Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

STMT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.75 KB, 47 trang )

8/11/2014
BÀI TIỂU LUẬN:
♠♣♣♠
I:LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
 Tính khách quan:
Hiện nay chúng ta phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi trường bức
xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổi khí hậu (BĐKH), suy
thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoái nguồn tài nguyên nước ngọt,
suy thoái tầng Ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất
hữu cơ độc hại khó phân hủy… Những vấn đề này có mối tương tác lẫn
nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người cũng như sự phát
Sinh thái môi trường:
Page 1
triển của xã hội .Trong đó dù ở mức độ quốc gia hay toàn cầu thì “Biến
đổi khí hậu” LUÔN ĐƯỢC XEM LÀ VẤN Đề MÔI TRƯỜNG NÓNG
BỎNG NHẤT VÀ HƠN THẾ NỮA ĐÓ KHỒNG PHẢI LÀ VIỆC CỦA AI?
CỦA RIỀNG QUỐC GIA NÀO? MÀ LÀ TOÀN CẦU để tiến tới phát triển
bền vững hiện nay trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Bức tranh toàn cầu: Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia
ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước
biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong
số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất có
21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một
phần và khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển, đất trũng sẽ bị mất
nhà cữa vì ngập lụt. Nước biển dâng còn kèm theo hiện tượng xâm nhập
mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm tác động xấu
đến nông nghiệp và tài nguyên nước ngọt.Trong thời gian 20 – 25 năm trở
lại đây có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện, tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử
vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng.
 Tính thực tiễn:
Con người đã và đang trực tiếp khai thác nguồn tài nguyên thiên


nhiênđểtồntạivàpháttriển.
Tài nguyên thiên nhiên trong đó có nguồn tài nguyên sinh học hay nói một
cách tổng thể hơn là đa dạng sinh học là cơ sở của sự sống còn và phát
triển của các dân tộc, dù ở thời đại nào hay ở địa phương nào trên thế
giới. Biến đổi toàn cầu đang có xu hướng ảnh hưởng xấu đến các dạng tài
nguyên thiên nhiên, giảm sút chất lượng môi trường ngày càng rõ ràng ở
khắp mọi nơi. Để phát triển bền vững, có lẽ chúng ta cần phải lưu ý hơn
nữa đến vấn đề biến đổi toàn cầu, nhất là biến đổi khí hậu toàn cầu
Là một trong 5 nước có khả năng dễ tổn thương nhất do tác động của
biến đổi khí hậu, Việt Nam đã được Liên hợp quốc chọn là quốc gia để
tiến hành nghiên cứu điển hình về biến đổi khí hậu và phát triển con
người. Theo đó, sinh kế của người Việt đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi
những thay đổi toàn cầu, đòi hỏi một tầm nhìn dài hơi, một kế hoạch cụ
Sinh thái môi trường:
Page 2
thể và mang tính chiến lược. Vì vậy em chọn và nghiên cứu chuyên đề
“biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa
dạng sinh học.”
II.MỤC TIÊU ĐÈ TÀI:
Thực hiện quá trình khảo sát(dựa vào các thông số,đăc điểm….)bước
đầu hình dung được vấn đề ⇒sau đó thu thập tổng hợp các số liệu đã có
để đánh giá(dựa vào các tiêu chuẩn) vấn đề một cách cụ thể hơn,hiểu rõ
hơn về “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó tới Việt Nam” ⇒từ đó
tìm ra các giải pháp thiết thực chống sự biến đổi khí hậu,tránh suy
thoái tài nguyên,hạn chế tối đa tác động của biến đổi khí h ậu đến
đời sống dân cư và kinh tế nước nhà.
Là thế hệ đang được lớn lên trong thời đại thông tin toàn cầu, ngày càng
có nhiều bạn trẻ Việt Nam thông thạo với công nghệ, ngoại ngữ và tri thức
hiện đại. Tuy nhiên, lực lượng dân số đông đảo này đang phải đối mặt với
những thách thức to lớn về thiếu hiểu biết về sinh thái và môi trường,

trong khi đất nước ta đang tập trung vào các mục tiêu xoá đói giảm nghèo
và tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy Thanh niên là đối tượng chủ chốt liên
quan đến các vấn đề môi trường, đặc biệt vấn đề tìm hiểu những tác động
của Biến đổi khí hậu và vai trò của mình trong bức tranh ấy.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương phap thu thập số liệu:
Phương phap thu thập số liệu la cach thức thu thập cac tai liệu, thong tin
co sẵn trong sach bao, tạp chi, cac bao cao khoa học… hoặc điều tra thực
tế để phục vụ cho đề tai .
- Phương phap xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu đầy đủ số liệu cần được tiến hanh phan loại sắp
xếp lại một cach hợp ly theo trinh tự thời gian hoặc đối tượng nghien cứ.
Sinh thái môi trường:
Page 3
Qua xử ly số liệu trong đề tai chủ yếu ap dụng kỹ thuật tinh tóan hoặc
bảng tinh Excel va sử dụng may tinh ca nhan trong những tinh toan đơn
giản.
- Phương phap phan tich:
Phan tich số liệu la phương phap dung ly luận va dẫn chứng cụ thể tiến
hanh phan tich theo chiều hướng biến động của cac sự vật, cac hiện
tượng,các nguyen nhan ảnh hưởng đến kết quả của hiện tượng trong phạm
vi nghien cứu, từ đo tim ra biện phap giải quyết. Để co kết quả phan tich
hệ thống cần cac thong tin, số liệu chinh xac, cụ thể, đầy đủ va kịp thời.
- Phương phap sinh học
Đanh gia cac vấn liên quan sản xuất, cong nghệ, moi trường,… dưới goc
độ sinh học, moi trường,… có thể thực hiện một số thí nghiệm để chính
xác hóa vấn đề.
I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:
1. Biến đổi khí hậu là gì?


Sinh thái môi trường:
Page 4
“Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
Hay:
“Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các
hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu).
Nhiệt độ: Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở
Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7oC. Nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng
nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam
Ở Việt Nam, theo số liệu quan trắc trong khoảng 70 năm qua (1931-2000)
cho thấy nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70C, mực nước biển
đã dâng khoảng 0,20 m. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động
mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH và NBD thực sự đã làm cho các thiên tai,
đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo (Bộ TNMT, 2009)
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 C và mực nước biển có
thể dâng 1,0 m vào năm 2100., khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển
Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn sẽ có khoảng 10%
dân số bị ảnh hưởng trực tiếp
2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu:
Những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội với nhịp điệu ngày một cao
trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông – lâm
nghiệp và sinh hoạt của con người (chiếm đến 90%), đã làm tăng nồng độ

Sinh thái môi trường:
Page 5
các khí gây “Hiệu ứng nhà kính” (N2O, CH4, H2S và nhất là CO2) trong
khí quyển làm Trái đất nóng lên, biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng
tới môi trường toàn cầu.Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm:
CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2
cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán
thép.
CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại,
hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC- 23
là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Suốt thiên niên kỷ trước khi có cuộc cách mạng công nghiệp( khoảng từ
năm 1750),hàm lượng khí CO2 trong khí quyển dao động ở mức 280 phần
triệu (ppm). Tuy nhiên, tính từ đầu thế kỷ 20 đến nay hàm lượng đó đã
tăng liên tục đến 390 ppm (đã tăng lên khoảng 36%). Hiệu ứng nhà kính
do khí CO2 gây ra là quá mức cần thiết, gây tăng nhanh nhiệt độ bề mặt
địa cầu kéo theo nhiều hệ lụy cho đời sống trên hành tinh. Trong thế kỷ 21
hoặc sau đó không lâu, nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể tăng thêm hơn
5oC. Ngưỡng biến đổi khí hậu nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm khoảng
2oC, khi đó tình trạng môi trường sinh thái bị hủy hoại ở mức không thể
khắc phục được.
Ngày nay, chúng ta đang sống với những hệ quả từ các khí nhà kính được
phát thải từ những thế hệ trước - và các thế hệ tương lai sẽ chung sống với

những hệ quả từ quá trình phát thải ngày hôm nay của chúng ta
Sinh thái môi trường:
Page 6
3. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu:
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã
thông qua Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công
ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng độ khí
quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can
thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu.
Mức phải đạt nằm trong một khung thời gian đủ
để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên
với sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất
lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng
cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách
bền vững.
 Hiện tượng hiệu ứng nhà kính:
Sinh thái môi trường:
Page 7
Khái niệm: "Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng

lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt
độ của khí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính".
Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính:
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi
nước
Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được .Trái Đất hấp
thu và một phần được phản xạ vào không gian.Các khí nhà kính có tác
dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà
kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh
nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển kết quả là Trái Đất nóng
lên.
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự
sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2
Những ảnh hưởng có thể xảy ra do hiệu ứng nhà kính:
Một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng này có thể
gây ra:
● Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới
tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài
thủy sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận
mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường
xuyên hơn. Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển
dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông
đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt.
Sinh thái môi trường:
Page 8
● Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình
thường của các sinh vật trên trái đất. Nhiều loài bị thu hẹp về diện tích
hoặc bị tiêu diệt.
● Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại
dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Sự thay đổi lượng

mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm.
● Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy
ra hơn. Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm
lạnh và giảm nhu cầu làm nóng
Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao th. có thể làm
tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó
mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng
thủy
 Mưa acid:
Khái niệm: Mưa acid là mưa có tính
acid do một số chất khí h.a tan trong
nước mưa tạo thành các acid khác
nhau. Trong tự nhiên, mưa có tính acid
chủ yếu vì trong nước mưa có CO2
hoà tan ( từ hơi thở của động vật và
có một ít Cl- ( từ nước biển) và có độ
pH < 5.Là sự lắng đọng thành phần
axít trong những cơn mưa, sương mù,
tuyết, băng, hơi nước…
●Nguyên nhân:
Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng lượng oxit của
lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển do hoạt động của con người gây nên.
Sinh thái môi trường:
Page 9
Ôtô, nhà máy nhiệt điện và một số nhà máy khác khi đốt nhiên liệu xả khí
SO2 vào khí quyển.
Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngoài
SO2 có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt độ cao của phản ứng đốt
nhiên liệu.Khí SO2 cũng có thể được thải ra từ hoạt động núi lửa. Khi núi
lửa hoạt động thường tung vào khí quyển H2S và SO2.Ngoài ra, khí SO2

cũng có thể được thải từ sự mục nát của các loài thực vật chết từ lâu.
Bên cạnh đó, các nhà máy điện khi sử dụng nhiên liệu hóa thạch để phát
điện cũng thải vào không khí một lượng lớn NOx. Ở một số nước, lượng
khí thải này do các nhà máy nhiệt điện chiếm 40%, 60% là do các hoạt
động giao thông vận tải.
Ảnh hưởng của mưa acid :
●. Ảnh hưởng của mưa acid lên ao hồ và hệ thủy sinh vật:
Mưa acid ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ao hồ và hệ thủy
sinh vật.Ngoài ra vào mùa xuân khi băng tan, acid (trong tuyết) và kim
loại nặng trong băng theo nước vào các ao hồ và làm thay đổi đột ngột pH
trong ao hồ, Các thủy sinh vật không đủ thời gian để thích ứng với sự thay
đổi này. Thêm vào đó mùa Xuân là mùa nhiều loài đẻ trứng và một số loài
khác sống trên cạn cũng đẻ trứng và ấu trùng của nó sống trong nước
trong một thời gian dài, do đó các loài này bị thiệt hại nặng.
Việc mất cân bằng muối Canxi làm giảm khả năng sinh sản của các,
trứng của nó sẽ bị hỏng và xương sống của chúng bị yếu đi. Muối đạm
cũng ảnh hưởng đến cá, khi nó bị mưa acid rửa trôi xuống ao hồ nó sẽ
thúc đẩy sự phát triển của tảo, tảo quang hợp sẽ sinh ra nhiều oxygen. Tuy
nhiên do cá chết nhiều, việc phân hủy chúng sẽ tiêu thụ một lượng lớn oxy
làm suy giảm oxy của thủy vực và làm cho cá bị ngạt.
Mặc dầu nhiều loại cá có thể sống trong môi trường pH thấp đến 5,9
nhưng đến pH này Al2+ trong đất bị phóng thích vào ao hồ gây độc cho
cá. Al2+ làm hỏng mang cá và tích tụ trong gan cá.
Sinh thái môi trường:
Page 10
Bảng: ảnh hưởng của pH đến hệ thủy sinh vật có thể tóm tắt như sau:
PH<6 Các sinh vật bậc thấp của chuỗi thức ăn bị chết (như
phù du, stonefly),
PH<5.5 Cá không thể sinh sản được. Cá con rất khó sống sót.
Cá lớn bị dị dạng do thiếu dinh dưỡng.

PH<5 Quần thể cá bị chết
PH<4 Xuất hiện các sinh vật mới khác với các sinh vật ban
đầu
●.Ảnh hưởng của mưa acid lên thực vật và đất:
Một trong những tác hại nghiêm trọng của mưa acid là các tác hại đối với
thực vật và đất. Khi có mưa acid, các dưỡng chất trong đất sẽ bị rửa trôi.
Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các
ion này có thể hấp thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây. Một thí nghiệm trên
cây Vân Sam (cây lá kim) cho thấy, khi phun một hỗn hợp acid sulfuric và
acid nitric có pH từ 2,5 - 4,5 lên các cây Vân Sam con sẽ làm xuất hiện và
phát triển các vết tổn thương có màu nâu trên lá của nó và sau đó các lá
này rụng đi, các lá mới sẽ mọc ra sau đó nhưng với một tốc độ rất chậm
và quá trình quang hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
●. Ảnh hưởng đến khí quyển: Các hạt sulphate, nitrate tạo thành trong khí
quyển sẽ làm hạn chế tầm nhìn. Các sương mù acid làm ảnh hưởng đến
khả năng lan truyền ánh sáng Mặt trời. Ở Bắc cực, nó ảnh hưởng đến sự
phát triển của Địa y, do đó ảnh hưởng đến quần thể Tuần lộc và Nai tuyết
- loại động vật ăn Địa y.
 Thủng tầng ozon:
Sinh thái môi trường:
Page 11

Khái niệm về tầng ozon:
Ozon là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển
của Trái đất, ở độ cao khoảng 25km trong tầng b.nh lưu, gồm 3 nguyên tử
oxy (03), hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây
ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành
tinh thường được gọi là tầng Ozon.
-Vai trò của tầng ôzôn:
Lớp ozon ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua

bầu khí quyển Trái đất. Tầng ozon như lớp áo choàng bảo vệ Trái đất
trước sự xâm nhập và phá hủy của tia tử ngoại. Tầng ozon là lớp lọc bức
xạ mặt trời, một phần lớp lọc này bị mất sẽ làm cho bề mặt Trái đất nóng
lên. Chiếc áo choàng ấy bị "rách" cũng có nghĩa sự sống của muôn loài sẽ
bị đe dọa.
-Nguyên nhân thủng tầng ozon:
Hoạt động của núi lửa phóng thích một lượng lớn HCl vào khí quyển;
muối biển cũng chứa rất nhiều Chlor, nếu các hợp chất Chlor này tích tụ ở
tầng bình lưu nó sẽ là nguyên nhân chính làm suy giảm tầng ozon. Tuy
nhiên, hoạt động của núi lửa rất yếu để có thể đẩy HCl lên đến tầng bình
lưu.
Sinh thái môi trường:
Page 12
Con người thải các chất khí CFC (Chlorofluorocarbon) và các chất ODS
(Ozone depleting substances) khác vào khí quyển.Các chất ODS khác bao
gồm: methyl bromide (làm thuốc trừ sâu), halons (trong các b.nh chữa
cháy), methyl chloroform (dùng làm dung môi trong nhiều ngành công
nghệ) Mặc dầu CFC nặng hơn không khí, nhưng nó có thể lên đến tầng
bình lưu bằng một quá tiifnh kéo dài từ 2 - 5 năm.
Nguyên nhân chính của giảm sút ôzôn ở Nam Cực và các nơi khác là sự
hiện diện của các khí gốc có chứa clo (trước nhất là các CFC và các hợp
chất clo với các bon liên quan) bị phân giải khi có tia cực tím tạo thành
các nguyên tử clo trở thành chất xúc tác phân hủy ôzôn. Sự giảm sút ôzôn
do clo là chất xúc tác có thể xảy ra ở trạng thái khí nhưng sẽ tăng đột ngột
khi có sự hiện diện của các đám mây tầng bình lưu trên địa cực.
-Tác hại của việc thủng tầng ôzôn:
●Đối với thực vật: tăng cường bức xạ tia cực tím có thể tiêu hủy các sinh
vật phù du trong tầng có ánh sáng của biển, đây là loại thực vật có liên
quan trực tiếp đến năng suất sinh học của đại dương. 70% lượng thực vật
phù du xuất phát từ đại dương ở vùng cực.

Bên cạnh các ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ cực tím đối với sinh vật, gia
tăng tia cực tím trên bề mặt sẽ làm gia tăng lượng ôzôn ở tầng đối lưu. Ở
mặt đất ôzôn thông thường được công nhận là một yếu tố gây nguy hiểm
đến sức khỏe vì ôzôn có độc tính thể theo tính chất ôxy hóa mạnh. Vào
thời điểm này ôzôn trên mặt đất được tạo thành chủ yếu qua tác dụng của
bức xạ cực tím đối với các khí thải từ xe cộ.
Sản lượng nhiều loại cây trồng có tầm quan trọng về kinh tếnhư lua phụ
thuộc vao quá trinh cố định nitơ của vi khuẩn lam cộng sinh ở rễ cây. Mà
vi khuẩn lam rất nhạy cảm với anh sang cực tím vàcóthể bị chết khi hàm
lượng tia cực tim gia tăng.
Sinh thái môi trường:
Page 13
II.ẢNH HƯỞNG BDKH TOÀN CẦU LÊN HỆ THỐNG SINH
HỌC:
A.Thế giới khủng hoảng đa dạng sinh học:
Đa dạng sinh học trên toàn thế giới hiện nay rơi vào tình trạng vô cùng u
ám. Thế giới đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất của
tình trạng tuyệt chủng và suy giảm về loài. Bằng chứng của cuộc khủng
hoảng này có thể thấy rõ ở mọi nơi trên thế giới.
Tại Anh, một phần ba loài được ưu tiên bảo tồn và hai phần ba môi
trường sống của chúng đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, loài Linh miêu Iberia (Lynx pardinus) đặc
hữu, hiện giảm xuống còn 84 - 143 cá thể và đang ở mức “cực kỳ nguy
cấp”. Loài mèo bắt cá (Prionailurus viverrinus) ở Nam Á từng được Sách
đỏ của IUCN xếp ở mức “dễ bị tổn thương” nay đã nằm trong danh sách
loài “nguy cấp” do các mối đe dọa tới môi trường sống như ô nhiễm, sản
xuất nông nghiệp, săn bắn quá mức và khai thác gỗ.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu có thể nhận thấy rõ ràng tại vùng cực. Ở
Nam Cực, nhiệt độ không khí tăng mạnh kéo theo tốc độ tan chảy lớn của
các núi băng. Bắc Cực ấm lên gấp 2 lần so với các nơi khác trên thế giới.

Những thay đổi chóng mặt trong môi trường dẫn đến những thay đổi về sự
phân bố và độ phong phú của các động vật biển cũng như thay đổi về hệ
sinh thái vùng cực. Đã có những bằng chứng rõ ràng về sự suy giảm số
lượng loài chim cánh cụt Adelie và chim cánh cụt Hoàng đế và dấy lên
những lo ngại về loài gấu Bắc Cực.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN),
có17.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới đang bị đe dọa tuyệt
chủng. Trong đó gồm 21% động vật có vú, 30% động vật lưỡng cư, 35%
động vật không xương sống và 70% loài thực vật.
Nguyên nhân của sự tuyệt chủng và suy giảm nghiêm trọng về loài là do
tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự lây lan của các loài xâm hại.
Sinh thái môi trường:
Page 14
Sự tác động của biến đổi khí hậu
B .Biến đổi khí hậu & đa dạng sinh học ở V iệt Nam:
Đa dạng sinh học là cơ sở quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của các quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trước sự tác động
của biến đổi khí hậu toàn cầu, ĐDSH đã và đang bị ảnh hư¬ởng ngày
càng nghiêm trọng. Theo Báo cáo triển vọng Môi trường toàn cầu của
Liên Hợp Quốc 2007, thì BĐKH đang gây ra tỡnh trạng suy thoái môi
trường trên phạm vi toàn cầu, đòi hỏi thế giới phải hành động nhanh
chóng hơn bao giờ hết. Đối với Việt Nam - một trong những nước đư¬ợc
dự báo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề của BĐKH thì có lẽ vấn đề bảo vệ ĐDSH
cần phải được quan tâm triệt để.
Tiến sĩ Hoàng Nghĩa Sơn, viện phó Viện Sinh học Nhiệt đới cho biết: “Vào
cuối thế kỷ này, mực nước biển dâng dự kiến sẽ cao thêm 1m và sẽ làm
mất đi 12% diện tích của Việt Nam, đồng thời tác động nặng nề tới những
vùng bờ biển của Việt Nam đặc biệt là ở TP Hồ Chí Minh và khu vực đồng
Sinh thái môi trường:
Page 15

bằng Sông Cửu Long. 8 vườn quốc gia và 11 khu bảo tồn thiên nhiên của
Việt Nam khi đó sẽ bị nước mặn xâm lấn, làm chết nhiều loài sinh vật và
động vật ở những khu vực này.” (theo kết quả đánh giá của Trung tâm
quốc tế về quản lý môi trường).
Nước ta có đa dạng sinh học cao, nhưng đang bị suy thoái nghiêm trọng
do nhiều nguyên nhân khác nhau.Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống
vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội, đe dọa sự phát triển,đe dọa
cuộc sống của tất cả các loài,các hệ sinh thái.
Bảng: Tóm tắt tác động của BĐKH tới ĐDSH
Hê sinh thái/quần

Hậu quả tới HST Hậu quả tới loài
HST biển và ven biển

- HST biển vùng
nông và gần bờ

- Điều kiện sinh thái
thay đổi,
- Phần bố và cấu trúc
quần xã thay đổi
- Cấu trúc , thành phần và trữ
lượng của hải sản/ cá thay
đổi/ giảm
- Sinh vật thức ăn tầng trên và
giữa giảm
- Cá nhiệt đới tăng, cá ôn đới
(giá trị cao)giảm,
- Di cư bị động
- HST rừng ngập

mặn
- Mất hoặc thu hẹp
diện tích
-Mất nơi sống của các loài,
mất loài.
- HST ven biển - Vùng dân cư bị thu
hẹp, mất đất ở và canh
tác
- Mất nơi sống của các loài,
mất loài.
Sinh thái môi trường:
Page 16

HST nông nghiệp
- Diện tích mặn hóa
tăng (ven biển),
- Cấu trúc quần xã cây
trồng thay đổi
-Sinh vật nước ngọt thu hẹp
- Cây trồng nhiệt đới mở rộng
(lên cao và phía Bắc),
- Cây trồng ôn đới thu hẹp

HST rừng
- Ranh giới các kiểu
thảm thực vật thay đổi
- Chỉ số tăng trưởng
sinh khối giảm
- Nguy cơ cháy rừng
tăng,

- Dich và sâu bệnh
thay đổi và tăng, khó
phòng chống

- Cấu trúc thành phần loài
thay đổi
- Nguy cơ diệt chủng loài gia
tăng

Các quần xã bệnh
truyền nhiễm thay
đổi và gia tăng
- Mùa bệnh thay đổi
- Một số bệnh mới xuất
hiện
- Tỷ lệ người bệnh
tăng
- Tỷ lệ tử vong cao do
nóng, do bệnh mới, do
suy dinh dưỡng và sức
đề kháng giảm.

- Xuất hiện các vật chủ và
vectơ truyền mới.
- Sinh thái và tập tính các
vectơ và vật chủ thay đổi
Chung cho tất cả

- Hậu quả của thiên
tai

- Tàn phá, huy diệt nơi
cư trú do thiên tai,
- Mất loài
- Cấu trúc thành phần loài
thay đổi
Sinh thái môi trường:
Page 17
- Môi trường bị ô
nhiễm
- Hậu quả của thiếu
nước
- Chức năng của các
hệ sinh thái bị xâm
phạm,
- Hạn hán, hoang mạc
hóa
- Các loài động thực vật, cây
trồng bị ảnh hưởng ở các mức
độ khác nhau, thậm chí bị chết
vi thiếu nước
1.Hệ sinh thái biển cũng sẽ bị tổn thương do BĐKH:

Các rạn san hô là hệ rừng nhiệt đới của biển:
Ví dụ về một hệ sinh thái bị ảnh hưởng nặng nề từ “biến đổi khí hậu” là
san hô. Carl Gustaf Lundin, người đứng đầu Chương trình Bảo vệ Biển
Toàn cầu của IUCN phát biểu: “Câu chuyện về các dải san hô bên dưới
các đại dương là minh chứng hùng hồn và thuyết phục về một trong những
hệ sinh thái đầu tiên cho thấy ảnh hưởng rõ ràng nhất từ biến đổi khí
Sinh thái môi trường:
Page 18

hậu”. Biến đổi khí hậu đang dần dần phá huỷ các dải san hô ngầm trong
đại dương. Nước ấm ăn mòn, làm mất màu san hô và axit trong nước biển
(do nồng độ CO2 quá cao) kìm hãm sự phát triển các nhánh cơ thể của
loài sinh vật này. Theo WRI, khoảng 75% số san hô tại các vùng biển trên
thế giới đang đứng trước hàng loạt mối đe dọa. Hơn 90% số san hô sẽ
chết vào năm 2030 và đến năm 2050, toàn bộ các dải san hô trên phạm vi
toàn cầu giúp nuôi sống hàng triệu người sẽ bị tàn phá hoàn toàn.
_Dải san hô biển là nơi có mức độ đa dạng sinh học rất cao và bất kì sự
thay đổi nào trong rạn san hô cũng có thể gây ra những tác động lớn với
đa dạng sinh học biển. San hô biển sống cộng sinh với tảo biển và tảo
cung cấp thức ăn cho san hô qua quá trình quang hợp , là lá chắn chống
xói mòn bờ biển và bảo vệ rừng ngập mặn, sẽ bị suy thoái do nhiệt độ
nước biển tăng, đồng thời mưa nhiều làm cho nước ven biển bị ô nhiễm
phù sa và có thể cả các hoá chất nông nghiệp từ cửa sông đổ ra.
_ Hiện tượng san hô chết xảy ra khi tảo biển bị tách rời khỏi san hô dưới
tác động của các nhân tố như gia tăng nồng độ muối, dịch bệnh hoặc tăng
nhiệt độ bề mặt đại dương. Điều này làm san hô chết trên diện rộng, dẫn
đến mất mát về đa dạng sinh học không gì bù đắp được trong rạn san hô.
Một số loại san hô dễ bị ảnh hưởng đến mức chỉ cần nhiệt độ tăng chưa
đến 1 độ C cũng khiến chúng chết hết. Hiện nay, rất nhiều rạn san hô có
thể đang phải sống trong nhiệt độ giới hạn mà chúng có thể chịu được.
-Rùa và hiện tượng giới tính phụ thuộc vào nhiệt độ
Ở những loài mà việc hình thành giới tính phụ thuộc vào nhiệt độ, chúng
khó có thể phản ứng kịp thời để thích nghi với những thay đổi dù là rất
nhỏ của nhiệt độ môi trường. Giới tính của phôi thai rùa do nhiệt độ môi
trường quyết định. Trứng của loài rùaChrysemys picta ấp dưới nhiệt độ
cao sẽ nở ra con cái, trong khi nhiệt độ thấp sẽ nở ra con đực. Loài rùa
này có thể phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cục bộ trong tương lai
gần do chênh lệch tỉ lệ con đực-con cái và chúng cũng sẽ phải đương đầu
với vấn đề giới tính do hiện tượng ấm lên toàn cầu gây ra. Nếu nhiệt độ

tăng đều đặn khoảng 40C sẽ khiến toàn bộ rùa là cái, dẫn đến sự tuyệt
Sinh thái môi trường:
Page 19
chủng của loài này. Trong một ví dụ khác, loài rùa biển Caretta caretta sẽ
có tỉ lệ 87-99% là rùa cái khi nhiệt độ cát trong khu vực tăng cao.
-Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới
(kém giá trị kinh tế trừ cá ngừ) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị
kinh tế cao) giảm (Thông báo Quốc gia lần thứ nhất).
Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, nước biển dâng làm cho chế độ thủy
lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là các quần xã hiện hữu thay đổi
cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút. Nhiệt độ tăng làm cho nguồn
thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao
bị giảm đi hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt. Các
loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị
huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ
yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.
-Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một
số loài thủy sản nước ngọt; Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng
đến nơi cư trú của một số loài thủy sản; Khả năng cố định chất hữu cơ
của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến giảm nguồn cung cấp sản phẩm
quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy, chất lượng môi
trường sống của nhiều loại thủy sản xấu đi.
- Tóm lại, các biến động của hệ sinh thái có thể đưa đến một sự thoái
hóa về tính đa dạng của chủng loại sinh vật của vùng đất liền ĐBSCL và
biển ven bờ của 8 tỉnh Bắc và Nam sông Hậu.
2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp:

Sinh thái môi trường:
Page 20


Đối với Việt Nam, là một nước nông nghiệp, Việt Nam có tới gần
70% dân số sống ở các vùng nông thôn và sinh sống bằng sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới cho
thấy vai trò rất lớn của nông nghiệp, nhưng lĩnh vực này lại đang chịu
ảnh hưởng nhiều nhất BĐKH. Vựa lúa lớn nhất là đồng bằng sông Cửu
Long lại là vùng đất thấp, trong tương lai sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của
BĐKH khi mực nước biển dâng cao và chu trình thủy văn thay đổi. Nhiều
diện tích đất có thể bị nhấn chìm hoặc nhiễm mặn sâu.
khi mực nước biển dâng cao từ (0,2 - 0,6)m, sẽ có từ (100.000 -200.000)
ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp. Nếu nước
biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại Đồng
bằng sống Hồng (ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích
của ĐBSCL bị ngập từ 4-5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích
bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi
khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe
dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến
hàng chục triệu người dân
_ Những tổn thất nặng nề trong nông nghiệp đang gia tăng còn do hạn
hán dưới tác động của hiện tượng El Nino kết hợp với BBĐKH. Khi có El
Nino, thời tiết có thể sẽ ấm hơn, tuy nhiên nó đặc biệt nguy hiểm là gây
Sinh thái môi trường:
Page 21
hạn hán liên tục và kéo dài, làm giảm đến 20-25% lượng mưa trên phạm
vi rất rông. Trong năm 2009-2010, hạn hán do hiện tượng El Nino gây ra
đã khiến mực nước tại sông Hồng và sông Cửu Long xuống mức thấp nhất
trong lịch sử 100 năm qua.
-Các yếu tố khí hậu biến đổi cũng gây ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi. Bởi
sức khoẻ của vật nuôi cũng như mọi sinh vật khác đều chịu nhiều tác động
từ các yếu tố môi trường, như: độ ẩm không khí, nhiệt độ, tốc độ gió,
hướng gió, lượng bốc hơi nước, lượng mưa, số ngày mưa trong năm…,

nhất là đối với vật nuôi quy mô hộ gia đình, chưa có thiết bị chống nóng,
chống rét, dễ phát sinh ra nhiều dịch bệnh trong gia súc, gia cầm, gây
thiệt hại lớn cho bà con nông dân nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
_BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến
tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia
tăng các loại “thiên địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy
nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở ĐBSCL diễn biễn ngày càng phức tạp, ảnh
hưởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa. Ở
miền Bắc trong vụ Đông Xuân vừa qua, sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát sinh
thành dịch, thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến 400.000 ha, gây
thiệt hại đáng kể đến năng suất và làm tăng chi phí sản xuất.
_BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch
vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài
nguyên đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất
lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt chủng của
động, thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm.
_Một số loài vật nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng do biên độ
dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Sự
thay đổi các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể làm nảy sinh một số bệnh
mới đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ cầm và phát triển thành dịch
hay đại dịch.
Sinh thái môi trường:
Page 22
Nước biển dâng và hạn hán làm giảm năng suất và diện tích cây trồng
dẫn tới nhu cầu chuyển đổi rừng sang đất sản xuất nông nghiệp và khai
thác thuỷ sản tăng cũng như nhu cầu di cư lên những vùng cao, làm gia
tăng nạn phá rừng.
3.BĐKH còn ảnh hưởng rất lớn đến nuôi trồng và đánh bắt thủy sản:
Tại ĐBSCL qua sự thay đổi nhiệt độ nước và mực nước, đặc biệt là tần

suất và thời gian của những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lượng
sinh học .
Bên cạnh đó, các cơn bão lũ lớn trong mùa mưa, sự thiếu nước trầm
trọng và dài hơn vào mùa khô sẽ dẫn đến nhiễm mặn sâu hơn, ô nhiễm
môi trường, suy thoái đa dạng sinh học. Ngoài ra, bão lũ còn có thể gây
ra phá sản hàng chục ngàn các hộ nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp
trong vùng.

Trong thập kỷ vừa qua, sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam
đã tăng lên không ngừng. Tuy nhiên, BĐKH đang ngày càng tác động đến
các hệ sinh thái biển, làm giảm nguồn lợi hải sản ven bờ.
Các hoạt động khai thac thủy sản nội địa rất dễ bị tác động bởi các thay
đổi trong chế độ thủy văn và các thành phần hóa học của nước. Các yếu tố
này ảnh hưởng đến các loài thủy sinh là cơ sở cho sự phát triển công
Sinh thái môi trường:
Page 23
nghiệp thủy sản, và thậm chí còn “phá vỡ các tiến trình hỗ trợ … [Tonle
Sap] sự đa dạng sinh học của hồ” (Penny 2008, trang 164). Biến đổi khí
hậu theo dự báo sẽ tác động đến các hệ sinh thái thủy sinh, và làm thay
dổi sự phân bố các loài cá cũng như công nghệp thủy sản. Đường đi của
cá, b.i đẻ, khu vực tìm kiếm thức ăn sẽ thay đổi và vì vậy năng suất sản
xuất thủy sản của các cộng đồng dân sống bằng nghề thủy sản sẽ khó đảm
bảo. Công nghiệp thủy sản nội địa sẽ bị ảnh hưởng lớn bởi sự thay đổi của
chế độ thủy văn và các thành phần hóa học trong nước. Là các yếu tố làm
thay đổi đáng kể các loài thủy sinh là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp
thủy sản.
theo dự báo, biến đổi khí hậu sẽ có tác động xấu đến các hoạt động nuôi
trồng thủy sản trên toàn thế giới. Hiện tượng mực nước biển dâng cao,
các cơn bão lớn,và sự xâm nhập mặn vào các vùng đồng bằng sẽ phá hoại
ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản và ngành này dựa vào nguồn

giống là các loài có khoảng chống chịu sự thay đổi độ mặn khá hẹp, ví dụ
như loài catfish tại khu vực đồng bằng sông Mê-Kông
4. Nhiều loài ĐV-TV trước nguy cơ đe dọa:
Nhiều dấu hiệu đã cho thấy tác động của biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng
ngày một sâu, rộng đến các hệ sinh thái

Mực nước biển dâng lên cùng với cường độ của bão tố sẽ làm thay đổi
thành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của nước,làm suy
Sinh thái môi trường:
Page 24
thoái và đe dọa sự sống còn của rừng ngập mặn và các loài sinh vật đa
dạng trong đó.
-Nứơc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều loài động, thực
vật nước ngọt,ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và hệ thống
trồng trọt của nhiều vùng.
- Vùng phân bố của các loài đó thay đổi: nhiều loài cây, côn trùng, chim
và cá đã chuyển dịch lên phía Bắc và lên các vùng cao hơn.
-Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim đã bắt đầu mùa di
cư sớm hơn, nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm hơn, nhiều loài
côn trùng đã xuất hiện sớm hơn ở Bắc bán cầu, san hô bị chết trắng ngày
càng nhiều.
-Chúng ta cũng biết rằng, các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình
thường cần phải có một môi trường sống phù hợp, tương đối ổn định về
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,đất đai, thức ăn, nguồn nước và cộng đồng các
loài sinh vật trong nơi sống đó. Chỉ một trong những nhân tố của môi
trường sống bị biến đổi,sự phát triển của một loài sinh vật nào đó sẽ bị
ảnh hưởng,thậm chí có thể bị diệt vong, tùy thuộc vào mức độ biến đổi
nhiều hay ít.
-Nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài sẽ làm thay đổi
sự phân bố và khả năng sinh trưởng của các loài thực vật và động vật

rừng BDKH với hàng loạt các hệ quả gây ra chính vì thế mà sẽ tăng nguy
cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm,
bệnh dịch mới có thể phát sinh (Thông báo Quốc gia lần thứ nhất).
5. Rừng chịu ảnh hưởng trầm trọng:
Hậu quả do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra ngày một rõ ràng, trong đó
có tác động lên ĐDSH, nguồn tài nguyên quý giá của đất nước,nhưng
chúng ta cũng chưa nghiên cứu về lĩnh vực này một cách nghiêm túc. Rồi
đây trái đất sẽ tiếp tục nóng thêm, mực nước biển cũng sẽ cao hơn.Dựa
vào một số nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới như ở quần đảo
Maldavies, Banglades và một số vùng khác, kết hợp với điều kiện tự nhiên
Sinh thái môi trường:
Page 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×