Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CHUONG 4 - KY THUAT VA PHUONG THUC HOP NHAT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.24 KB, 37 trang )


CHƯƠNG 4
KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG THỨC HỢP NHẤT
( CONSOLIDATION TECHNIQUES AND PROCEDURES )
Chương nầy nghiên cứu các phương thức hợp nhất các bảng báo cáo tài chánh của các công ty mẹ và
con. Có vài khác biệt trong kết quả của tiến trình hợp nhất so với các phương pháp khác công ty mẹ áp
dụng để tính toán cuộc đầu tư vào công ty con của nó. Các văn kiện làm việc hợp nhất cho công ty mẹ /
người đầu tư sử dụng phương pháp làm cho tương đương (equity method) trong kế toánđược minh hoạ,
trước tiên để định tiêu chuẩn cho những phương thức hợp nhất hữ hiệu. Kế đó, các minh hoạ được lập
lại về một phương pháp làm cho tương đương không đầy đủ và kế toán theo phương pháp định giá phí
tổn (cost method) của công ty mẹ. Sau đó, chương nầy nghiên cứu những phức tạp mới phát sinh từ
những sai sót (errors) và thiếu sót (obmissions) trong sổ sách của công ty riêng rẻ và những phân phối
đủ chi tiết các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách. Phần cuối chương sẽ minh hoạ các mẩu văn kiện làm
việc cân đối thử, đó là một lựa chọn cho mẩu báo cáo tài chánh được sử dụng trong các phần khác của
chương nầy.
Chương 3 đã trình bày các văn kiện làm việc cân đối dùng để sắp xếp các chi tiết cần cho các
bảng cân đối hợp nhất. Bằng cách ngược lại, chương nầy trình bày văn kiện làm việc phát triển các chi
tiết cần thiết cho các bảng cân đối hợp nhất và các báo cáo lợi tức và doanh lợi giữ lại. Một bản báo cáo
hợp nhất về luồng tiền mặt được minh hoạ trong phụ luc của chương nầy.
HỢP NHẤT THEO PHƯƠNG PHÁP LÀM CHO TƯƠNG ĐƯƠNG
(Consolidation under the Equity Method)
Những phương thức cơ bản sử dụng để hợp nhất các báo cáo tài chánh của các công ty liên doanh
(affiliated companies) được giải thích liên hệ với các thí dụ sau đây về một công ty mẹ sử dụng phương
pháp làm cho tương đương ( tính giá theo giá trị ròng, equity method) để tính toán cho công ty con của
nó. Sau đó, thí dụ được đổi để minh hoạ các khác biệt trong các phương thức hợp nhất phát sinh khi
công ty mẹ tính toán cho công ty con theo một phương pháp làm cho tương đương không trọn vẹn và
phương pháp định giá phí tổn.(an incomplete equity method and the cost method).
Phương pháp làm cho tương đương – Năm mua
(Equity Method – Year of Acquisition)
Công ty Prep trả $87.000 để mua 80% cổ phần bầu cử lưu hành của công ty Snap vào ngày 1-1-20X5
khi vốn cổ đông công ty Snap gồm $60.000 vốn cổ phần và $30.000 doanh lợi giữ lại. Phần vượt


$15.000 của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách mua được [$87.000 – ($90.000 x 80%) được phân phối
về cho tài sản vô thể khấu trừ 10 năm, và lợi tức ròng và cổ tức của Snap như sau:
20X5 20X6

Lợi tức ròng $25.000 $30.000
Cổ tức 15.000 15.000
Các báo cáo tài chánh cho Prep và Snap cho năm 20X5 được trình bày trong 2 cột đầu tiên trên
văn kiện làm việc của Exhibit 4-1. Lợi tức Prep có từ Snap $18.000 cho năm 20X5 gồm 80% của lợi
tức ròng của Snap trong năm 20X5 trừ đi $1.500 khấu trừ tài sản vô thể. Đầu tư $93.500 vào tài khoản
của Snap vào 31-12-20X5 gồm $87.000 phí đầu tư công với $18.500 lợi tức từ Snap trừ cho $12.000
cổ tức nhận từ Snap cho năm 20X5.
Nhiều cách thức hợp nhất và bất cứ con số nào của hợp nhất loại trừ và điều chỉnh khác nhau
cũng sẽ đưa đến kết quả được các con số đúng cho các báo cáo tài chánh hợp nhất.Các bút toán điều
chỉnh và loại trừ xuất hiện trên văn kiện làm việc thì không ảnh hưởng gì đến các tài khoản chng sổ cái
hoặc của công ty mẹ hoặc công ty con cả .Các tài khoản điều chỉnh hay loại trừ hoặc các cân đối chỉ
thuần có nghĩa là các tài khoản liệt kê trong các cột của văn bản làm việc của công ty riêng rẻ thì hoặc
là (1) được điều chỉnh trước khi gồm vào cột báo cáo hợp nhất hay (2) bị loại trừvà không xuất hiện
trong cột báo cáo hợp nhất. Một bút toán duy nhất trên văn kiện làm việc thường điều chỉnh vài mục
nầy và loại bỏ vài mục khác. Đó là mục tiêu của bút ký trên văn kiện làm việc, không phải việc phân
loại nó theo điều chỉnh hay loại trừ, mà quan trọng là trong ở tài năng sắp xếp văn kiện làm việc và
trong hiểu biết tiến trình hợp nhất .
Các dấu biểu hiệu đã kiểm soát ( ) checkmarks) đánh dấu bên lợi tức ròngv à các con số chỉ
doanh lợi giữ lại ở cuối trong các cột của báo cáo riêng rẻ của Exhibit 4-1 có ý định nhắc nhở rằng
những mục nầy không cần điều chỉnh hay loại trừ. Bởi vì lợi tức ròng hợp nhất gồm lợi nhuận
(revenues) trừ chi phí hợp nhất ( consolidated expenses), và nếu cần điều chỉnh, thì các điều chỉnh nầy
chỉ liên hệ đến lợi nhuận cá nhân và các mục chi phí khác hơn là lợi tức ròng (net income). Tương tự
như thế , con số doanh lợi giữ lại xuất hiện trên bảng cân đối hợp nhất gồm doanh lợi giữ lại hợp nhất
bắt đầu, công lợi tức ròng hợp nhất trừ cổ tức của công ty mẹ. Nếu có sai sót và thiếu sót như là doanh
lợi giữ lại của công ty mẹ và doanh lợi giữ lại hợp nhất không bằng nhau, thì con số doanh lợi giữ lại
ban đầu của công ty mẹ phải được sửa lại qua các bút toán trên văn kiện làm việc để điều chỉnh nó theo

doanh lợi giữ lại ban đầu hợp nhất. Các con số về lợi tức ròng và doanh lợi giữ lại của công ty mẹ theo
ph7ơng pháp làm tương đương thì bằng lợi tức ròng và doanh lợi giữ lại hợp nhất, vì thế các điều chỉnh
về doanh lợi giữ lại chỉ cần khi công ty mẹ không thể áp dụng phương pháp làm cho tương đương như
là hợp nhất một dòng (a one-line consolidation). Vì công ty Prep (Exhibit 4-1) đã áp dụng đúng phương
pháp làm cho tương đương, nên lợi tức ròng của nó là $68.000 bằng lợi tức ròng hợp nhất, và cả hai
con số doanh lợi giữ lại đầu tiên và cuối cùng thì bằng lần lượt $5.000 và $43.000 là các số chỉ doanh
lợi giữ lại hợp nhất.
Bút ký đầu tiên trong văn kiện làm việc trên Exhibit 4-1 được nhật ý như sau:

Nhắc lại rằng các bút toán trên văn kiện làm việc được tô mờ để tránh lẫn lộn với nhật ký bút toán do
công ty mẹ - con vào sổ. Lợi tức đầu tư bị loại trừ vì báo cáo lợi tức hợp nhất cho thấy chi thiết của lợi
nhuận và chi phí hơn là hợp nhất một dòng phản ánh trong lợi tức từ tài khoản Snap. Cổ tức nhận được
từ công ty con bị loại trừ bởi vì chúng thật sự là những chuyển nhượng trong phạm vi đon vị hợp nhất
mà các báo cáo đang được soan cho nó. Sự khác biệt giữa lợi tức từ công ty con được nhìn nhận trên sổ
sách của công ty mẹ và cổ tức nhận được tượng trưng cho sự thay đổi trong tài khoản đầu tư cho thời
kỳ. Tín dụng $6.500 cho đầu tư vào tài khảon Snap làm giảm tài khoản đó đến cái cân đối đầu thời kỳ
của nó là $87.000 và do đó tạo nên tính tương quan giữa món đầu tư trong Snap và vốn cổ đông cùa
Snap vào ngày 1-1-20X5.
a Lợi tức từ Snap $18.500
Cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 6.500
Loại trừ lợi tức và cổ tức từ Snap và trả tài khoản đầu tư
cho cân đối đầu kỳ của nó
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DứT NGÀY 31-12-20X5
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh

và loại trừ
Cô quyền
thiểu số
Các báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $250.000 $ 65.000 $315.000
Lợi tức từ Snap 18.500 a 18.500
Chi phí (200.000) (40.000) c 1.500 (241.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
($25.000 x 20%) $5.000 (5.000)
Lợi tức ròng $ 68.500 $ 25.000 $68.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $5.000 $ 5.000
Doanh lợi giữ lại - Snap $ 30.000 b 30.000
Công: Lợi tức ròng 68.500  25.000  68.500
Trừ: Cổ tức (30.000) (15.000) a 12.000 (3.000) (30.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X5 $ 43.500 $ 40.000 $ 43.500
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 40.000 $ 10.000 $ 50.000
Tài sản hiện hành khác 90.000 50.000 140.000
Đầu tư vào Snap 93.500 a 6.500
b 87.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (50.000) (30.000) (80.000)
Tài sản vô thể b 15.000 c 1.500 13.500
$473.500 $130.000 $523.500
Nợ $ 80.000 $ 30.000 $110.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 b 60.000 350.000

Doanh lợi giữ lại 43.500  40.000  43.500
$473.500 $130.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X5
(490.000 x 20%) b 18.000 18.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X5 $20.000 20.000
$523.000
Exhibit 4-1 Phương pháp làm tương đương – Văn kiện làm việc cho Năm mua
Bút toán trên văn kiện làm việc b từ Exhibit 4-1được nhật ký như sau:
b Doanh lợi giữ lại – Snap (bắt đầu) $30.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Đầu tư vàoSnap $87.000
Cổ quyền thiểu số 18.000
Loại trừ các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau,
lập cổ quyền thiểu số bắt đầu, và nhập tài sản vô thể không khấu trừ
Bút toán nầy loại trừ cáccân đối về đầu tư và vốn tương quan nhau, nhập phần vượt không được khấu
trừicủa phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách mua đượckể từ lúc bắt đầu của năm, và thiết lập cổ quyền
thiểu số ($90.000 x 20%) như là một mục riêng rẻ. Quan sát bút toán b thấy loại trừ cân đối của vốn và
đầu tư tương quan nhau bị loại trừ kểtừ đầu thời kỳ và nhập cổ quyền thiểu số kể từ cùng ngày ấy. Do
đó, đoạn nhỏ của bút toán về tài sản vô thể (sai biệt phí tổn / giá trị sổ sách) cũng là một con số không
khấu trừ bắt-đầu-của-thời-kỳ.
Nhìâu nhà kế toán thích chỉ loại trừ số phần trăm của công ty mẹ về vốn cổ phần và doanh lợi
giữ lại của công ty con và chuyển trực tiếp con số không loại trừ cho cột cổ quyền thiểu số hơn. Mặc dù
số sai biệt đơn thuần là một vấn đề để tra cứu, cách thức sử dụng ở đây nhấn mạnh rằng tất cả tài khoản
vốn cổ đông cá nhân của một công ty con được loại trừ trong quá trình hợp nhất.
Bút toáb c trong văn kiện làm việc của Exhibit 4-1 nhập khấu trừ tài sản vô thể của năm hiện
hành như là một chi phí của đơn vị được hợp nhất và giảm tài sản vô thể không khấu trừ từ cân đối
không khấu trừ $15.000 của nó vào ngày 1-1 xuống cân đối không khấu trừ $13.500 vào 31-12-20X5.
Bút toán văn kiện làm việc nầy để điều chỉnh cácchi phí hợp nhất thì rất cần cho dù công ty Prep khấu
trừ tài sản vô thể trên sổ sách riêng của nó theo phương pháp làm cho tương đương.Sự khấu trừ tài sản

vô thể của Prep được phản ánh trong lợi tức nó hưởng từ Snap, và `bút toán trên văn kiện làm việc a
loại trừ tài khoản nầy vì mục đích hợp nhất để phân tán các bộ phận lo95i nhuận và chi phí.
Thứ tự của các bút toán trên văn kiện làm việc (Sequence of Working Paper Entries)
Thứ tự của các bút toán trên văn kiện làm việc trong Exhibit 4-1 thì vừa hợp lý vừa cần thiết. Bút toán
a điều chỉnh đầu tư trong Snap về những thay đổi trong năm 20X5, và bút toán b loại trừ đầu tư vào
Snap sau lần điều chỉnh nó về cân đối bắt-đầu-thời-kỳ trong bút toán a. Bút toán b cũng nhập tài sản vô
thể không khấu trừ trong văn kiện làm việc kể từ bắt đầu của thời kỳ . Sau đó, bút toán c khấu trừ tài
sản vô thể cho thời kỳ hiện thời và giảm tài sản vô thể xuống con số không khấu trừ của nó vào ngày
lập bảng cân đối. Vì sẽ gặp thêm các điều phức tạp của hợp nhất , thứ tự của các điều chỉnh vả loại trừ
trên văn kiện làm việc sẽ lan rộng đến:
1 Đìâu chỉnh các sai và thiếu sót trong các báo cáo của công ty mẹ và con riêng rẻ nhau.
2 Đìâu chỉnh để loại trừ lợi tức và lỗ lã liên công ty.
3 Điều chỉnh để loại trừ lợi tức và cổ tức từ công ty con và điều chỉnh đầu tư vào công ty con về cân đối đầu thời
kỳ của nó.
4 Loại trừ các cân đối đầu tư trong công ty con và vốn công ty con tương quan nhau.
5 Phân phối và khấu trừ các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách (từ bước 4)
6 Loại trừ các cân đối tương quan khác ( những nợ phải đòi, phải trả liên công ty, lợi nhuận và chi phí , v.v.)
Mặc dù những chu trình (thứ tự) khác của các bút toán trên văn kiện làm việc có thể thích hợp trong
một hợp nhất nào đó, nhưng chu trình trên luôn luôn hiệu quả. Khuyen bạn nên học hỏi và áp dụng nó
trong xuyên suốt sự nghiên cứu về hợp nhất nầy của bạn.Sau khi tất cả các điều chỉnh và loại trừ được
nhập vào văn kiện làm việc, thì cổ quyền thiểu số trong lợi tức ròng của công ty con được tính và nhập
như một bổ sung trong cột cổ quyền thiểu số (con số trừ cho lỗ ) và như một số trừ trong báo cáo lợi
tức hợp nhất ( số cộng cho lỗ).Con số $3.000 cổ tức của Snap không bị loại trừ phản ánh cổ tức trả cho
cổ đông thiểu số và được mang đến cột cổ quyền thiểu số như là con só trừ. Cổ quyền thiểu số được
phản ánh trong bảng cân đối hợp nhất được tính toán trên văn kiện làm việc như cổ quyền thiểu số bắt
c Các chi phí $ 1.500
Tài sản vô thể $ 1.500
Nhập khấu trừ hiện hành của tài sản vô thể
đầu cộng lợi tức cổ quyền thiểu số trừ cổ tức cổ quyền thiểu só. Trong trường hợp cổ quyền trong công
ty con gia tăng trong một thời gian , sự tính toán về cổ quyền thiểu số sẽ phản ánh cổ quyền thiểu số

vào ngày lập bảng cân đối, với lợi tức của cổ quyền thiểu số và cổ tức cũng phản ánh được con số phần
trăm cổ quyền thiểu số cuối cùng.
Nhiều nhà kế toán thích sử dụng một bút toán trên văn kiện làm việc để sen các mục lợi tức của
cổ quyền thiểu số và cổ tức vào văn kiên làm việc hơn. Thí dụ như, những mục cho hợp nhất hai công
ty Prep - Snap có thể đã nhập với bút toán trên văn kiện làm việc sau đây:
Cách thức nầy giải thích tất cả các bộ phận của cổ quyền thiểu số qua các bút toán trên văn kiện làm
việc hợp nhất, nhưng nó trù định tăng kích cở của bảng biểu (spreadshheet) . Nhó rằng mục đầu tư trên
các bảng cân đối của công ty con luôn luôn bị loại trừ khi một công ty con bị hợp nhất. Mặc dù đầu tư
trong tài khoản công ty con có thể bị điều chỉnh để lập tính tương quan, nó không bao giờ xuất hiện
trong bảng cân đối hợp nhấtkhi các tài khoản công ty con được hợp nhất. Giốnh như thế, lợi tức do đầu
tư vào các con ty con hợp nhất thì luôn luônbị loại trừ. Lợi tức ròng hợp nhất thì được tính toán bằng
cách trừ đi chi phí hợp nhất và lợi tức cổ quyền thiểu số khỏi lợi nhuận hợp nhất. Không xác định được
nó bằng điều chỉnh lợi tức ròng riêng rẻ của công ty mẹ - con Xin lưu ý các mũi tên chỉ từ báo cáo lợi
tức hợp nhất tới báo cáo doanh lợi giữ lại hợp nhất và chỉ từ báo cáo doanh lợi giữ lại hợp nhất tới bảng
cân đối hợp nhất trên Exhibit 4-1. Những mũi tên nầy ( ) đơn thuần chỉ rằng lợi tức ròng hợp nhất
được xác định từ lợi nhuận và chi phí hợp nhất và đem đến mục báo cáo doanh lợi giữ lại hợp nhất, và
donh lợi giữ lại hợp nhất đem đến bảng cân đối hợp nhất.
Doanh lợi giữ lại hợp nhất vào cuối thời kỳ được tính toán trên văn kiện làm việc như là tổng
của doanh lợi giữ lại hợp nhất lúc bắt đầu và lợi tức ròng hợp nhất trừ đi cổ tức của công ty mẹ. Nếu sử
dụng hoàn toàn phương pháp làm cho tương đuơng thì doanh lợi giữ lại hợp nhất lúc bắt đầu sẽ bằng
doanh lợi giữ lại của công ty mẹ lúc bắt đầu. Nếu không áp dụng phương pháp kế toán đúng làm cho
tương đương, thì doanh lợi giữ lại lúc bắt đầu của công ty mẹ phải được điều chỉnh trong nhiều năm
sau năm mua để chuyển nó cho doanh lợi giữ lại hợp nhất lúc ban đầu. Các tài khoản vốn cổ phần và
vốn góp khác xuất hiện trong bảng cân đối hợp nhất là những tài khoản của công ty mẹ.
Phương pháp làm cho tương đương – Năm tiếp sau khi mua
(Equity Method – Year Subsequent to Acquisition)
Công ty Prep duy trì 80% cổ quyền của nó trong Snap suốt năm 20X6, vào sổ lợi tức từ Snap là
$22.500 cho năm đó (80% của lợi tức ròng $30.000 của Snap trừ $1.500 khấu trừ tài sản vô thể). Vào
31-12-20X6, đầu tư của Prep vào tài khỏan của Snap có một cân đối là $104.000, xác định như sau:


Phí tổn đầu tư, 1-1-20X5 $ 87.000
Lợi tức từ Snap – 20X5 18.500
Cổ tức từ Snap – 20X5 -12.000
Đầu tư vào Snap, 31-12-20X5 93.500
Lợi tức từ Snap – 20X6 22.500
Cổ tức từ Snap – 20X6 -12.000
Đầu tư vào Snap , 31-12-20X6 $104.000
Giao dịch liên công ty duy nhất giữa Prep và Snap là một khoản vay không sinh lãi
(noninterest-bearing loan) $10.000 cho công ty Snap trong qúi 3 của năm.
Lợi tức cổ quyền thiểu số $5.000
Cổ tức $3.000
Cổ quyền thiểu số 2.000
Văn kiện làm việc hợp nhất cho Prep và công ty con cho năm 20X6 được trình bày ở Exhibit
4-2 .
Không có sơ và sao sót hay lợi nhuận liên công ty nàoliên quan đến hợp nhất, vì thế bu`1t toán
văn kiện làm việc đầu tiên là để loại trừ lợi tức và cổ tức từ Snap như sau
Bút toán nầy điều chỉnh đầu tư trong tài khoản của Snap đến cân dối ngày 31-12-20X5 là $93.500 và
lập nên tính tương quan với vốn cổ đông của Snap vào 31-12-20X5.
Bút toán b loại trừ đầu tư trong Snap và vốn cổ đông của Snap như sau:
Bút toán b loại trừ các con số về đầu tư trong Snap và vốn cổ 9ông của Snap vào 31-12-20X5 và nhập
cổ quyền thiểu số vào 31-12-20X5, do đó sai biệt phí tổn đầu tư / giá trị sổ sách $13.500 phản ánh tài
sản vô thể không khấu trừ vào 31-12-20X5. Như vậy bút toán c khấu trừ con số nầy đến cân đối
$12.000 vào 31-12-20X6.

Bút toán trên văn kiện làm việc cuối cùng loại trừ các cân đối các kỳ phiếu phải trả và các kỳ phiếu
phải đòi liên công ty bởi vì các con số nầy không là tài sản và nợ của đơn vị được hợp nhất.
Món cho vay liên công ty là không tính lãi , vì thế kỳ phiếu phải trả và kỳ phiếu phải đòi chỉ là những
cân đối tương quan nhau tạo nên bởi giao dịch liên công ty. Các loại trừ thêm cho các cân đối của lợi
tức cổ quyền và chi phí cổ quyền và của cổquyền phải đòi và cổ quyền phải trả có thể rất cần nếu món
cho vay liên công ty có tính tiền lời.

Xin so sánh các văn kiện làm việc của Exhibit 4-2 với những văn kiện ở Exhibit 4-1. Lưu ý rằng
cổ quyền thiểu số ngày 31-12-20X5 từ Exhibit 4-1 là cổ quyền thiểu số lúc bắt đầu ở Exhibit 4-2. Cũng
a Lợi tức từ Snap $22.5000
Cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 10.500
Loại trừ lợi tức và cổ tức từ Snap và trả tài khoản
đầu tư về cho cân đối lúc bắt đầu thời kỳ của nó
b Doanh lợi giữ lại – Snap $40.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 13.500
Đầu tư trong Snap $93.500
Cổ quyền thiểu số 20.000
Loại trừ cân đối vốn và đầu tư , thiết lập cổ quyền thiểu số
và nhập tài sản vô thể không khấu trừ
c Chi phí $ 1.500
Tài sản vô thể $ 1.500
Nhập khấu trừ tài sản vô thể hiện hành
d Kỳ phiếu phải trả - Prep $10.000
Kỳ phiếu phải đòi – Snap $10.000
Loại trừ cân d61i trả và đòi tương quan nhau
xin lưu ý tài sản vô thể không khấu trừ trong bảng cân đối hợp nhất của Exhibit 4-1 là tài sản vô thể
không khấu trừ lúc bắt-đầu-thời-kỳ trong 4-2.
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh
và loại trừ

Cổ quyền
thiểu số
Các báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $300.000 $ 75.000 $375.000
Lợi tức từ Snap 22.500 a 22.500
Chi phí (244.000) (45.000) c 1.500 (290.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
($30.000 x 20%) $6.000 (6.000)
Lợi tức ròng $ 78.500 $ 30.000 $ 78.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 43.500 $ 43.500
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 40.000 b 40.000
Lợi tức ròng 78.500 30.000 78.500
Cổ tức (45.000) (15.000) a 12.000 (3.000) (45.000)
Doanh lợi giữ la5I
31-12-20X6 $ 77.000 $ 55.000 $ 77.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 46.000 $ 20.000 $ 66.000
Kỳ phiếu phải đòi – Snap 10.000 d 10.000
Tài sản hiện hành khác 97.000 70.000 167.000
Đầu tư vào Snap 104.000 a 10.500
b 93.500
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (60.000) (40.000) (100.000)
Tài sản vô thể b 13.500 c 1.500 12.000
$497.000 $150.000 $545.000
Kỳ phiếu phải trả - Prep $ 10.000 d 10.000
Nợ $ 70.000 25.000 $ 95.000

Vốn cổ phần 350.000 60.000 b 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 77.000  55.000  77.000
$497.000 $150.000
Cổ quyền thiểu số , 1-1-20X6
($100.000 X 20%) b 20.000 20.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X6 $23.000 23.000
$545.000
Exhibit 4-2 Phương pháp kế toán làm cho tương đương – Văn kiện làm việc cho năm tiếp theo việc mua
HỢP NHẤT THEO PHƯƠNG PHÁP LÀM CHO TƯƠNG ĐƯƠNG KHÔNG HOÀN TOÀN
(Consolidation under an Incomplete Equity Method)
Khi phương pháp làm cho tương đương được áp dụng một cách đúng đắn, thì lợi tức ròng của công ty
mẹ bằng lợi tức ròng hợp nhất, và doanh lợi giữ lại của công ty mẹ thì bằng doanh lợi giữ lại hợp
nhất.Cái sự bằnh nhau nầy của các con số chỉ lợi tức và doanh lợi giữ lại của công ty mẹ và hợp
nhấtkhông phải luôn luôn xảy ra. Nó sẽ không có khi áp dụng không đúng phương pháp làm cho tương
đương , hay khi sử dụmh phương pháp kế toán tính theo phí tổn (cost method). Thí dụ như, một công ty
mẹ, khi áp dụng phương pháp kế toánlàm cho tương đương , không thể khấu trừ sai biệt giữa phí tổn
đầu tư và giá trị sổ sách mua đượctrên các sổ sách riêng rẻ của nó được, hay nó cũng không thể loại
trừcác món lờ và lỗ liên công ty được.Những thiếu sót như thế đưa tới việc áp dụng không hoàn toàn
phương pháp làm cho tương đương trong kế toán.(*).Những sai sót khác trong áp dụng phương pháp kế
toán làm cho tương đương đưa tới những khai man tương tự về lợi tức và doanh lợi giữ lại của công ty
mẹ.
Vấn đề của sự áp dụng sai phương pháp làm cho tương đương hay sử dụng phương pháp tính
phí tổn để tính toán đầu tư vào công ty con có lẽ không trầm trọng như lần đầu nó xuất hiện bởi vì
nhười kế toán phải chuẩn bị những báo cáo tài chánh đúng , không cần biết cách công ty mẹ tính toán
đầu tư vào công ty con của nó.Không có sự vi phạm các nhuyên tắc kế toán đã đượp chấp nhận rộng rãi
chừng nào mà các báo cáo tài chánh hợp nhất được soạn chuẩn bị cho phổ biến cho cổ đông là đúng và
công ty mẹ / công ty phát hành không đưa ra bất cứ báo cáo tài chánh thẩm định nào khác.Việc nhiều
công ty xí nghiệp tiếp tục sử dụng hoặc phương pháp tính phí tổn hoặc áp dụng không hoàn toàn
phương pháp làm cho tương đương được dựa vào cho là phổ biến báo cáo tài chánh hợp nhất như là các
báo cáo duy nhất cho các cổ đông của đơn vị phải báo cáo sơ khởi. Khi các nhà ngân hàng đòi hỏi thẩm

tra các báo cáo tài chánh của công ty mẹ hỗ trợ các dòng tín dụng (lines of credit) và các món cho vay
dài hạn, thì các báo cáo phải phản ánh phương pháp làm cho tương đương như là hợp nhất một dòng
(a one-line consolidation)
Phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn – Năm mua
(Incomplete Equity Method – Year of Acquisition)
Để minh hoạ các phương thức hợp nhất theo phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn, cho
rằng nhửng chi tiết cũng y như minh hoạ ở Prep – Snap, ngoại trừ Prep không khấu trừ tài sản vô thể
trên sổ sách riêng của nó. Báo cáo lợi tức của Prep cho năm 20X5 sẽ cho thấy lợi tức từ Snap $20.000
và lợi tức ròng là $70.000, khác hơn là $18.500 và $68.500 thấy ở phương pháp làm cho tương đương
trong Exhibit 4-1. Sai biệt y nhau $1.500 được phản ánh trong đầu tư vào tài khoản Snap ($95.000 khác
hơn $93.500) và doanh lợi giữ lại của Prep ($45.000 thay vì $43.500) vào 31-12-20X%.
Một trong những điều đầu tiên mà nhà kế toán làm trong hợp nhất các báo cáo tài chánh của các
công ty liên doanh (affiliated companies) là xác định coi bằng cách nào công ty mẹđã tính toán đầu tư
của nó vào công ty con. Một sự kiểm soát đơn giản về mối quan hệ giữa vốn công ty mẹ trong lợi tức
ròng của công ty con và lợi tức do công ty con nhìn nhận sẽ phát hiện được phương pháp kế toán công
ty mẹ sử dụng. Do lợi tức $20.000 công ty Prep hưởng từ công ty Snap bằng 80% của lợi tức ròng
$25.000 của Snap cho năm 20X5 đã cung cấp bằng chứng của phương pháp làm cho tương đương
không hoàn toàn. Chứng cứ thêm là ở chỗ đầu tư của Prep vào Snap là $95.000 vào 31-12-20X5 thì
$15.000 lớn hơn vốn chính yếy ($100.000 x 80%) vào ngày ấy, cho thấy rằng không có khấu trừ tài sản
vô thể nào xảy ra cả.
Chuyển đổi đến cách bắt đầu giải quyết của phương pháp làm cho tương đương
(Conversion to Equity Method Approach)
Một phương cách bắt đầu giải quyết việc soạn văn kiện làm việc hợp nhất khi công ty mẹ không tính
toán cho công ty con theo phương pháp làm cho tương đương là chuyển các tài khoản của công ty mẹ
đến phương pháp làm cho tương đương như bút toán của văn kiện làm việc đầu tiên. Những bút toán
của văn kiện làm việc còn lại cũng sẽ giống nhau nếu phương pháp làm cho tương đương được sử dụng
trước đó. Nếu Prep sử dụng phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn, bút toán đầu tiên trên
văn kiện làm việc là một sự chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương :
(*) Những áp dụng không hoàn toàn phương pháp làm cho tương đương thì thường gặp trong các bài toán trong sách giáo
khoa, các minh hoạ và trong các đề thi của CPA ( Certified Public Account )


Bút toán nầy chuyển đổi tài khoản của công ty mẹ về phương pháp làm cho tương đương, sau đó những
bút toán trên văn kiện làm việc khác cho năm 20X5 sẽ giốngh như những bút toán minh hoạ ở Exhibit
4-1theo phương pháp làm cho tương đương. Bút toán trên văn kiện làm việcđược minh hoạ trên có thể
được vào sổ sách riêng của Prepđể điều chỉnh phương pháp làm cho tương đương như là mộp hợp nhất
một dòng. Nếu sổ sách của Prep đã đóng lại cho năm 20X5, bút toán sửa sai trên sổ sách của Prep sẽ
ghi bên nợ, doanh lợi giữ lại và ghi bên có, đầu tư vào Snap cho số $1.500.
Cách bắt đầu giải quyết truyền thống (Tradional Approach)
Văn kiện làm việc có thể được soạn mà không cần ban đầu chuyển đổi sang phương pháp làm cho
tương đương . Exhibit 4-3 cho thấy văn kiện làm việc hợp nhất cho công ty Prep và công ty con cho
năm 20X5 theo phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn và không chuyển đổi nào sang
phương pháp làm cho tương đương cả.
Các bút toán làm việchợp nhất cho năm 20X5 tử Exhibit 4-3 được được ghi theo mẩu nhật ký
như sau:
Hảy so sánh các bút toán trên văn kiện làm việc trong Exhibit 4-3 và những bút toán trên Exhibit 4-1
theo phương pháp làm cho tương đương. Xin lư ý các bút toán và các con số thì giốnh nhau ngoại trừ
bút toán a, ở đấy ghi bên nợ $20.000 cho lợi tức từ Snap khôn có gồm khấu trừ tài sản vô thể, và
$8.000 ghi bên có cho đầu tư vào Snap chỉ đơn giản phản ánh mức đầu tư tăng cho năm 20X5 như báo
cáo trên sổ sách của Prep. Cho dù như thế, mục đích của bút toán đó cũng giống như bút toán trên văn
kiện làm việc so sánh ở Exhibit 4-1 là loại trừ lợi tức từ đầu tư và cổ tức nhận đươ5c, và để điều chỉnh
tài khoản đầu tư cho bảng cân đối lúc-bắt-đầu-thời-kỳ của nó.
Việc Prep thiếu sót không khấu trừ tài sản vô thể trong tính toán cho đầu tư của nó vào Snap có
một hậu quả nhỏ trên các văn kiện làm việc cho năm 20X5 bởi vì cuộc đầu tư vào Snap ngày 1-1-20X5
Lợi tức từ Snap $1.500
Đầu tư vào Snap $1.500
Sửa chửa những sai sót của khấu trừ tài sản vô thể
trên sổ sách của Prep
a Lợi tức từ Snap $20.000
Cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 8.000

Lập nên tính tương quan kể từ lúc bắt đầu thời kỳ
b Doanh lợi giũ lại - Snap $30.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Đầu tư vào Snap $87.000
Cổ quyền thiểu số 18.000
Loại trừ các con số chỉ vốn và đầu tư tương quan nhau
lập nên cổ quyền thiểu số vào lúc bắt-đầu-của-thời-kỳ,
và lập nên tài sản vô thể ban đầu lúc mua
c Chi phí $1.500
Tài sản vô thể $1.500
Điều chỉnh chi phí để phản ánh kháu trừ tài sản vô thể hiện hành
($87.000) và doanh lợi giữ lại ($5.000) không bị ảnh hưởng do thiếu sót nầy. Dỉ nhiên sự thiếu sót có
tạo nên một sự không bằng nhau giữa lợi tức ròng của Prep ($70.000) và lợi tức ròng hợp nhất
($68.000), và giữa doanh lợi giữ lại của Prep ($45.000) và doanh lợi giữ lại hợp nhất ($43.500) vào
31-12-20X5,. Các báo cáo tài chánh hợp nhất thì không bị gây ảnh hưởng bởi phương pháp của công
ty mẹ tính toán cho đầu tư của nó, vì thế các báo cáo tài chánh hợp nhất cho phương pháp làm cho
tương đương không hoàn toàn (Exhibit 4-3) thì cũng đồng nhất với những báo cáo soạn theo phương
pháp làm cho tương đương đúng đắn (Exhibit 4-1).
Phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn – Năm tiếp theo cuộc mua
(Incomplete Equity Method – Year Subsequent to Acquisition)
Áp dụng phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn có hậu quả lớn hơn trên các phương thức
lập văn kiện làm việc hợp nhất vào những năm kế tiếp năm mua bởi vì các thiếu sótảnh hưởng đầu tư
lúc bắt đầu và doanh lợi giữ lại trên sổ sách của công ty mẹ. Cuộc đầu tư của Prep vào tài khoản của
Snap vào 31-12-20X6 là $107.000, so sánh với $104.000 ở Exhibit 4-2 theo phương pháp làm cho
tưiơng đương. Con số $3.000 sai biệt phản ánh thiếu sót khấu trừ tài sản vô thể cho hai năm 20X5 và
20X6. Các thiếu sót ảnh hưởng đến doanh lợi giữ lại lúc bắt đầu của Prep trong năm 20X6 với con số
$1.500 ($45.000 hơn là $43.500), và doanh lợi giữ lại cuối cùng năm 20X6 với con số $3.000 ($80.000
hơn là $77.000)
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON

VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X5
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh
và loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $250.000 $ 65.000 $315.000
Lợi tức từ Snap 20.000 a 20.000
Chi phí (200.000) (40.000) c 1.500 (241.500)
Lởi tức cổ quyền thiểu số
($25.000 x 20%) $5.000

(5.000)
Lợi tức ròng $70.000 $ 25.000 $ 68.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 5.000 $ 5.000
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 30.000 b 30.000
Công: Lợi tức ròng 70.000 25.000 68.500 
Trừ: Cổ tức (30.000) (15.000) a 12.000 (3.000) (30.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X5 $ 45.000 $ 40.000 $ 43.500
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 40.000 $ 10.000 $ 50.000
Tài sản hiện hành khác 90.000 50.000 140.000

Đầu tư vào Snap 95.000 a 8.000
b 87.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (50.000) (30.000) (80.000)
Tài sản vô thể b 15.000 c 1.500 1.500 13.500
$475.000 $130.000 $523.000
Nợ $ 80.000 $ 30.000 $110.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 b 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 45.000 40.000 43.500
$475.000 $130.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X5
($90.000 x 20%) b 18.000 18.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X5 $20.000 20.000
$523.500
Exhibit 4-3 Phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn – Văn kiện làm việc cho năm mua
Chuyển đổi đến cách bắt đầu giải quyết phương pháp làm cho tương đương
(Conversion to the Equity Method Approach)
Văn kiện làm việc hợp nhất cho năm 20X6 có thể đươc soạn bằng cách chuyển đổi tài khoản của công
ty mẹ sang phưng pháp làm cho tương đương như là bút toán đầu tiên trong quá trình hợp nhất. Một bút
toán đầu tiêntrên văn kiện làm việc sửa sai cho những tiếu sót trên sổ sách của Prep như sau;
Sau sự chuyển đổi đến văn kiện làm việc theo phương pháp làm cho tương đương nầy, các bút toán
khác sẽ giống như những bút toán minh hoạ ở Exhibit 4-2. Cho rằng sổ sách của công ty Prep đã đóng
a Lợi tức từ Snap $1.500
Doanh lợi giữ lại – Prep 1.500
Đầu tư trong Snap $3.000
Sửa sai lợi tức từ Snap cho sự thiếu sót của khấu rừ tài sản vô thể của năm hiện hành
và sửa sai lợi tức giữ lại lúc ban đầu của Prep cho khấu trừ tài sản vô thể của những năm trước đó.
lại ngày 31-12-20X6,Prep có thể chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương kể từ 1-1-20X7,
với một bút toán sửa đổi $3.000 doanh lợi giữ lại ghi bên nợ và ghi bên có tài khoản đầu tư vào Snap.
Cách bắt đầu giải quyết truyền thống (Traditional Approach) Exhibit 4-4 cho thấy văn kiện làm

việc hợp nhất cho Prep và Snap được soạn mà không có chuyển đổi ban đầu đến phương pháp làm cho
tương đương. Mặc dù các báo cáo tài chánh hợp nhất trình bày trên Exhibit 4-4 thì đồng nhất với những
báo cáo thấy trên Exhibit 4-2 theo phương pháp làm cho tương đương, cần thiết phải có một thay đổi
trên văn kiện làm việc
Các bút toán trên văn kiện làm việc cho năm 20X6 dưới hình thức nhật ký như sau:
Bút toán a loại trừ lợi tức từ Snap (như nhìn nhận trên sổ sách của Prep) và cổ tức nhận được từ
Snap và điều chỉnh đầu tư vào Snap đến con sốlúc bắt đầu thời kỳ của nótrên sổ sách của Prep. Bút
toán b loại trừ các cân đối vốn vào lúc bắt đầu thời kỳ của Snap và đầu tư vào Snap vào lúc bắt đầu của
năm và nhập cổ quyền thiểu số theo con số lúc bắt đầu của năm của nó. Bởi vì tài sản vô thể (sai biệt
của phí tổn / giá trị sổ sách ) đã không được Prep khấu trừ, ghi tài sản vô thể bên nợ phản ánh tài sản vô
thể ban đầu, sự sai biệt nầy vẫn tồn tại chừng nào mà Prep sử dụng phương pháp làm cho tương
đươmng không hoàn toàn. Sự kiện tài sản vô thể được khấu trừ vì các mục đích hợp nhất không ảnh
hưởng gì đến tổng quát hoá nầy bởi vì các bút toán trên văn kiện làm việc không được vào sổ sách của
công ty mẹ.
Bút toán c cho năm 20X6 gồm một điều chỉnh thêm $1.500 cho khấu trừ năm 20X5 không được
Prep vào sổ trước đây. Ghi bên nợ $1.500 doanh lợi giữ lại của Prep năm 20X6 chuyển đổi doanh lợi
giữ lại lúc bắt đầu của Prep đến doanh lợi giữ lại hợp nhất lúc bắt đầu. Có nghĩa là, nó giảm doanh lợi
giữ lại ,31-12-20X5 của Prep là $45.000 xuống doanh lợi giữ lại hợp nhất là $43.000, như đã thấy trong
bảng cân đối hợp nhất ngày 31-12-20X5. Việc ghi bên có $3.000 cho tài sản vô thể trên bút toán văn
kiện làm việc c phản ánh khấu trừ cùa 2 năm và giảm tài sản vô thể xuống $12.000 cân đối không khấu
trừ vào 31-12-20X6. Bút toán văn kiện làm việc cuối cùng loại trừ các cân đối của kỳ phiếu phải trả và
phải đòi thì không bị ảnh hưởng bởi phương pháp của công ty mẹ tính toán cho các công ty con.
a Lợi tức từ Snap $24.000
Cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 12.000
Thiết lập tính tương quan kể từ lúc bắt đầu thời kỳ
b Doanh lợi giữ lại - Snap $40.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Loại trừ các con số chỉ vốn và đầu tư tương quan nhau,

lập nên cổ quyền thiểu số vào lúc bắt đầu của thời kỳ
và lập nên tài sản vô thể ban đầu lúc mua.
c Chi phí $ 1.500
Doanh lợi giữ lại – Prep 1.500
Tài sản vô thể $3.000
Điều chỉnh chi phí để phản ánh khấu trừ tài sản vô thể hiện hành
và bắt doanh lợi giữ lại của Prep phải chịu khấu trừ tài sản vô thể
bị bỏ sót trong năm 20X5
d Kỳ phiếu phải trả - Prep $10.000
Kỳ phiếu phải đòi $10.000
Loại trừ các con số chỉ kỳ phiếu phải trả và kkỳ phiếu phải đòi tương quan nhau
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT 31-12-20X6
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $300.000 $ 75.000 $375.000
Lợi tức từ Snap 24.000 a 24.000
Chi phí (244.000) (45.000) c 1.500 (290.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
( $30.000 x 20%) $6.000 (6.000)
ọi tức ròng $ 80.000 $ 30.000 $ 78.500

Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 45.000 c 1.500 $ 43.500
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 40.000 b 40.000
Lợi tức ròng 80.000 30.000 78.500 
Cổ tức (45.000) (15.000) a 12.000 (3.000) (45.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X6 $ 80.000 $55.000 $ 77.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 46.000 $ 20.000 $ 66.000
Kỳ phiếu phải đòi – Snap 10.000 d 10.000
Tài sản hiện hành khác 97.000 70.000 167.000
Đầu tư vào Snap 107.000 a 12.000
b 95.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (60.000) (40.000) (100.000)
Tài sản vô thể b 15.000 c 3.000 12.000
$500.000 $150.000 $545.000
Kỳ phiếu phải trả - Prep $ 10.000 d 10.000
Nợ $ 70.000 25.000 $ 95.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 b 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 80.000 55.000 77.000 
$500.000 $150.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X6
($100.000 x 20%) b 20.000 20.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X6 $23.000 23.000
$545.000
Exhibit 4-4 Phương pháp làm cho tương đương không hoàn toàn – Văn kiện làm việc cho Năm tiếp theo năm mua
HỢP NHẤT THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ PHÍ TỔN
(Consolidation under the Cost Method )
Phương pháp định giá phí tổn để tính toán đầu tư vào công ty con nhấn mạnh quan niệm của đơn vị

pháp nhân, như nghịch lại với phương pháp làm cho tương đương, phương pháp sau nầy nhấn mạnh
đơn vị kinh tế đạt dưới sự kiểm soát của một ban quản lý duy nhất. Theo phương pháp định giá phí tổn,
lợi tức chỉ đuợc nhìn nhận khi cổ tức được tuyên bố bởi công ty con. Tài khoản đầu tư vẫn giữ không
thay đổi ngoại trừ khi cổ tức làm giảm doanh lợi giữ lại của công ty con dướimức doanh lợi giữ lại vào
ngày mua đầu tư, hay khi các lỗ lã của công ty con thường xuyên và quan trọng phương hại đến vốn
công ty con. Lợi tức cổ tức hơn là lợi tức đầu tư xuất hiện trên báo cáo lợi tức của công ty mẹ khi
phương pháp định giá phí tổn được sử dụng.
Các khác biệt do áp dụng các phương pháp định giá phí tổn ( cost method), làm cho tương
đương ( equity method, còn gọi là “định giá theo giá trị ròng”) và làm cho tương đương không hoàn
toàn (incomplete equity method) được phản ánh trong cân đối của đầu tư của công ty mẹ vào công ty
con (tài sản, assets) và của doanh lợi giữ lại (vốn cổ phần, tài sản tịnh, equities).Không có tài khoản
cân đối nào khác bị ảnh hưởng.
Hợp nhất theo phương pháp định giá phí tổn có thể hoàn tất theo một trong hai cách. Một cách
bắt đầu giải quyết để hợp nhất một công ty con đã được tính toán theo phương pháp định giá phí tổn là
sử dụng cách chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương.Bút toán trên văn kiện làm việc hợp
nhất đầu tiên chuyển đổi các báo cáo theo phương pháp làm cho tương đương, sau đó những bút toán
trên văn kiện làm việc còn lại cũng giống như theo phương pháp làm cho tương đương. Cách bắt đầu
giải quyết khác sử dụng một hệ thống bút ký văn kiện làm việc truyền thống để hợp nhất công ty mẹ và
công ty con đã được tính toán bằng phương pháp định giá phí tổn. Cách bắt đầu giải quyết truyền thống
bắt đầu bằng một bút toán để điều chỉnh đầu tư trong tài khoản công ty con vì phần của công ty mẹ
trong doanh lợi giữ lại của công ty con tăng lên kể từ lúc mua, và ghi bên có phần doanh lợi giữ lại của
công ty mẹ theo cùng một con số để chuyển đổi doanh lợi của công ty mẹ vào lúc bắt đầu đến doanh lợi
giữ lại hợp nhất vào lúc bắt đầu. Điều chỉnh nầy là không cần cho hợp nhất trong thời kỳ mua bởi vì
đầu tư đầu tiên của công ty mẹ và cân đối doanh lợi giữ lại đã không bị ảnh hưởng.Một bút toán thứ nhì
loại trừ các con số về lợi tức cổ tức và cổ tức đã trả tương quan nhau, và một bút toán thứ ba loại trừ
các cân đối về đầu tư và vốn tương quan nhau và nhập tài sản vô thể vào lúc bắt đầu và cổ quyền thiểu
số. Phương pháp truyền thống thì sử dụng dễ hơn cho hợp nhất vào năm mua, nhưng nó trở nên phức
tạp vào những năm sau mua, đặc biệt nếu có giao dịch liên công ty giữa 2 công ty liên doanh. Cả hai
cách chuyển đổi sang cách giải quyết bằng giá trị ròng (equity) và cách giải quyết truyền thống được
minh hoạ cho hợp nhất của Prep và Snap.

Phương pháp định giá phí tổn - Chuyển đổi sang cách giải quyết theo giá trị ròng
(Cost Method – Conversion to Equity Approach
Năm mua ( Year of Acquisition) Hợp nhất theo phương pháp định giá phí tổn có thể hoàn thành bằng
cách chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương trong bút toán thứ nhất của văn kiện làm
việc. Các bút toán văn kiện làm việc còn lại rồi cũng giống như theo phương pháp làm cho tương
đương.Sự chuyển đổi từ phí tồn sang giá trị ròng trong năm mua được đơn giản hoá do sự việc cuộc
đầu tư được vào sổ sách theo phí tổn đầu tư. Bút toán trên sổ sách riêng rẻ của Prep vào năm 20X5 vào
sổlợi tức cổ tức là $12.000 không thể nhìn nhận vốn ròng của nó trong lợi tức không phân phối của
Snap [80% x ($25.000 lợi tức - $15.000 cổ tức)] hay cung cấp cho khấu trừ tài sản vô thể $1.500. Do
đó, lợi tức cổ tức của Prep từ Snap là $12.000 và lợi tức ròng $62.000theo phương pháp định giá phí
tổn thì mỗi mục bị giảm bớt (understated) bởi vốn ròng $6.500 của Prep trong lợi tức không phân phối
của Snap trừ đi khấu trừ cho năm 20X5. Sự chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương trong
năm mua được minh hoạ trong Exhibit 4-5.
Chuyển đổi sang phương pháp làm cho tương đương đòi hỏi bút toán văn kiện làm việc sau đây:

a Lợi tức cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 6.500
Lợi tức từ Snap $18.000
Sửa đổi lợi tức và tài khoản đầu tư cho phương pháp dịnh giá phí tổn
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X5
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo

hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $250.000

$ 65.000 $315.000
Lợi tức cổ tức 12.000 a 12.000
Lợi tức từ Snap b 18.500 a 18.500
Chi phí (200.000) (40.000) d 1.500 (241.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
($25.000 x 20%) $ 5.000 (5.000)
Lợi tức ròng $ 62.000 $ 25.000 $ 68.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 5.000 $ 5.000
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 30.000 c 30.000
Cộng: Lợi tức ròng 62.000 25.000 68.500 
Trừ: Cổ tức (30.000) (15.000) b 12.000 (3.000) (30.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X5 $ 37.000 $40.000 $ 43.500
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 40.000 $ 10.000 $ 50.000
Tài sản hiện hành khác 90.000 50.000 140.000
Đầu tư vào Snap 87.000 a 6.500 b 6.500
c 87.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (50.000) (30.000) (80.000)
Tài sản vô thể c 15.000 d 1.500 13.5000
$467.000 $130.000 $523.000
Nợ $ 80.000 $ 30.000 $110.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 c 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 37.000 40.000 43.500

$467.000 $130.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X5
($90.000 x 20%) c 18.000 18.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X5 $20.000 20.000
$523.500
Exhibit 4-5 Phương pháp định giá phí tổn ( chuyển đổi sang giá trị ròng)
Bút toán nầy nhập lợi tức từ Snap cho năm 20X5 theo phương pháp làm cho tương đương, loại trừ lợi
tức cổ tức (lợi tức phâm phối từ Snap), và điều chỉnh đầu tư vào tài khoản của Snapcho vốn ròng của
Prep trong lợi tức không phân phối ($10.000 x 80%) trừ $1.500 khấu trừ tài sản vô thể. Nếu Prep chọn
chấp nhận phương pháp làm cho tương đương, thì bút toán nầy có thể vào sổ sách riêng của Prep để
thực hiện sự chuyển đổi.
Những bút toán văn kiện làm việc khác ho năm 20X5 rút từ Exhibit 4-5 được nhật ký như sau:

Một sự so sánh của ba bút toán văn kiện làm việc sau cùng nầy với các bút toán trong Exhibit 4-1 cho
thấy rằng chúng tương đồng nhau. Rõ ràng là khi phương pháp định giá phí tổn được sử dụng, thì lợi
tức ròng của công ty mẹ và lợi tức giữ lại của cuối cùng ( lần lượt là $62.000 và $37.000) thì không
bằng các đối tác báo cáo tài chánh hợp nhất của chúng bởi vì công ty mẹ đã không nhận (taken up)
phần của nó trong doanh lợi không phân phối của công ty con, và nó đã không khấu trừ các sai biệt
giữa phí tổn / giá trị sổ sách do đầu tư.
Năm kế tiếp năm mua (Year Subsequent to Acquisition)
Sự chuyển đổi từ phương pháp phí tổn -vốn ròng trong các văn kiện làm việc hợp nhất thì phức tạp hơn
ở các thời kỳ sau cái năm mà đầu tư vào công ty co được mua. Ấy là bởi vì lợi tức năm trước của công
ty mẹ thì bị báo cáo sai do sử dụng phương pháp định giá phí tổn, phương pháp nầy không thể nhìn
nhận vốn ròng công ty mẹ trong bất cứ lợi tức không phân phối nào của công ty con hay cung cấp cho
khấu trừ các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách. Hậu quả của bảng cân đối của phương pháp định giá
phí tổn là báo cáo sai đầu tư vào công ty con các cân đối doanh lợi giữ lại vào cuối năm bằng những
con số bằng nhau. Do đó, sự chuyển đổi từ phí tổn - vốn ròng trong những năm sau năm mua đòi hỏi
các điều chỉnh vì các hậu quả năm trước, món đầu tư vào công ty con và các tài khoản doanh lợi giữ lại
vào lúc bắt đầu của công ty mẹ. Nó cũng đòi hỏi điều chỉnh vì những hậu quả đó xảy ra vào năm hợp
nhất (năm hiện hành) món đầu tư vào công ty con và lợi tức từ tài khoản công ty con. Exhibit 4-6 minh

hoạ cách chuyển đổi phí tổn - vốn ròng cho những năm tiếp sau năm mua.
Sự chuyển đổi phí tổn - vốn ròng trong các văn kiện làm việc cho thí dụ Prep – Snap năm 20X6
được phân tích trong thời hạn (terms) của các bộ phận cần cho sự chuyển đổi. Các con số mà làm giảm
các tài khoản được đặt trong dấu ngoặc.
b Lợi tức từ Snap $18.500
Cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 6.500
Loại trừ lợi tức và cổ tứccủa Snap và trả tài khoản đầu tư về cho
cân đối vào lúc ban đầu của nó
c Doanh lợi giữ lại – Snap $30.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Đầu tư vào Snap $87.000
Cổ quyền thiểu số 18.000
Nhập các cân đối đầu tư và vốn tương quan nhau,
lập nên cổ quyền thiểu số vào lúc bắt đầu, và
nhập tài sản vô thể không khấu trừ
d Chi phí $ 1.500
Tài sản vô thể $ 1.500
Nhập khấu trừ tài sản vô thể hiện hành
Doanh lợi giữ lại
của Prep Đầu tư Lợi tức từ Lợi tức
31-12-20X5 vào Snap Snap cổ tức
Hậu quả năm trước
80% của lợi tức không
phân phối $10.000
của Snap (xem chú thích) $ 8.000 $ 8.000
Khấu trừ tài sản vô thể - 20X5 (1.500) (1.500)
Hậu quả năm hiện hành
Tái phân loại lợi tức cổ tức

như giảm sút đầu tư
($15.000 cổ tức x 80%) (12.000) $(12.000)
Vốn ròng trong lợi tức năm 20X6
của Snap ($30.000 x 80%) 24.000 $24.000
Khấu trừ tài sản vô thể - 20X6 (1.500) (1.500)
Điều chỉnh văn kiện
làm việc năm 20X6 $ 6.500 $ 17.000 $22.500 $(12.000)
Ghi chú: Doanh lợi không phân phối của một công ty được phản ánh trong các cân đối doanh lợi giữ lại của nó. Do đó
những thay đổi trong doanh lợi giữ lại của một công ty con từ ngày mua nó đến ngày đánh giá kế tiếp thường là những thay
đổi trong doanh lợi không phân phối của một công ty con cho các chuyển đổi phí tổn-đến-vốn ròng. Trong thí dụ nầy , sự
tính toán là 80% x ($40.000 doanh lợi giữ lại vào 31-12-20X5 trừ $30.000 doanh lợi giữ lại vào 1-1-20X5)
Phân tích nầy cung cấp nền tảng cho bút toán văn kiện làm việc a trong các văn liện làm việc
hợp nhất của Prep và công ty con cho năm 20X6 ( xem Exhibit 4-6)

Các bút toán văn kiện làm việc khác cho năm 20X6 cũng là một hứ như những bút toán minh hoạ cho
phương pháp làm cho tương đương trong Exhibit 4-2. Nếu công ty chọn chuyển đổi từ phương pháp
định giá phí tổn sang phương pháp kế toán làm cho tương đương của công ty mẹ, nó có thể vào sổ bút
toán a trong những sổ sách riêng rẻ của nó trước khi đóng lại năm 20X6. Để thay thế, bút toán chuyển
đổi sang phương pháp làm cho tương đương sau khi sổ sách đóng lại vào 31-12-20X6 sẽ ghi bên nợ
đầu tư vào tài khoản của Snap và ghi bên có doanh lợi giữ lại cho số $17.000.
Phương pháp định giá phí tổn – Cách giải quyết truyền thống
(Cost Method – Traditional Approach)
Năm mua (Year of Acquisition ) Các phương thức hợp nhất cho phương pháp định giá phí tổn sử
dụng cách giải quyết truyền thống được minh hoạ trong Exhibit 4-7 và 4-8 cho công ty Prep và công ty
con Snap bị mua 80% cổ phần.Trên căn bản phí tổn, đầu tư của Prep vào Snap vẫn giữ mức $87.000
suốt năm 20X5 và 20X6, những bút toán duy nhất Prep thực hiện là để vào sổ việc nhận 80% của cổ
tức do Snap tuyên bố. Bút toán năm 20X5 và lập lại lần nữa năm 20X6 là:

Tiền mặt $12.000
Lợi tức cổ tức $12.000

Vào sổ nhận 80% của cổ tức Snap trả
a Lợi tức cổ tức $12.000
Đầu tư vào Snap 17.000
Lợi tức từ Snap $22.000
Doanh lợi giữ lại – Prep 6.500
Sửa sai các số về đầu tư và lợi tức theo căn bản vốn ròng
Các báo cáo tài chánh hợp nhất xuất hện trên văn kiện làm việc trong Exhibit 4-7 củng giống như trên
Exhibit 4-1 và 4-3, nhưng các bút toán văn kiện làm việc thì có một chút khác nhau.
Bút toán a đươc nhật ký như sau:

CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $300.000

$ 75.000 $375.000
Lợi tức cổ tức 12.000 a 12.000
Lợi tức từ Snap b 22.500 a 22.500
Chi phí (244.000) (45.000) d 1.500 (290.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số

($30.000 x 20%) $ 6.000 (6.000)
Lợi tức ròng $ 68.000 $ 30.000 $ 78.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 37.000 a 6.500 $ 43.500
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 40.000 c 40.000
Lợi tức ròng 68.000 30.000 78.500 
Cổ tức (45.000) (15.000) b 12.000 (3.000) (45.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X6 $ 60.000 $55.000 $ 77.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 46.000 $ 20.000 $ 66.000
Tài sản hiện hành khác 97.000 70.000 167.000
Đầu tư vào Snap 87.000 a 17.500 b 10.500
c 93.500
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (60.000) (40.000) (100.000)
Tài sản vô thể c 13.500 d 1.500 12.000
$480.000 $150.000 $545.000
Nợ $ 70.000 $ 25.000 $ 95.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 c 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 60.000 55.000 77.000
$480.000 $150.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X6
($90.000 x 20%) c 20.000 20.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X6 $23.000 23.000
$545.500
Exhibit 4-6 Phương pháp định giá phí tổn - N ă m k ế n ă m mua ( chuyển đổi sang giá trị ròng)
a Lợi tức cổ tức $12.000
Cổ tức $12.000
Loại trừ lợi tức cổ tức và cổ tức trả cho Prep tương quan nhau

CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X5
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $250.000

$ 65.000 $315.000
Lợi tức cổ tức 12.000 a 12.000
Chi phí (200.000) (40.000) d 1.500 (241.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
($25.000 x 20%) $ 5.000 (5.000)
Lợi tức ròng $ 62.000 $ 25.000 $ 68.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 5.000 $ 5.000
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 30.000 c 30.000
Cộng: Lợi tức ròng 62.000 25.000 68.500 
Trừ: Cổ tức (30.000) (15.000) b 12.000 (3.000) (30.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X5 $ 37.000 $40.000 $ 43.500
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 40.000 $ 10.000 $ 50.000

Tài sản hiện hành khác 90.000 50.000 140.000
Đầu tư vào Snap 87.000 b 87.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (50.000) (30.000) (80.000)
Tài sản vô thể b 15.000 c 1.500 13.5000
$467.000 $130.000 $523.000
Nợ $ 80.000 $ 30.000 $110.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 b 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 37.000 40.000 43.500
$467.000 $130.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X5
($90.000 x 20%) b 18.000 18.000
Cổ quyền thiểu số $20.000 20.000
$523.500
Exhibit 4-7 Phương pháp định giá phí tổn - N ăm mua ( Cách giải quyết truyền thống)
CÔNG TY PREP VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6
Prep
80%
Snap
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận $300.000


$ 75.000 $375.000
Lợi tức cổ tức 12.000 b 12.000
Chi phí (244.000) (45.000) d 1.500 (290.500)
Lợi tức cổ quyền thiểu số
($30.000 x 20%) $ 6.000 (6.000)
Lợi tức ròng $ 68.000 $ 30.000 $ 78.500
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Prep $ 37.000 d 1.500 a 8.000 $ 43.500
Doanh lợi giữ lại – Snap $ 40.000 c 40.000
Lợi tức ròng 68.000 30.000 78.500 
Cổ tức (45.000) (15.000) b 12.000 (3.000) (45.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X6 $ 60.000 $55.000 $ 77.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 46.000 $ 20.000 $ 66.000
K ỳ phiếu phải đòi - Snap 10.000 e 10.000
Tài sản hiện hành khác 97.000 70.000 167.000
Đầu tư vào Snap 87.000 a 8.000 c 95.000
Nhà máy và trang thiết bị 300.000 100.000 400.000
Khấu hao luỹ kế (60.000) (40.000) (100.000)
Tài sản vô thể c 15.000 d 3.000 12.000
$480.000 $150.000 $545.000
Kỳ phiếu phải đòi - Prep $ 10.000 e 10.000
Nợ $ 70.000 $ 25.000 $ 95.000
Vốn cổ phần 350.000 60.000 c 60.000 350.000
Doanh lợi giữ lại 60.000 55.000 77.000
$480.000 $150.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X6
($100.000 x 20%) c 20.000 20.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X6 $23.000 23.000

$545.500
Exhibit 4-8 Phương pháp định giá phí tổn –V ăn kiện làm việc cho năm kế ti ếp của năm mua (Cách giải quyết truyền
thống)
Bút toán văn kiện làm việc nầy loại trừ các con số vềlợi tức cổ tức và cổ tức đã trả tương quan nhau.
Cổ tức $3.000 của công ty con không bị loại trừ liên quan đến 20% cổ quyền thiểu số và bị trừ trong
cột cổ quyền thiểu số. Bút toán b được lập như sau:


b Doanh lợi giữ lại ( vào lúc bắt đầu) $30.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Đầu tư vàoSnap $87.000
Cổ quyền thiểu số 18.000
Loại trừ các con số về đầu tư và vốn tương quan nhau và lập
các con số về tài sản vô thể và cổ quyền thiểu số luc ban đầu
Tính tương quan giữa tài khoản đầu tư vào Snap trên sổ sách của Prep và các tài khoản vốn cổ
phần và doanh lợi giữ lại vào lúc bắt đầu trên sổ sách của Snap vẫn tồn tại bởi vì những mục nầy được
xác nhận bằng các con số chỉ chúng vào ngày 1-1-20X5. Bút toán b đơn giản loại trừ các con số về đầu
tư và vốn tương quan nhau và nhập tài sản vô thể vào lúc bắt đầu của thời kỳ và cổ quyền vô thể.
Bút toán c dành cho khấu trừ tài sản vô thể thì giống y như ở Exhibit 4-1 và 4-3.

Năm kế tiếp năm mua (Year Subsequent to Acquisition) Nhiều khác biệt quan trọng hơn trong
các phương thức lập văn kiện làm việc theo các phương pháp tính giá phí tồn và làm cho tương
đương về kế toán áp dụng cho đầu tư vào công ty con xảy ra trong những thời kỳ tiếp theo năm
mua cuộc đầu tư. Những khác biệt nầy được minh hoạ trong Exhibit 4-8 bằng cách kéo dài minh
hoạ các công ty Prep/Snap tới năm 20X6.
Một lần nữa, các báo cáo hợp nhất xuất hiện trong Exhibit 4-8 cũng y như trên Exhibit 4-2 và
4-4, nhưng các bút toán văn kiện làm việc thì khác nhau. Bút toán a trên Exhibit 4-8 thiết lập tính
tương quan giữa đầu tư trong Snap vào ngày 1-1-20X6 và vốn công ty con vào cùng ngày.
Con sô $ 8.000 là phần chia của Prep với gia tăng doanh lợi giữ lại của Snap (lợi tức không phân phối)

từ ngày 1-1-20X5, ngày mua đến 1-1-20X6 là lúc bắt đầu thời kỳ hợp nhất 20X6. Đổi lại,
con số $ 8.000 là 80% lợi tức $ 25.000của Snap cho năm 20X5, trừ 80% cổ tức $ 15.000 của Snap
khai trong năm 20X5 ($20.000 - $12.000). Nên nhận xét bút toán văn kiện làm việc a điều chỉnh cho sự
thiếu sót của lợi tức không phân phối theo phương pháp tính giá phí tổn, nhưng bút toán nầy không
điều chỉnh cho khấu trừ các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách mà không ghi theo phương pháp tính
giá phí tổn. Những mục sau cùng được điều chỉnh trong các bút toán văn kiện làm việc c và d.
Bút toán b loại trừ các con số về lợi tức cổ tức và cổ tức đã trả như sau:
c Chi phí $ 1.500
Tài sản vô thể $ 1.500
Nhập khấu trừ tài sản vô thể hiện hành
a Đầu tư vào Snap $ 8.000
Doanh lợi giữ lại – Prep ( vào lúc bắt đầu) $ 8.000
Thiết lập tính tương quan giữa tài khoản đầu tư
và các tài khoản vốn của Snap
b Lợi tức cổ tức $12.000
Cổ tức $12.000
Loại trừ lợi tức cổ tức và cổ tức trả cho Prep
Bút toán c trong các văn kiện làm việc được nhật ký như sau:
Bút toán nầy loại trừ tài khoản đầu tư vào Snap tương quan nhau, như điều chỉnh trong bút toán
a, đối chọi với các cân đối của vốn cổ phần của Snap và doanh lợi giữ lại vào ngày 1-1-20X6. Nó cũng
nhập tài sản vô thể ban đầu $15.000 và cổ quyền thiểu số vào lúc bắt đầu của thời kỳ.
Bút toán d điều chỉnh chi phí cho khấu trừ tài sản vô thể hiện hành, điều chỉnh doanh lợi giữ lại
ban đầu của Prep cho khấu trừ tài sản vô thể năm 20X5 mà Prep không vào sổ, và giảm tài sản vô thể
xuống $12.000, là cân đối không khấu trừ đúng của nó vào ngày 31-12-20X6.
Bút toán e loại trừ các con sốchỉ kỳ phiếu phải trả và kỳ phiếu phải đòi tương quan nhau.
=========================================================================
ĐỊNH VỊ CHO CÁC SAI SÓT (LOCATING ERRORS)
Phần cuối của văn kiện làm việc hợp nhất phải hoàn tất là phần của bảng cân đối hợp nhất. Hầu hết các
sai sót trong hợp nhất các báo cáo tài chánh sẽ lộ ra khi bảng cân đối hợp nhất không cân đối. Nếu bảng
cân đối hợp nhất không thể cân đối sau khi các tổng số được tính toán lại, các mục cá nhân phải được

kiểm soát để chắc rằng đã gồm hết tất cả cáchạng mục. Thiếu sót liên quan đến lợi tức cổ quyền thiểu
số trong báo cáo lợi tức hợp nhất và vốn cổ quyền thiểu số trong bảng báo cáo cân đối hợp nhất thường
xảy ra bởi vì những mục nầy không xuất hiện trên các báo cáo của công ty riêng rẻ.Sự bằng nhau của
bên có và bên nợ trên các bút toán văn kiện làm việc được kiểm soát bằng cách cộng lại các cột điều
chỉnh và loại trừ. Mặc dù việc lập qui ước đúng đắn cho mỗi bút toán văn kiện làm việc giảm thiểu sai
sót loại nầy, nhiều nhà kế toán thích công lại các cột điều chỉnh và loại trừnhư là một phương thức của
văn kiện làm việc đều đặn.
SỐ VƯỢT PHÂN PHỐI VỀ TÀI SẢN RÒNG NHẬN BIẾT ĐƯỢC
(Excess Allocated to Identifiable Net Assets)
c Doanh lợi giữ lại – Snap (lúc bắt đầu) $40.000
Vốn cổ phần – Snap 60.000
Tài sản vô thể 15.000
Đầu tư vào Snap $95.000
Cổ quyền thiểu số 20.000
Loại trừ các tài khoản đầu tư và vốn tương quan nhau,
thiết lập cổ quyền thiểu số lúc bắt đầu , và nhập tài sản vô thể ban đầu
d Doanh lợi giữ lại – Prep (bát đầu) $ 1.500
Chi phí 1.500
Tài sản vô thể $ 3.000
Nhập khấu trừ tài sản vô thể hiện hành và sửa đổi
doanh lợi giữ lại ban đầu của Prep cho khấu trừ các năm trước đó
e Kỳ phiếu phải trả - Prep $10.000
Kỳ phiếu phải đòi – Snap $10.000
Loại trừ các con số chỉ kỳ phiếu phải trả và kỳ phiếu phải đòi tương quan nhau
Phương thức lập văn kiện làm việc để phân phối một số vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách
chính yếu về cho tài sản và nợ đặc biệt thì tương tự như những phương thức minh hoạ cho tài sản vô
thể. Các bút toán văn kiện làm việc thì phức tạp hơn, dĩ nhiên, bởi vì,thêm nhiều tài khoản bị ảnh
hưởng và phải cần có thêm kế hoạch phân phối,khấu trừ, khấu hao. Các phúc tạp của văn kiện làm việc
thêm nầy được minh hoạ với công ty Pate và công ty con bị mua 90% cổ quyền, công ty Solo.
Pate mua cổ quyền trong Solo vào 31-12-20X5 với giá $365.000 bằng tiền mặt, khi vốn cổ

đông của Solo gồm có $200.000 vốn cổ phần và $50.000 doanh lợi giữ lại. Vào ngày mà Solo trở thành
công ty con của Pate, tài sản sau đây của Solo có giá trị sổ sách khác với giá trị công bằng của chúng.
Định giá thấp
Giá trị công bằng Giá trị sổ sách (Định giá cao)

Hàng tồn kho $ 60.000 $ 50.000 $ 10.000
Đất đai 60.000 30.000 30.000
Nhà cửa 180.000 100.000 80.000
Trang thiết bị 70.000 90.000 (20.000)
$370.000 $270.000 $100.000
Căn cứ vào chi tiết nầy, Pate phân phối,Pate phân phối con số $140.000 phí tổn vượt trên giá trị sổ sách
mua được [$365.000 phí tổn – (90% x $250.000 vốn của Solo)] về cho tài sản và tài sản vô thể nhận
biết được, như cho thấy trên kế hoạch sau đây:
Định giá thấp Cổ quyền Phân phối Thời kỳ
(Định giá cao) mua được số vượt khấu trừ

Hàng tồn kho $10.000 x 90% = $ 9.000 Bán năm 20X6
Đất đai 30.000 90 27.000 Không có
Nhà cửa – ròng 80.000 90 72.000 36 năm
Trang thiết bị - ròng (20.000) 90 (18.000) 9 năm
Tài sản vô thể - phần còn lại 50.000 10 năm
$140.000
Kế hoạch nầy cũng cho thấy các thời kỳ khấu trừ giao cho các tài sản định giá thấp, định giá
cao và tài sản vô thể.
Hợp nhất vào lúc mua mua (Consolidation at Acquisition)
Các văn kiện làm việc có bảng cân đối hợp nhất cho công ty Pate và công ty con lập tức sau khi liên kết
doanh nghiệp vào 31-12-20X5 thấy trên Exhibit 4-9. Phần phí tổn vượt hơn giá trị sổ sách được phân
phối phúc tạp nhưng hợp lý, nên con số vượt không khấu trừ được sử dụng trên các văn kiện làm việc.
Bút toán đầu tiên trên văn kiện làm việcloại trừ đầu tư vào Solo và tài khoản vốn cổ đông của Solo,
nhập 10% cổ quyền thiểu số trong Solo, và ghi bên nợ tài khoản vượt không khấu trừcho con số

$140.000 phí tổn vượt trên giá trị sổ sách mua được. Bút toán thứ nhì văn kiện làm việc phân phối phần
vượt cho tài sản ròng và tài sản vô thể nhận biết được. Các số được phân phối trong bút toán văn kiện
làm việc thứ nhì là những phân phối ban đầu bởi vì tài khoản của Pate và Solo đang được hợp nhất
ngay sau khi liên kết doanh nghiệp.
Hợp nhất sau khi mua (Consolidation after Acquisition)
Solo báo cáo lợi tức ròng năm 20X6 là $60.000 và tuyên bố cổ tức $10.000 vào 1-6 và 1-12 (tổng
$20.000 cho năm 20X6). Cổ tức vào ngày 1-6 đã trả vào ngày 1-7, nhưng cổ tức 1-12vẫn chưa trả vào
ngày 31-12-20X6. Trong 20X6 Solo bán những mục hàng tồn kho định giá thấp, nhưng đất đai và nhà
cửa định giá thấp và trang thiết bị định giá cao vẫn được Solo sử dụng vào ngày 31-12-20X6. Vào ngày
liên kết, nhà của còn niên hạn sử dụng hữu hiệu 36 năm, trang thiết bị, 9 năm, Tài sản vô thể đang được
khấu trừ trong 10 năm.
Trong năm 20X6 Solo mượn $20.000 từ Pate dựa vào một kỳ phiếu không trả lãi. Solo trả lại
kỳ phiếu vào 30-12, nhưng vì chi phiếu trả lại còn đang chuyển nên không được phản ánh trên bảng
cân đối riêng của Pate vào 31-12-20X6.
Pate thực hiện các bút toán nhật ký trong năm 20X6 sau đây để tính toán đầu tư của nó vào
Solo.
CÔNG TY PATE VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC VỚI BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT
VÀO NGÀY 31-12-20X5
Pate
90%
Solo
Điều chỉnh
và loại trừ
Bảng cân đối
hợp nhất
Tài sản
Tiền mặt $ 20.000

$ 5.000 $ 25.000

Phải đòi – ròng 90.000 25.000 115.000
Hàng tồn kho 80.000 50.000 b 9.000 139.000
Đất đai 60.000 30.000 b 27.000 117.000
Nhà của – ròng 200.000 100.000 b 72.000 372.000
Trang thiết bị - ròng 135.000 90.000 b 18.000 207.000
Đầu tư vào Solo 365.000 a 365.000
Tài sản vô thể b 50.000 50.000
Số vượt không khấu trừ a 140.000 b 140.000
Tổng số $950.000 $300.000 $1.025.000
Vốn và nợ
Tài khoản phải trả $130.000 $ 50.00 $ 180.000
Vốn cổ phần – Pate 700.000 700.000
Doanh lợi giữ lại – Pate 120.000 120.000
Vốn cổ phần – Solo 200.000 a 200.000
Doanh lợi giữ lại – Solo 50.000 a 50.000
Cổ phần thiểu số a 25.000 25.000
Tổng số $950.000 $300.000 $1.025.000
Exhibit 4-9 Hợp nhất ngay khi mua
1-7-20X6
Tiền mặt $ 9.000
Đầu tư vào Solo $ 9.000
Vào sổ cổ tức từ Solo ($10.000 x 90%)
31-12-20X6
Đầu tư vào Solo $40.000
Lợi tức từ Solo $40.000
Vào sổ lợi tức đầu tư từ Solo xác định như sau:
Phần chia từ lợi tức ròng của Solo ($60 x 90%) $54.000
Khấu trừ số vượt đã phân về :
Hàng tồn kho ($9.000 x 100% nhìn nhận) -9.000
Nhà của ($72.000 -:- 36 năm) -2.000

Trang thiết bị ($18.000 -:- 9 năm) +2.000
Tài sản vô thể ($50.000 -:- 10 năm) -5.000
Lợi tức từ Solo cho năm 20X6 $40.000
Những bút toán nầy cho thấy Pate đã sử dụng sự hợp nhất một dòng trong kế toán cho $40.000 lợi tức
nó hưởng từ Solo cho năm 20X6, nhưng nó không thể công nhận tuyên bố cổ tức của Solo ngày 1-12
Theo đó, đầu tư của Pate trong Solo vào 31-12-20X6 là khai cao $9.000(90% của $10.000 của Solo
tuyên bố cổ tức ngày 1-12) Văn kiện làm việc hợp nhất cho công ty Pate và công ty con cho năm 20X6
trên Exhibit 4-10 cho thấy đầu tư của Pate vào Solo là $396.000 ($365.000 phí tổn + $40.000 lợi tức
rồi trừ cho $9.000(cổ tức nhận được, trong khi con số đúng là $387.000.
CÔNG TY PATE VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6
Pate
90%
Solo
Điều chỉnh và
loại trừ
Cổ quyền
thiểu số
Báo cáo
hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Bán $900.000

$300.000 $1.200.000
Lợi tức từ Solo 40.000 c 40.000
Phí tổn bán hàng hoá (600.000) (150.000) e 9.000 (759.000)
Chi phí ho ạt đ ộng (190.000) (90.000) f 2.000 g 2.000
h 5.000
(285.000)

Lợi tức cổ quyền thiểu số
($60.000 x 10%) $ 6.000 (6.000)
Lợi tức ròng $ 150.000 $ 60.000 $ 150.000
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại – Pate $ 120.000 $ 120.000
Doanh lợi giữ lại – Solo $ 50.000 d 50.000
Lợi tức ròng 150.000 60.000 150.000
Cổ tức (100.000) (20.000) c 18.000 (2.000) (100.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X6 $170.000 $ 90.000 $170.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 8.000 $ 15.000 b 20.000 $ 43.000
Tài khoản phải đòi - ròng 76.000 25.000 101.000
Kỳ phiếu phải đòi - Solo 20.000 b 20.000

Hàng tồn kho 90.000 60.000 150.000
Đất đai 60.000 30.000 e 27.000 117.000
Nhà cửa - ròng 190.000 110.000 e 72.000 f 2.000 370.000
Trang thiết bị - ròng 150.000 120.000 g 2.000 e 18.000 254.000
Đầu tư vào Solo 396.000 a 9.000
c 22.000
d 365.000
Cổ tức phải đòi a 9.000 i 9.000
Tài sản vô thể e 50.000 h 5.000 45.000
Phần vư ợt không khấu trừ d 140.000 e 140.000
$390.000 $360.000 $1.080.000
Tài khoản phải trả $120.000 $ 60.000 $ 180.000
Cổ tức phải trả 10.000 i 9.000 1.000
Vốn cổ phần 700.000 200.000 d 200.000 700.000
Doanh lợi giữ lại 170.000 90.000 170.000

$990.000 $360.000
Cổ quyền thiểu số, 1-1-20X6 d 25.000 25.000
Cổ quyền thiểu số, 31-12-20X6 $29.000 29.000
$1.080.000
Exhibit 4-10 H ợp nhất sau khi mua

×