Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

kiến tập phần hành tài sản cố định pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211 KB, 14 trang )

SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
PHẦN HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
PHẦN B : BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
Lời Mở Đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên đà
phát triển hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong
đó tài sản cố định có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được đối với
bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào dù lớn hay nhỏ.
Để đảm bảo có thể đạt được mục tiêu phát triển của đơn vị thì không thể
thiếu bất kỳ một phần hành kế toán nào, và trong đó kế toán tài sản cố định là
một bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ đơn vị nào.
Tài sản cố định chính là là mục tiêu được đầu tư lớn ở bất kỳ đơn vị nào,
đặc biệt đối với đơn vị em tìm hiểu thì tài sản cố định là khoản mục được đầu
tư lớn nhất. Vì vậy cần thiết phải có bộ phận giám sát và quản lý thật tốt để
đảm bảo cho hoạt động của đơn vị.
Những từ ngữ được viết tắc trong bài báo cáo:
Cổ Phần Du Lịch : CPDL
Giấy phép kinh doanh : GPKD
Hội đồng quản trị : HĐQT
Giám đốc : GĐ
Phó giám đốc : PGĐ
Tài sản cố định : TSCĐ
Công cụ, dụng cụ: CCDC
Nguyên giá : NG
Giá trị còn lại : GTCL
Hao mòn tài sản cố định : HMTSCĐ
Đại diện : ĐD
Bài báo cáo ngoài phần lời mở đầu và lời kết còn bao gồm ba phần sau:
Phần I : Tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.


Phần II : Vài nét cơ sở lý luận về việc hạch toán kế toán TSCĐ.
Phần III: Sơ lược tình hình thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công
ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH PHƯƠNG
ĐÔNG VIỆT.
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
PHƯƠNG ĐÔNG VIỆT.
Chuyên đề thực tế
1
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
1 - Công ty Cổ phần Du Lịch Phương Đông Việt, tiền thân là khách sạn
Phương Đông cũ, được sở hữu bởi Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng, là
khách sạn đầu tiên của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam ở miền trung Việt Nam
được cổ phần hóa.
Được xây dựng lần đầu vào năm 1972, kể từ đó, khách sạn là điểm sáng của
ngành du lịch miền trung, các đoàn khách cao cấp của Đảng và chính phủ, của
T.W mỗi lần đến với Đà Nẵng luôn dừng chân ở Khách Sạn Phương Đông như
1 điểm đến quen thuộc.
Từ khi thành lập đến nay Công Ty CPDL Phương Đông Việt tròn 10 năm
tuổi, từ những khó khăn gian khổ của những ngày đầu tiên, là một khách sạn
được cổ phần hóa sớm nhất trong cơ chế nặng nề về bao cấp. Khách sạn
Phương Đông đã từng bước khẳng định mình vượt qua những thách thức trong
sự cạnh tranh của cơ chế thị trường, khắc phục những khiếm khuyết lạc hậu về
nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật. Từng bước lớn mạnh để dần tìm lại tên tuổi, vị
trí của khách sạn Phương Đông một thời được mệnh danh là con chim đầu đàn
của ngành Du Lịch Đà Nẵng, công ty đã vinh dự nhận được những giải thưởng
quan trọng như:
- Huân chương lao động Hạng 3 vào năm 1983
- Huân chương lao động Hạng 2 vào năm 1993
- Chất lượng dịch vụ du lịch vào năm 1992 bởi actualidad Hosterleray

Turistia, Tây Ban Nha
- Đặc biệt, Công ty Dịch vụ Du lịch Phương Đông đã được trao tặng cúp
vàng "chất lượng Việt Nam 2005"
2 - Các đơn vị trực thuộc Cổ phần Du Lịch Phương Đông Việt:
1. Khách sạn Phương Đông.
Vị trí: Tọa lạc ở trung tâm tại ngã năm chính Thành phố Đà Nẵng, với
khoảng cách từ 2-3km đi từ sân bay quốc tế Đà Nẵng, nhà ga, bến xe, cảng
biển, siêu thị, sông Hàn, bảo tàng Chàm
Địa Chỉ : 97 Phan Chu Trinh – TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.3822184- 3821266
2. Khách sạn Sao Mai
Toạ lạc ở một vị trí lý tưởng, nằm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng – 439
Hoàng Diệu cách nhà ga, sân bay tầm 2 km, thuận tiện cho giao dịch, công tác,
du lịch và mua sắm.
3. Nhà hàng Phương Đông Việt
Nhà Hàng Phương Đông Việt thuộc công ty CPDL Phương Đông Việt.
Địa chỉ: Lô 02- A4.3 Khu Công Viên Bắc Tượng Đài (Gần Khu Đảo Xanh)
Đường Trần Thị Lý- TP Đà Nẵng với diện tích sử dụng : 3000m2, chuyên phục
vụ tiệc cưới, hội nghị , hội thảo, dịch vụ xông hơi, massage
Chuyên đề thực tế
2
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
4. Trung tâm Du lịch Phương Đông Việt - OTC
Trung Tâm Du lịch Phương Đông Việt là một trung tâm lữ hành chuyên
nghiệp tại Đà Nẵng, chuyên tổ chức các chương trình du lịch trong và ngoài
nước theo GPKD lữ hành quốc tế số: 0575/2006/TCDL- GPLHQT.
 Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt viết tắt là OTC
(Orient Travel Company).
 Địa chỉ trụ sở công ty : Số 97 Phan Chu Trinh – TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.3822184- 3821266

Fax : 0511.3822854
Email :
Website : www.phuongdong.com.vn
II: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
1: Cơ cấu ngành nghề : Dịch vụ
2: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh : Chủ yếu cung cấp các dịch vụ ăn uống,
nghỉ ngơi và du lịch và các hoạt động khác như tổ chức hội nghị,đám cưới,….
3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
a : Giải thích sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông
Việt.
- Tổng giám đốc thuộc Ban giám đốc và là chủ tịch HĐQT của công ty.
- Ban giám đốc sẽ đề cử từng người vào vị trí giám đốc các đơn vị trực
thuộc và làm việc ở đơn vị trực thuộc đó.
- Phòng kế toán sẽ đề cử từng người vào vị trí kế toán các đơn vị trực
thuộc và làm việc ở đơn vị trực thuộc đó, và bộ máy kế toán em tìm hiểu là tại
trụ sở của toàn công ty.
- Công ty cổ phần du lịch phương đông việt tổ chức cơ cấu lao động theo
sơ đồ dưới đây và sau đó giao nhiệm vụ cho từng cá nhân hoạt động ở từng đơn
vị thành viên và ở trụ sở chính.
Bộ máy quản lý của công ty gồm : 1 chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc, 1 ban
kiểm soát, 4 phòng ban và 4 đơn vị trực thuộc.
Chuyên đề thực tế
3
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
b: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Chuyên đề thực tế
4
NHÀ
HÀNG

PHƯƠNG
ĐÔNG
VIỆT
KHÁCH
SẠN SAO
MAI
KHÁCH
SẠN
PHƯƠNG
ĐÔNG
TRUNG
TÂM DU
LỊCH-
OTC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH,
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KINH
DOANH,
THỊ

TRƯỜN
G ,
MAKET
TING
PHÒNG
KẾ
TOÁN
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT,
XÂY
LẮP
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
PHẦN II : VÀI NÉT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TSCĐ.
I. KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Theo chuẩn mực kế toán số 03, 04 ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC và quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
II. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN NGUYÊN GIÁ TSCĐ
1. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
a. Tài sản cố định hữu hình
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b.Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c.Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d.Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định
hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
b. Tài sản cố định vô hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả bốn điều kiện quy định đối với tài sản cố định mà không hình thành tài sản
cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí
không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực
tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản
cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được các
điều kiện về tài sản cố định vô hình.
c. Tài sản cố định thuê tài chính
Là tài sản đáp ứng được các yêu cầu về ghi nhận tài sản cố định và phải
Chuyên đề thực tế
5

SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
thỏa mãn thêm các điều kiện: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
III. CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để hạch toán TSCĐ, công ty sử dụng các tài khoản sau:
211 : Tài sản cố định hữu hình.
- 2111 : Nhà cửa, vật kiến trúc.
- 2112 : Máy móc thiết bị.
- 2113 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- 2114 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
213 : Tài sản cố định vô hình.
- 2131 : Quyền sử dụng đất.
- 2134 : Nhãn hiệu hàng hóa.
214 : Hao mòn tài sản cố định.
- 2141 : Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
- 2143 : Hao mòn tài sản cố định vô hình.
Và ngoài còn có các tài khoản phụ do công ty đưa ra để quản lý phù hợp và
hiệu quả cho công ty.
PHẦN III: SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH PHƯƠNG
ĐÔNG VIỆT.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG VIỆT.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, tất cả hóa đơn, chứng từ ban đầu được tập trung về phòng kế toán của
công ty được xử lý và ghi chép vào các sổ sách kế toán dựa vào đó để lập báo
cáo kế toán. Các kế toán viên chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng, giữa các nhân
viên có quan hệ đối chiếu số liệu và hỗ trợ cho nhau.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chuyên đề thực tế
6
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Kế toán bán
hàng và xác
định kết quả
kinh doanh
Thủ quỹ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
TSCĐ, CCDC
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
Chú thích: : quan hệ cấp bậc
: quan hệ đối chiếu
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
a: Kế Toán Trưởng:
- Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty một
cách khoa học và hợp lý, chịu trách nhiệm chung, quản lý và điều hành mọi
hoạt động của phòng kế toán.
- Lập và kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, phân tích tình hình tài chính,
hoạt động kinh tế giúp ban giám đốc nắm được tình hình tài chính, nguồn lực
của công ty, để có các quyết định trong họat động kinh doanh cũng như các dự
án đầu tư khác. Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh và sử dụng vốn của công ty.
b: Kế Toán Tổng Hợp:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình cung cấp dịch
vụ, tình hình tài chính vá xác định kết quả kinh doanh, trích lập quỹ cho công
ty.
- Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán, thông tin kinh tế và cung
cấp các báo biểu kế toán cho nội bộ công ty và bên ngoài.
- Kiểm tra, theo dõi các bộ phận kế toán trong nội bộ kế toán, lập báo cáo
thuế, báo cáo tài chính, quyết toán thuế, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế…
c: Kế Toán Công nợ:
- Kiểm tra chứng từ, hóa đơn theo từng hóa đơn khách hàng (mua, bán, tạm
ứng…)
- Phân loại khách hàng dưới nhiều góc độ khác nhau (người mua, người bán,
cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp )
- Theo dõi công nợ theo hợp đồng, hạn thanh toán. Theo dõi công nợ chi tiết
theo từng hóa đơn…
d: Kế Toán Thanh Toán:
- Chịu trách nhiệm phản ánh vào sổ sách kế toán của công ty về tình hình
chi phí hoạt động,các khoản phải thu,các khoản phải trả.
- Thường xuyên đối chiếu các tài khoản tiền gửi, theo dõi nắm rõ tình hình
chi tiêu nguồn kinh phí của công ty.
e: Kế Toán TSCĐ, CCDC:
- Cập nhật thông tin TSCĐ, dụng cụ, tính khấu hao TSCĐ, phân bổ TSCĐ,
công cụ dụng cụ
Chuyên đề thực tế
7
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
- Lập báo cáo TSCĐ, khấu hao TSCĐ, khai báo bộ phận sử dụng, khai báo
lý do tăng giảm TSCĐ …

f: Thủ Quỹ:
- Thực hiện việc chi, thu tiền mặt theo chứng từ chi, thu tiền mặt tại quỹ.
Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ. Phát lương hàng tháng theo
bảng lương cho từng bộ phận. Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu.
g: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên quan đến hóa đơn bán hàng, cung cấp
các dịch vụ, phản ánh vào sổ sách kế toán của công ty.
- Ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp, ghi sổ chi tiết hàng hoá,
chi phí đầu vào, Định kỳ làm báo cáo bán hàng, cung cấp các dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh. Kết chuyển lãi lỗ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
3. Các chính sách kế toán tại công ty
a: Hình thức kế toán:
- Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, đây là hình
thức kế toán rõ ràng, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Đồng Việt Nam
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Giá xuất kho tính theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp tính khấu hao hàng tháng theo đường thẳng.
- Phân bổ công cụ dụng cụ theo nhiều lần.
b: Hệ thống tài khoản sử dụng:
- Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng trong các doanh nghiệp xây dựng do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết
định ban hành số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 được bổ sung và sữa đổi
đến hết năm 2001.
c: Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái của các tài khoản có liên

quan. Đối với các đối tượng kế toán có mở sổ chi tiết, kế toán còn căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản
rồi lập bảng cân đối phát sinh. Tổng số phát sinh trên bảng phải bằng với tổng
số phát sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung
-Căn cứ vào các sổ chi tiết của từng tài khoản, lập bảng tổng hợp chi tiết
từng tài khoản, đối chiếu với số liệu của tài khoản đó trên sổ cái.
Chuyên đề thực tế
8
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
-Sau khi đã đối chiếu kiểm tra, kế toán căn cứ vào số liệu của Sổ cái, các
bảng tổng hợp chi tiết, bảng đối chiếu số phát sinh để lập các báo cáo kế toán.
d: Trình tự hạch toán:
- Công việc tính toán của kế toán được xử lý trên máy vi tính dựa trên phầm
mềm được cài đặt sẵn. Khi phát sinh một nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng
từ gốc các số liệu sẽ được nhập vào máy vi tính theo từng sổ cái liên quan liên
quan đến từng tài khoản cụ thể. Các số liệu trên sổ cái sẽ được tổng hợp lại và
nhập vào sổ chi tiết.
Sơ đồ hạch toán chứng từ
II: SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG
VIỆT.
1: Tình hình và công tác quản lý tài sản cố định.
a: Tình hình trang bị và phân loại TSCĐ.
Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt là một một công ty có quy mô
tương đối lớn và đặc điểm là cung cấp các dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi và du
lịch và các hoạt động khác như tổ chức hội nghị,đám cưới,…, nên TSCĐ chiếm
một tỷ trọng lớn(tổng TSCĐ/tổng số tài sản chiếm 60%) chủ yếu là cơ sở hạ
tầng, nhà cửa, vật kiến trúc, cây xanh,… phục vụ cho quá trình kinh doanh của
đơn vị. Công ty đã luôn tiến hành trang bị, hiện đại hóa TSCĐ với chất lượng
và hiện đại.

- TSCĐ của công ty hiện có đến ngày 31/12/2010
+ Tổng nguyên giá TSCĐ : 30.959.930.000(đ)
+ Tổng giá trị hao mòn : 7.430.301.600(đ)
+ Giá trị còn lại : 23.529.288.400(đ)
- Có nhiều căn cứ để phân loại TSCĐ như:
+ Phân loại TSCĐ hình thái biểu hiện.
+ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
+ Phân loại TSCĐ theo công dụng và hình thành sử dụng.
+ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Chuyên đề thực tế
9
Chứng từ gốc
Nhập vào
máy vi tính
Sổ chi tiết
Sổ cái
-BÁO CÁO TC
- BÁO CÁO KTQT
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
- Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt phân loại TSCĐ theo cách:
(1): Theo nguồn hình thành.
+ Vốn tự có: 18.500.620.000(đ)
+ Vốn vay: 5.486.950.000(đ)
+ Vốn khác: 6.792.020.000(đ)
(2): Theo đặc trưng kỹ thuật.
+ Nhà cửa vật kiến trúc: 20.442.000.000(đ)
+ Máy móc thiết bị, dụng cụ công tác và quản lý : 9.877.590.000(đ)
+ Phương tiện vận tải: 640.000.000(đ)
TSCĐ của Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt do hai bộ phận quản
lý:

- Bộ phận kế toán TSCĐ, CCDC quản lý về mặt giá trị TSCĐ, tình hình
biến động tăng giảm TSCĐ.
- Bộ phận kỹ thuật, bảo trì quản lý TSCĐ về mặt giá trị sử dụng của
TSCĐ.
b: Đánh giá TSCĐ, các thủ tục, phương thức đánh giá TSCĐ.
TSCĐ của công ty được đánh giá theo hai cách:
 Đánh giá theo giá trị còn lại:
GTCL = NG – Gía Trị HMTSCĐ
TSCĐ sau khi đưa vào sử dụng thì giá trị của chúng bị hao mòn. Vì vậy cần
phải tính giá trị còn lại để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị được liền mạch.
Ví dụ : Ngày 10/10/2010 Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt tiến
hành đánh giá lại một chiếc Ô tô du lịch 4 chỗ hiệu Ford, biển số 43X – 0934.
Nguyên giá 640.000.000đ, đã khấu hao 192.000.000đ.
Kế toán đã xác định TSCĐ này tại ngày 10/10/2010 như sau:
Giá trị còn lại của ô tô = 640.000.000 – 192.000.000 = 448.000.000(đ)
 Đánh giá theo nguyên giá mua ngoài TSCĐ.
NG mua ngoài của TSCĐ = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí trước khi sử
dụng
Ví dụ: hóa đơn số 05, ngày 20/08/2010. Công ty Cổ phần Du lịch Phương
Đông Việt mua máy quay phim SONY HDR-CX150E/RCE35 hãng Sony
, với giá trị ghi trên hóa đơn là 13.990.000(đ), chi phí kiểm tra trước khi sử
dụng là 100000(đ), đã thanh toán bằng tiền mặt.
NG của máy quay phim là : 13.990.000 + 100.000 = 14.090.000(đ)
 Đối với tài sản cố định tự làm như bàn ghế,…
NG của TSCĐ = Chi phí thực tế khi công trình bàn giao và đưa vào sử dụng +
Chi phí vận chuyển lắp đặt.
2: Thủ tục chứng từ tăng giảm TSCĐ và chứng từ kế toán
Chuyên đề thực tế
10

SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
a : Thủ tục chứng từ tăng TSCĐ.
Khi mua bất kỳ một TSCĐ nào thì tổng giám đốc cũng là người phê chuẩn,
khi tiến hành mua thì hai bên phải đàm phán, thanh toán được tiến hành dưới
dạng hợp đồng kinh tế. Nếu chấp nhận lập hóa đơn thì khi TSCĐ về đến đơn vị
phải kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao nhận TSCĐ, giấy báo nợ hoặc
phiếu chi xác nhận nguyên giá TSCĐ rồi đưa vào sử dụng.
b : Thủ tục chứng từ giảm TSCĐ.
- Giảm do nhượng bán TSCĐ.
Trước hết phải có quyết định của hội đồng công ty cho bán TSCĐ không cần
dùng, lạc hậu về kỹ thuật. Có hợp đồng mua bán với khách hàng rồi lập hóa
đơn bán hàng.
- Giảm do thanh lý TSCĐ.
Khi tiến hành thanh lý TSCĐ công ty tiến hành thủ tục như sau:
+ Bước một: Xem xét lại nguyên giá, số khấu hao cơ bản đã trích, GTCL của
TSCĐ(nếu có). Bước này làm cơ sở lập tờ trình xin phép được thanh lý.
+ Bước hai: Sau khi có sự đồng ý của hội đồng lãnh đạo hay cấp có thẩm
quyền (tổng giám đốc, phó tổng GĐ,…), công ty lập hội đồng thanh lý và
giám định, biên bản giám định được gửi tới lãnh đạo đơn vị và lưu.
+ Bước ba: Khi có biên bản của hội đồng thanh lý(cho phép thanh lý), công ty
tiến hành định giá và mời thầu.
3: Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
Để theo dõi chi tiết, công ty mở sổ theo dõi cho TSCĐ toàn công ty (biểu số
1). Khi có TSCĐ tăng (tất cả các TSCĐ, trang thiết bị mới) công ty thành lập
ban nghiệm thu. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên
giao TSCD lập biên bản nghiệm thu. Biên bản này lập cho từng đối tượng
TSCĐ (biểu số 2).
Căn cứ vào hồ sơ mua TSCĐ, kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết từng đối
tượng TSCĐ. Tất cả các TSCĐ, mua trang thiết bị mới điều được lập thẻ chi
tiết TSCĐ (biểu số 3).

 Biểu số 2.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 20 tháng 08 năm 2010
Căn cứ vào quyết định số 20 ngày 20/08/2010 của Tổng giám đốc Công ty Cổ
phần Du lịch Phương Đông Việt về bàn giao TSCĐ gồm:
Ông : Võ Ngọc Tuấn – Giám đốc đại diện bên giao.
Ông : Nguyễn Văn Nam – Trưởng phòng kỹ thuật đại diện bên nhận.
Ông : Nguyễn Văn Lành – Nhân viên kỹ thuật đại diện bên kỹ thuật.
Địa điểm giao nhận tại Khách sạn Phương Đông.
Chuyên đề thực tế
11
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
Công ty xác nhận việc giao nhận như sau :
Đơn vị giao: Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
Đơn vị nhận : Khách sạn Phương Đông.
Tên TSCĐ : Máy quay phim SONY HDR-CX150E/RCE35 hãng Sony.
Tên tài liệu kỹ thuật kèm theo.
Nguyên giá : 14.090.000(đ)
Tỷ lệ khấu hao cộng dồn: 0
Nhận xét tóm tắt TSCĐ : máy mới 100%
Kết luận của ban kiểm nghiệm kỹ thuật : máy đúng kiểu cách, đúng hóa đơn,
chứng từ kèm theo.
Tổng GĐKế toán trưởng ĐD bên giao ĐD bên nhận ĐD bên kỹ thuật
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Trịnh Bằng Trần Ngọc Võ Ngọc Nguyễn Văn Nguyễn Văn
Có Phấn Tuấn Nam Lành
 Biểu số 3.
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(dùng cho nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị)

Đơn vị: Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
Ngày 22 tháng 08 năm 2010
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ 20/QĐ – TC ngày 20 tháng 08 năm 2010
Tên TSCĐ : Máy quay phim.
Số hiệu : SONY HDR-CX150E/RCE35.
Năm sản xuất: 2009
Nơi sản xuất : Trung Quốc.
Địa điểm đặt TSCĐ : Khách sạn Phương Đông - Công ty Cổ phần Du lịch
Phương Đông Việt.
Nguồn vốn: vốn vay
Ngày, tháng, số hiệu biên bản bắt đầu sử dụng : số 20 ngày 20/08/2010.
Đình chỉ sử dụng ngày……tháng… năm… đến ngày… tháng … năm; lý
do……
Chứng từ Diễn giải NG Tỷ
l
Hao mòn TSCĐ
Số
h
i

u
Ngày năm GTH
M
Cộn
g
20 20/08/2010 Máy quay
phimSONY
HDR-
14.090.000 200
9

0
Chuyên đề thực tế
12
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang
CX150E/R
CE35
Kế toán trưởngNgười ghi sổ
(đã ký) (đã ký)
Trần Ngọc PhấnTrần Thị Tuyết Mai
Từ các thẻ TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, công ty hạch toán chi tiết
TSCĐ biến động quý III/2010 vào sổ chi tiết TSCĐ theo đối tượng sử dụng.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Du lịch Phương Đông Việt.
SỔ THEO DÕI TSCĐ THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG-NĂM 2010
ST Tên TSCĐ NG
Tỷ
l
Ngày
b
Lũy
k
Khấu hao cơ bản
Ghi
Quý… Quý
I
I
I
Cả
n
ă
m

I. Nhà cửa vật
kiên trúc
20
.442
.000
.000
5% 10
.221
.000
.000
2
.555
.250
.000
10.
221
.000
.000
1. Tòa nhà Khách
sạn Phương
Đông
15.
402
.903
.000
5% 7
.701
.451
.500
192

.526
.288
770
.145
.150

II. Máy móc thiết
bị
1. Máy quay phim
SONY
HDR-
CX150E/R
CE35
14
.090
.000
10% 0 352
.250
1
.409
.000
2. Máy phát điện
Cummins
100KVA
288
.000
.000
6.
67%
96

.048
.000
4
.802
.400
19
.209
.600

III. Phương tiện vận
tải
640
.000
.000
5% 160
.000
.000
8
.000
.000
32
.000
.000
1. Ô tô du lịch 4
chỗ hiệu
Ford
640
.000
.000
5% 160

.000
.000
8
.000
.000
32
.000
.000
Chuyên đề thực tế
13
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: Huỳnh Thị Trang

IV. Thiết bị quản lý 3
.292
.530
20% 658
.506
.000
164
.626
.500
658
.506
.000
1. Máy tính hãng
Dell
178
.000
.000
20% 35

.600
.000
8
.900
.000
35
.600
.000

Cộng 30
.959
.930
.000
7
.430
.301
.600
… …
Lời kết.
Mặc dù em đã rất cố gắng đến phòng kế toán của Công ty Cổ phần Du lịch
Phương Đông Việt liên hệ và tìm hiểu về công ty và thực trạng tình hình kế
toán. Nhưng vì hạn chế về hiểu biết, thời gian và mối quan hệ nên trong quá
trình thực tế em gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế cho nên chuyên đề báo cáo thực
tế của em thiếu sót rất nhiều, đặc biệt là về phần tìm hiểu thực trạng công tác
hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty. Vì vậy em mong cô thông cảm và chỉ dẫn
cho em nhiều hơn.


Chuyên đề thực tế
14

×