lợi nhuận theo tổng doanh thu: là tổng lợi nhuận so với tổng doanh
thu:
Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp

theo tổng doanh thu Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp từ một
đồng giá thành sản phẩm giá thành hàng hoá sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Xác định bằng tổng số lợi nhuận
so với vốn sản xuất đã bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động).
Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh: được tính bằng doanh thu trên vốn
kinh doanh.
Tỷ suất doanh thu Tổng doanh thu
theo vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu
đồng vốn doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận theo tổng chi phí: Xác định bằng tổng số lợi nhuận so
với tổng chi phí bỏ ra:
Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
tổng chi phí Tổng chi phí
1.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình kinh doanh
* Mức năng suất lao động bình quân: Được xác định bằng tổng giá trị sản
xuất kinh doanh trên tổng số lao động bình quân.
Mức năng suất lao Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
động bình quân Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh cho
doanh nghiệp.
* Mức doanh thu bình quân mỗi lao động: Được tính bằng tổng doanh thu
trên tổng số lao động bình quân.

Mức doanh thu bình Tổng doanh thu
quân mỗi lao động Tổng mức lao động bình quân
Cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của mỗi doanh
nghiệp.
* Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên
tổng số lao động bình quân.
Mức lợi nhuận bình Tổng lợi nhuận
quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân
* Hệ số sử dụng thới gian lao động: Xác định bằng tổng lao động thực tế
trên tổng thời gian định mức.
Hệ số sử dụng thời Tổng lao động thực tế
gian lao động Tổng thời gian định mức
Cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định và vốn cố định.
* Hệ số sử dụng tài sản cố định: Xác định bằng tổng TSCĐ được huy động
trên tổng TSCĐ hiện có.
Hệ số sử dụng tài Tổng TSCĐ được huy động
sản cố định Tổng TSCĐ hiện có
* Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ: Xác định bằng tổng thời gian làm việc
thực tế trên tổng thời gian định mức.
Hệ số sử dụng thời Tổng thời gian làm việc thực tế
gian của TSCĐ Tổng thời gian định mức
Cho biết thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Hệ số sử dụng công suất thiết bị:
Hệ số sử dụng Tổng công suất thực tế
công suất thiết bị Tổng công suất thiết kế
Cho biết công suất sử dụng của máy móc thiết bị.
* Hệ số đổi mới TSCĐ: Được xác định bằng tổng giá trị TSCĐ được đổi
mới trên tổng số TSCĐ hiện có.
Hệ số đổi mới Tổng giá trị TSCĐ được đổi mới

TSCĐ Tổng số TSCĐ hiện có
* Sức sản xuất của TSCĐ: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng
vốn cố định.
Sức sản xuất Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)
của TSCĐ Tổng vốn cố định
* Sức sinh lời của vốn cố định: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên tổng
nguyên giá bình quân TSCĐ.
Sức sinh lời của Tổng lợi nhuận
vốn cố định Tổng nguyên giá bình quân TSCĐ
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên
tổng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng Giá trị tổng sản lượng( doanh thu)
vốn cố định Vốn cố định bình quân
* Mức hao phí vốn cố định: Xác đinh bằng Vốn cố định bình quân trên tổng
doanh thu:
Mức hao phí Vốn cố định bình quân
vốn cố định Giá trị tổng sản lượng( doanh thu)
* Mức doanh lợi vốn cố định: Xác định bằng Tổng lợi nhuận trên Vốn cố
định bình quân:
Mức doanh lợi Tổng lợi nhuận
vốn cố định Vốn cố định bình quân
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
* Mực doanh lợi của vốn lưu động:
Mức doanh lợi của Tổng lợi nhuận
vốn lưu động Tổng vốn lưu động
* Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của Tổng doanh thu – Thuế doanh thu
vốn lưu động Tổng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kinh
doanh. Tốc độ quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

* Thời gian của một vòng luân chuyển trong kỳ:
Thời gian của một Thời gian của kỳ kinh doanh
vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển vòng càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.4. Phương pháp phân tích
1.4.1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.
Có 3 loại:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu hiện kết
quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết
về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu
cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ
thực hiện trong từng đơn vị thời gian thường không đều nhau. Do đó, việc phân
tích chi tiết theo thời gian giúp chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh được xác
thực, đúng và tìm các giải pháp có hiệu lực cho hoạt động kinh doanh. Tùy đặc tính
của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích
phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ
tiêu khác nhau để phân tích.
- Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các cửa
hàng trực thuộc doanh nghiệp phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết
quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ.
1.4.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, múc độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh và mục tiêu so
sánh.

- Xác định số gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số
đo gốc để so sánh là chỉ số của các chỉ tiêu ở kỳ trước, năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã được dự kiến, chỉ số
thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đưa ra.
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng thể nhu cầu.
Các trị số của chỉ tiêu kỳ trước, kế hoạch cùng năm trước gọi chung là kỳ gốc
và thời kỳ chọn làm so sánh gọi là kỳ phân tích.
Khi áp dụng phương pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về thời gian, giá trị,
số lượng,
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động các chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở để so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa 2 kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn là so sánh giữa số phân tích và số
gốc.
F = F
tt
– F
kh
F
tt
: giá trị kỳ thực tế
F
kh
: giá trị kỳ kế hoạch
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kế hoạch phân tích với

trị số của kỳ gốc.
F% =
Fkh
Ftt
x 100%
1.4.3 Phương pháp chỉ số
Trong phân tích kinh tế doanh nghiệp thống kê thường dùng hệ thống chỉ số
tổng hợp để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đối với hiện tượng
phức tạp, cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tượng theo sự tác động
của các nhân tố cấu thành đó.
Thông qua phương pháp này ta biết được việ sử dụng yếu tố đầu vào nào là
chưa thực sự hiệu quả, chỉ tiêu nào là chỉ tiêu quyết định đến kết quả sản xuất kinh
doanh, qua đó đưa ra các biện pháp cải thiện, khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích sự biến động của kết quả sản xuất
kinh doanh theo anh hưởng của các nhân tố về sử dụng yếu tố sản xuất:
( Quy ước: năm gốc: 0 ; năm nghiện cứu: 1 )
Mô hình 1:Phân tích tình hình doanh thu của công ty(2006-2009) do tác
động của hai nhân tố năng suất lao động bình quân (
w
) và tổng số lao động (
Σ
T)
Mô Hình:








==
0
0
1
0
1
0
1
1
0
1
Tw
Tw
x
Tw
Tw
pq
pq
I
pq

0
011
01
01
)()( wTTTwwpqpqpq
∑∑∑∑∑
−+−=−=∆
∆(

w
) ∆(

T
)

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA QUẢNG BÌNH – HÀ NỘI (2008 – 2010)
1. Tổng Quan Về CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bia Hà Nội
– Quảng Bình.
- Tên công ty: Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi – Quang Binh beer stock company
- Địa chỉ: Tiểu khu 13 – Phường Bắc lý – thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng
Bình
- Điện thoại: 052.3822356
- Fax: 0521.3840721
- Email:

Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình tiền thân là Công ty CP Bia Rượu
Quảng Bình, chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty CP ngày
10/11/2003 theo quyết định số 59/QĐ- UBND ngày 10/11/2003 của UBND tỉnh
Quảng Bình.
Sau khi chuyển sang Công ty CP, doanh nghiệp thực hiện SXKD có hiệu
quả, đời sống của UBCNLĐ ngày càng được ổn định và phát triển.
Được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh Quảng Bình, Công ty CP Bia
Rượu Quảng Bình đã sáp nhập về là thành viên của Tổng Công ty Bia - Rượu -
NGK Hà Nội và trở thành Công ty con của TCT theo quyết định số 2092/QĐ-
TCCB của Bộ Công nghiệp ngày 11/8/2004
Sau khi ổn định tổ chức, sắp xếpdoanh nghiệp, được sự đồng ý của HDGT

Tổng Công ty, Công ty CP Bia - Hà Nội - Quảng Bình đã tiến hành dự án đầu tư
đổi mới thiết bị công nghệ nâng công suất từ 5 triệu lên 20 triệu lít bia/năm. Dự án
được triển khai tháng 12/2005 đến tháng 6/2006 hoàn thành giai đoạn I và đưa vào
SXKD có hiệu quả. Đến nay Công ty đã hoàn thành dự án và tiến hành SXKD với
công suất tối đa, tổng kết năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 Công ty được TCT
đánh giá là đơn vị có tốc độ phát triển nhanh nhất trong hệ thống các đơn vị thành
viên của TCT Bia - Rượu - NGK Hà nội.
Khởi đầu từ vùng đất đầy nắng,gió và cát với vô vàn khó khăn cùng lịch sử
phát triển đất nước Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình đã vươn lên thành một
điểm sáng trong sản xuất công nghiệp của tỉnh Quảng Bình và được tổng công ty
đánh giá là đơn vị có tốc độ phát triển khá nhanh trong hệ thống các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội. Với sự năng động,
sáng tạo, đầy nhiệt huyết của lãnh đạo công ty, cùng ý chí kiên cường của người
miền Trung cũng như việc không ngừng cải tiến công nghệ kỹ thuật trong dây
chuyền sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, không ngừng tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình sẽ còn
phát triển hơn nữa, nâng cao sản lượng phục vụ đông đảo người tiêu dùng ưa
chuộng Bia Hà Nội của tỉnh Quảng Bình và khu vực Miền Trung.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình
• Chức năng :CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình chuyên chế biến, sản
xuất các loại nước giải khát mà chủ yếu ở đây là Bia với các loại như : bia chai Hà
Nội, bia hơi Sla’dek, sản xuất dây chuyền thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu sản
xuất bia, mua bán đồ uống bia rượu, nước giải khát các loại
• Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất
kinh doanh các mặt hàng bia và các loại nước giải khát theo giấy phép đăng ký
kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
- Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn, mở rộng kinh doanh, không ngừng đổi mới trang thiết bị
sản xuất hiện đại để đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tuân thủ chế độ quản lý kinh tế hiện hành của nhà nước và thực hiện
đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế liên quan. Nghiêm cứu và thực hiện các
biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hóa kinh doanh, mở rộng thị trường, góp
phần thu ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản,tài chính lao động, tiền lương.
- Thực hiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
- Làm tốt công tác phân phối, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động cũng như làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao
động, bảo vệ môi trường,an sinh xã hội.
2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại CTCP Bia Hà Nội – Quảng
Bình giai đoạn (2008-2010)
2.1 Các đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh
2.2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công Ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức
năng. Mô hình bộ máy quản lý của công ty được mô tả như sau: ( xem sơ đồ 1 )
Chú thích : : Thế hiện mối quan hệ trực tuyến
: Thể hiện mối quan hệ chức năng
Cơ cấu trực tuyến chức năng thể hiện sự tuân thủ theo nguyên tắc thống nhất chỉ
huy của Công Ty, đảm bảo cho sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc đến từng phòng
ban, từng bộ phận. Đây là cơ sơ thực hiện các quy định của Giám Đốc một cách
nhanh chóng, đồng thời nhận được sự phản hồi một cách chính xác, nhanh chóng
từ cấp dưới. Bên cạnh đó cấp dưới được giao quyền hạn để khai thác sự sáng tạo,
chủ động trong công việc. Với mối quan hệ chặc chẽ như trên, mọi vẫn đề phát
sinh trong quản lý, sản xuất kinh doanh đều có thể phát hiện kịp thời và giải quyết
một cách nhanh chóng triệt để.
 Ban Giám Đốc : gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, Giám Đốc là
người do hội đồng quản trị bầu ra, có trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và
nhà nước về việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của Công

Ty. Các phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám Đốc trong các lĩnh vực, hoạt
động chịu sự quản lý của Giám Đốc và được phân công chịu trách nhiệm cho
từng lĩnh vực cụ thể như:
Phó giám đốc Phụ trách kinh tế:chịu trách nhiệm các mảng tổ chức hành chính
kế hoạch đầu tư và kế toán tài chính
Phó giám đốc Phụ trách thiết bị xây dựng cơ bản: cùng phó giám đốc Phụ trách
kỹ thuật quản lý chung cá phòng điều hành sản xuất, kỹ thuật công nghệ, KCS-
men, và thị trường tiêu thụ.
Trong sơ đồ bộ máy quản lý của công ty nhóm chúng tôi xin có một vài ý kiến
như sau: vai trò của Giám đốc ảnh hưởng trực tiếp đến các tổ và các bộ phận sẽ
hạn chế được các rủi ro trong quá trình truyền thông và thực hiện kế hoạch sản
xuất nhưng đồng thời cũng đặt năng vai trò của Giám đốc trong quản lý tạo áp
lực khá nặng cho ban giám đốc. Các phó giám đốc cũng không thể hiện sự rõ
ràng trong phân công phân nhiệm trên sơ đồ đó cũng là hạn chế cho vai trò và
nhiệm vụ của các PGĐ.
.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình
Giám Đốc
PGĐ phụ trách kinh tế PGĐ phụ trách thiết bị
XDCB
PGĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
XDCB
Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
điều
hành
sản xuất
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
Phòng
KCS-
Men
Phòng
cơ điện
Phòng
thị
trường
tiêu thụ
Tổ men
lọc
Tổ nấu -
xay
Tổ chiếc
bia
Tổ hoàn
thành sản
phẩm
Bộ phần

nhà hàng
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình )
 Các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch vật tư – xây dựng cơ bản ( KHVT-XDCB): có nhiệm
vụ theo dõi cung ứng và quản lý vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất,
đảm bảo cung ứng đúng đủ kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc
công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc về công tác nhân sự,
sắp xếp các cương vị trong cơ cấu tổ chức thông qua việc xác định
nhân sự, lựa chọn,đề bạt, đánh giá và bồi dưỡng. Nghiên cứu sắp xếp
tổ chức sản xuất cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng các định mức lao động, tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho
cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
- Phòng tài chính-kế toán: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về
công tác tài chính và công nợ khách hàng, tăng cường công tác quản lý,
sử dụng vốn hiệu quả, thực hiện bảo toàn vốn gìn giữ bảo mất số liệu
và nghiệp vụ quản lý tài chính.
- Phòng điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm theo dõi điều hành sản
xuất để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ tham mưu về kỹ thuật công
nghệ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm,giảm định mức tiêu hao, quản lý và theo dõi
hồ sơ kỹ thuật.
- Phòng KCS - Men: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm,
kiểm tra chất lượng lên men.
- Phòng cơ điện: Đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu sản xuất về điện, sửa
chữa cơ khí, gia công phụ tùng, thay thế các thiết bị trong quá trình sản
xuất
- Phòng thị trường tiêu thụ: Có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường để
tham mưu cho Ban Giám Đốc các phương án tiêu thụ, các chế độ chính

sách bán hàng phù hợp với thị trường trong từng thời điểm, nâng cao
doanh số bán hàng, thăm dò thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban ngoài những nhiệm vụ trên còn trực tiếp tham mưu và góp
ý cho ban giám đốc để ban giám đốc ra quyết định với các tổ sản xuất.
2.1.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với các doanh nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh
nghiệp, cơ câu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức
độ hiện đại hóa sản xuất của doanh nghiệp, chất lượng lao động sẽ được thể hiện
qua kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng này
CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại năng suất lao động cao
nhất, tạo điều kiện cho lao động của Công Ty phát huy hết khả năng của mình để
góp phần xây dựng Công Ty ngày càng phát triển.
Bảng 2 Tình hình lao động công ty giai đoạn 2008-2010
( Nguồn phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần bia hà nội - quảng bình)

Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 So Sánh
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)

Cơ cấu
(%)
2009/2008 2010/2009
+/-
%
tăng
giảm
+/-
%
tăng
giảm
Tổng số lao động 180 100 194 100 213 100 14 7,78 19 9,79
1. Phân theo giới tính
Nam 128 71,11 130 67,01 135 63,38 2 1,56 5 3,85
Nữ 52 28,89 64 32,99 78 36,62 12 23,08 14 21,88
2. Phân theo trình độ học vấn
Đại học và trên đại học 39 21,67 44 22,68 52 24,41 5 12,82 8 18,18
Cao đẳng 22 12,22 36 18,56 42 19,72 14 63,64 6 16,17
Hệ trung cấp 69 38,33 71 36,60 79 37,09 2 2,9 8 11,27
Phổ thông trung học 50 27,78 43 22,16 40 18,78 -7 -14 -3 -6,98
3. Phân theo tính chất
Trực tiếp 135 75 148 76,29 160 75,12 13 9,63 12 8,11
Gián tiếp 45 25 46 23,71 53 24,88 1 2,22 7 15,2
Trong 3 năm 2008, 2009, 2010 tổng số lao động tăng đều với các tỷ lệ 7,78
và 9,79 %. Con số này phần nào thể hiện sự tăng trưởng trong kinh doanh của công
ty khi không có tình trạng cắt giảm lao động mặc dù qua thời điểm suy thoái kinh
tế. Đồng thời trong 3 năm qua công ty đã có những đầu tư đáng kể về vốn hay mở
rộng quy mô sản xuất nên sự gia tăng của lực lượng lao động là một điều dễ hiểu.
Với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tính chất
công việc là các công việc nặng,bốc vác,vận chuyển sản phẩm đặc biệt là chế độ

tăng ca vào ban đêm các mùa cao điểm nên lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn lao động nữ. Tỷ lệ này giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể. điều này
có thể lý giải do công ty hiện đại hóa dây chuyến sản xuất (qua tỷ lệ gia tăng trong
vốn cố định) nên lượng việc chân tay nặng không còn nhiều dẫn đến tỷ lệ nữ lao
động gia tăng hơn qua các năm. Và lực lượng lao động nữ này đa phần làm việc
trong những bộ phận đòi hỏi sự cẩn thận kỹ càng cẩn thận như văn phòng, văn thư,
vệ sinh cũng như các xưởng sản xuất, chế biến bia
Tỷ lệ chênh lệch trong trình độ học vấn của công ty không quá cao như
những doanh nghiệp công nghiệp khác. Lao động có trình độ học vấn tăng dần qua
các năm và tỷ lệ lao động phổ thông giảm dần, những biến động về trình độ học
vấn thể hiện sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo tới chất lượng nhân lực. Một
thực tế đối với doanh nghiệp là tỷ lệ lao động phổ thông bị cắt giảm dần và lượng
lao động có trình độ tăng do 2 nguyên nhân: được hỗ trợ đi học thêm nâng cao
trình độ học vấn và tuyển mới.
Đặc trưng của công nghiệp là tỷ lệ lao động trực tiếp cao hơn nhiều so với
lao động gián tiếp và đối với công ty là luôn trên mức 75%. Mức gia tăng của lao
động gián tiếp nằm trong phạm vi mục đích mở rộng thị trường nên có sự gia tăng
nhân lực rõ rệt ở các phòng kinh doanh và tiêu thụ.
2.1.3 Đặc điểm về nguồn vốn của công ty.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, là
yếu tố đầu vào, là nên tảng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để huy động vốn và
sử dụng vốn hiệu quả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần chú
trọng đến quy mô và cơ cấu nguồn vốn để từ đó có các giải pháp phù hợp, đảm bảo
đạt hiệu quả kinh tế cao. Dưới đây là các kết quả về vốn và phân tích cơ cấu vốn
của công ty:
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008-2010
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình)
Năm
Chỉ Tiêu

2008 2009 2010 So Sánh
2009/2008 2010/2009
Giá trị
( tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
( tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
( tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
+/-
%
tăng,
giảm
+/-
%
tăng,
giảm
Tổng Vốn 112,84 100 124,68 100 133,25 100 11.84 10,49 8,53 6,87
1. Phân theo tính chất
Vốn lưu động bq 62,91 55,75 71,61 57,44 74,11 55,62 8,7 13,33 2,5 3,49
Vốn cố định bq 49,93 44,25 53,07 42,56 59,14 44,38 3,14 6,29 6,07 11,44
2. Phân theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu 42,92 38,4 44,08 35,36 47,63 35,35 1,16 2,7 3,55 8,05
Nợ phải trả 69,92 61,96 80,06 64,64 85,62 64,25 10,14 14,5 5,56 6,95
CTCP Bia Hà Nội- Quảng Bình có quy mô khá lớn trong các ngành công

nghiệp của tỉnh Quảng Bình với tổng nguồn vốn đạt hơn 133 tỷ đồng (năm
2010) và lượng nộp thuế hằng năm chiếm 1/10 ngân sách tỉnh Quảng Bình. Tình
hình tài chính của công ty giai đoạn 2008-2010 có sự biến động đáng kể, tổng
nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên, cụ thể: về tuyệt đối năm 2008
tổng số vốn của công ty đạt 112,84 tỷ đồng và tăng 11,84 tỷ đồng vào năm 2009
, sang đến năm 2010 con số này tăng lên đạt 133,25 tỷ đồng tuy nhiên tổng
nguồn vốn tăng với tốc độ chậm dần từ 10,49 xuống còn 8,57% về tương đối.
Giải thích cho sự tăng chậm này la do nền kinh tế thế rơi vào cuộc khủng hoảng
tài chính khiến các công ty nói chung và công ty bia HN-QB mói riêng gặp rất
nhiều khó khăn , hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chịu nhiều ảnh hưởng.
Tuy nhiên sự tăng trưởng tổng vốn kinh doanh trong những năm qua là một
trong những biểu hiện tích cực thể hiện việc tăng quy mô hoạt động và sức
mạnh tài chính của công ty.
Vốn lưu động luôn chiếm trên 55% trong tổng nguồn vốn và tăng dần qua
3 năm, sỡ dĩ có sự tăng lên của vốn lưu động qua 3 năm là do công ty mở rộng
quy mô sản xuất, và nâng công suất sản xuất bia lên nên số lượng sản phẩm sản
xuất ra nhiều làm cho vốn lưu động tăng , tuy nhiên tốc độ tăng vốn lưu động
chậm dần; từ 13,83% xuống còn 3,49% về tương đối…
Mặt khác, trong năm 2010 công ty đã đầu tư mua thêm máy móc, thiết bị
phục vụ cho dây chuyền sản xuất mới để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời công ty cũng đầu tư mua thêm phương
tiện vận tải phục vụ vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa nên số vốn cố định
cũng tăng lên đáng kể và tốc độ tăng nhanh hơn so với vốn lưu động; tăng từ
6,29% lên đến 11,44% về tương đối.
Vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu đó là : vốn chủ sỡ
hữu và nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn chiếm tỷ trọng thấp
hơn trong khi các khoản nợ phải trả luôn chiếm trên 60% trong tổng nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu thấp có nghĩa là khả năng tự chủ về tài chính thấp, công ty phải
phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay, tài trợ từ bên ngoài, thêm một gánh nặng trong
việc trả nợ, đồng thời cũng làm giảm uy tín của công ty trên thương trường khi

khách hàng , bạn hàng, các cơ quan chủ quản nhà nước nhìn vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thấy một khoản nợ khá lớn. Một điều đáng lưu tâm là
tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu khá ít so với tỷ lệ nợ phải trả trong khi hình thức hoạt động
của công ty là Công ty cổ phần với lượng vốn đầu tư của công ty cổ phần Bia
Hà Nội là 55% thì tỷ lệ này đặt câu hỏi khá lớn trong quá trình làm đề tài của
nhóm.
Nhìn chung, việc sử dụng nợ trong kinh doanh có thể làm gia tăng rủi ro tài
chính cho doanh nghiệp do cộng thêm áp lực rủi ro lên đồng vốn của chủ sở hữu,
hay có thể làm mất đi cơ hội khả năng vay nợ sau đó khi có nhu cầu thật sự về vốn,
nhưng bù lại, doanh nghiệp có thể giảm nhẹ gánh nặng rủi ro kinh doanh lên tài sản
của doanh nghiệp. Không những thế, việc sử dụng vốn vay sẽ tạo đòn bẩy hoạt
động cao do chi phí vốn cố định sẽ được sử dụng nhiều hơn; đồng thời sẽ tạo áp
lực cho nhà quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp sao cho việc sử dụng vốn
thật hiệu quả, ít nhất là để có đủ khả năng thanh toán nợ. Và một điều thực tế đáng
lưu tâm là các công ty hiện nay luôn muốn tăng vốn bằng nợ phải trả để giảm chi
phí thuế.
2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
2.2.1 Phân tích tình hình chung về kết quả sản xuất kinh doanh và lợi
nhuân của công ty giai đoạn (2008-2010).
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty giai đoạn 2008-2010
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán CTCP Bia Hà Nội – Quảng Bình)
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So Sánh
2009/2008 2010/2009
+/-
% tăng,
giảm

+/-
% tăng,
giảm
1. Tổng doanh thu
Tỷ
đồng
172,35 197,68 210,65 25,33 14,7 12,97 6,56
2. Tổng chi phí
Tỷ
đồng
165,81 188,96 199,45 23,15 13,96 10,49 5,55
3. Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ
đồng
6,54 8,72 11,2 2,18 33,33 2,48 28,44
4. Thuế TNDN
Tỷ
đồng
1,3 1,33 1,4 0,03 2,31 0,07 5,26
5. Lợi nhuận sau thuế
Tỷ
đồng
5,24 7,39 9,8 2,15 41,03 2,41 32,61
6. % chi phí so với
tổng doanh thu ( 2/1)
% 96,21 95,59 94,68 X X X X
7. % lợi nhuận so với
tổng doanh thu(3/1)
% 3,79 4,41 5,32 X X X X

Qua 3 năm, tổng doanh thu tăng đáng kể với mức tăng 14,7% năm qua năm
2009 và tỷ lệ này giảm xuống còn 6,56% qua năm 2010.
Là một doanh nghiệp hoạt động công nghiệp với cơ sở vật chất là lượng tài
sản cố định khá lớn và tỷ lệ sinh lời từ một đồng chi phí quá thấp làm nhóm nghiên
cứu chúng tôi đặt ra trong đầu hàng loạt câu hỏi về tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Liệu có vấn đề gì với hiệu quả kinh doanh như ban lãnh đạo công ty
nói “ tỷ lệ sinh lời của công ty là khá cao và mặc dù suy thoái kinh tế nhưng công
ty vẫn hoạt động hiệu quả”, về xu hướng tăng đều của các con số qua thời gian và
các quan điểm kế toán thì đó là điều đó hoàn toàn hợp lý nhưng xét trên quan điểm
của người quản trị thì đây là một điều đáng lưu tâm. Có thể giải thích tỷ lệ trên
bằng lý do suy thoái kinh tế nhưng nó kéo dài 3 năm với con số ở hàng đơn vị thì
quả là đặc biệt. Đứng trên góc độ chi phí cơ hội cho khoảng lãi trung bình từ việc
gởi tiền vào ngân hàng hằng năm thì tình hình doanh thu, lợi nhuận hay tình hình
kinh doanh của công ty thực sự bất ổn.
Qua 3 năm doanh thu tăng lên nhưng kéo theo đó thì chi phí cũng tăng đáng
kể đặc biệt vào năm 2009 tổng chi phí tăng 13,96% trong khi tỷ lệ tăng doanh thu
là 14,7%. Có thể nhìn nhận bằng nguyên nhân lạm phát ở thời điểm 2008, 2009
làm giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cao. Tuy nhiên sang năm 2010 công ty chú
trọng việc tiết kiêm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh nên tốc độ
tăng của chi phí có xu hướng giảm mạnh. Công ty có 1 sologan là “ tiết kiệm và tận
dụng tất cả có thể” đó cũng được coi là phương châm của công ty để hạn chế chi
phí.
Nhóm xin đưa ra một quan điểm lý giải cho khoản chi phí quá cao của công
ty là do khoản thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng rượu bia, thuốc lá… với mức thuế như trong luật nhà nước quy định ở bảng
dưới:
1 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50

b) Rượu dưới 20 độ 25
2 Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
Với các thông số trên thì lượng thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp phải
nộp hằng năm là 45% tính vào giá thành.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh nhưng với con
số tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu và chi phí chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong những năm vừa qua đạt hiệu quả chưa cao. Mức lợi
nhuận thấp qua các năm làm ảnh hưởng đến mức tái đầu tư mở rộng của công ty và
nó thể hiện ở các chỉ tiêu tăng dần của các khoản nợ phải trả. Muốn đầu tư công ty
không thể mở rộng quy mô bằng lợi nhuận mà chỉ có thể huy động từ các nguồn
vốn khác!
Công ty cổ phần bia Hà Nội Quảng Bình cổ phần hóa vào cuối năm 2003
nên theo chính sách hỗ trợ của nhà nước công ty được miễn thuế thu nhập vào các
năm 2004, 2005 và 2006. bắt đầu từ 2007 công ty phải nộp khoản thuế quy định
cho nhà nước nên tỷ lệ lợi nhuận có phần giảm đi đáng kể.
Theo nguồn số liệu nhóm thu thập được 9 tháng đầu năm 2011 doanh thu
của công ty là 97 tỷ đồng trong đó công ty nộp thuế cho ngân sách đến 35 tỷ đồng.
Con số này thể hiện khá rõ mức thuế tiêu thụ đặc biệt cho doanh nghiệp rượu bia
mà công ty phải nộp.
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mặc dù tình hình kinh doanh
của công ty chưa thực sự hiệu quả nhưng bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên thì các kết quả trên là điều đáng khích lệ. Đồng thời như thông tin của
nhóm thu thập mức lương trung bình cho công nhân viên của công ty là 3,300,000
triệu đồng/ 1 tháng là mức ưu đãi khá tốt mà công ty dành cho nhân viên dù mức
độ lợi nhuận của doanh nghiệp không phải là quá cao.
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp

Bảng 5: Các chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×