Lời nói đầu
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở
để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản
xuất đợc tiến hành trên những điều kiện thiết yếu nh là t liệu sản xuất và lực lợng
sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của t liệu sản xuất và lực lợng sản
xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của t liệu sản xuất, nó giữ vai trò là t liệu
lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ đợc coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng
suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài ngời đòi hỏi các cuộc
cách mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí
hóa, tự động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến
hoàn TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong đièu kiện đang
tiếp cận với nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay
gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trờng rộng thì việc đổi mới trang
thiết bị, các phơng tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh nghiệp đợc coi
là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trởng hay phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang
bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa đa phơng đa dạng,
điều đó giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ đợc sự đầu t của các đối tác nớc
ngoài. Với việc đầu t máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến và kết quả sản xuất đợc
những sản phẩm có chất lợng tốt làm tăng sản lợng của nền kinh tế quốc dân, thu
nhập bình quân đầu ngời đợc cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
góp phần tăng trởng kinh tế, dần đa Việt Nam hòa nhập vào guồng máy sôi động của
các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Đứng trớc thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng
vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đều phải không ngừng đổi mới công
nghiệp sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Nếu nh hạch toán với chức năng vừa nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp
các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức đợc vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng nh Công ty T vấn
& Thiết kế Kiến trúc Việt Nam nói riêng thấy đợc tổ chức công tác kế toán TSCĐ có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đàu t sản xuất, không đổi mới và trang bị thêm
TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty T vấn & Thiết kế Kiến
trúc Việt Nam em thấy kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác
kế toán TSCĐ tại Công ty T vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ ở Công ty T vấn & Thiết
kế Kiến trúc Việt Nam
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty T vấn
& Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở Công ty T vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt
Nam với kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này
chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong đợc sự quan tâm và góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng nh hình thức để bài chuyên đề của em đợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I:
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong
các doanh nghiệp
1. Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò
của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ.
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ đợc hiểu là toàn bộ hữu hình hoặc vô hình tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo
điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà có
những quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ. ở nớc ta hiện nay, trong
quyết định số 166/1999/QĐ- BTC. Ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính ban
hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã quy định tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng ở điều 4 nh sau: Các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
* Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Có giá trị từ (năm triệu đồng) 5.000.000 đ trở lên.
Mọi t liệu lao động hay mọi khoản chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2 điều
kiện trên đợc coi là TSCĐ.
1.1.2.Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận t liệu lao động sản xuất giữ vai trò t liệu lao động chủ
yếu trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát
triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc
điểm nh sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ đợc hình thái hiện vật
ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Nh vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ đợc thay thế khi hết thời hạ sử dụng hoặc không có lợi
về mặt kinh tế.
+ TSCĐ đợc mua về với mục đích đợc sử dụng chứ không phải để bán., đây là
một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức
kế toán TSCĐ.
1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc tình
hình tăng giảm TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ đối
với công tác quản lý và sử dụng hợp công suất của TSCĐ góp phần thúc đẩy sản
xuất, thu hồi vốn đầu ra nhanh để tái sản xuất. Nh vậy đòi hỏi phải quản lý TSCĐ là
một yêu cầu cần thiết.
1.3.1. Yêu cầu quản lý.
Nh chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên TSCĐ
phải đợc quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng. Điều này có
nghĩa là phải quản lý từ việc mua sắm đầu t, xây dựng đã hình thành, quá trình sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng đợc nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bố chi phí
khấu hao một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu t phục vụ cho việc tái dầu t
TSCĐ, xác định chính xác giá trị còn lại để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng
của TSCĐ để có phơng hớng đầu t, đổi mới TSCĐ.
1.3.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là ngời quản
lý phải tổ chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất
cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy, tổ chức
hạch toán là cần thiết.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ
sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán,
phân bổ, hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ đợc doanh
nghiệp sử dụng và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác
nhau.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể nh nhà xởng,
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc...
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhng đại diện
cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc hởng quyền lợi kinh tế. Thuộc
TSCĐ vô hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển,
bằng phát minh sáng chế....
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại
TSCĐ tự có và TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các quỹ của
doanh nghiệp và các TSCĐ đợc biếu tặng... Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp đ-
ợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia
thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ
TSCĐ đợc gọi à thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn
giá thực tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu
dụng của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị
của TSCĐ thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính nh đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dợc quản lý, sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật
Theo đặc trng kỹ thuật, các TSCĐ đợc chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng nhng mục đích của tất cả các cách phân loại đều
để tăng cờng quản lý TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao
và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ, đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trờng hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng). Là
toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ đợc đa vào sử dụng bao gồm giá mua, thuế
nhập khẩu, thuế trớc bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu
có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc
thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua TSCĐ (nếu TSCĐ này đợc dùng cho mục đích
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc sử dụng
cho các mục đích sự nghiệp, dự án, phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá đợc hạch toán thành 2
phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo thiết
kế kỹ thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy thử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đa công
trình vào sử dụng (đợc cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu
TSCĐ này đợc dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp trực tiếp, hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị
quyết toán) của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu
TSCĐ này đợc dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ.
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là
giá trị thoả thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ đợc cấp. Nguyên giá là giá ghi trong biên bản bàn giao
TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ đợc tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị tr-
ờng của các TSCĐ tơng đơng.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá đợc xác định tuỳ thuộc vào phơng
thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuế TSCĐ...) và tuỳ thuộc
vào nội dung ghi trong hợp đồng tài sản.
Trờng hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê đợc tính
bằng giá trị hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên
giá còn là cơ sở để tính khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t ban đầu và xác
định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên
giá của từng đối tợng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác dịnh một lần
khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh
nghiệp, trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và đợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy,
yêu cầu quản lý và sử dụng tc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ
dó có thể đánh giá đợc năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của tài sản
Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã đợc tính toán,
phân bổ vào chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu t trong quá trình sử dụng hay
nói cách khác chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể
thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn
lại đợc xác định theo công thức :
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ trớc khi
x
Giá đánh lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn đợc xác định theo giá trị thực tế tại thời
điểm đánh giá lại dựa vào biên bản kiểm kê va đánh giá lại TSCĐ.
3. Nội dung kế toán TSCĐ
u các quy định số hiệu của TSCĐ.
- Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu
loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tợng TSCĐ
(trong mỗi nhóm, từng đối tợng ghi TSCĐ đợc ký hiệu theo thời gian xây dựng hay
mua sắm TSCĐ đó.
Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
TSCĐ để chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự
nhiên để ký hiệu đối tợng ghi TSCĐ.3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ thông
qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu
TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lợng và tình trạng chất lợng của TSCĐ cũng nh
tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá hân trong việc bảo quản và sử
dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị
và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lợng vật
chất trong việc bảo quản và sử dụng.
Nội dung chính của tổ chức công tác kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận
sử dụng TSCĐ.
3.1.1. Đánh số tài sản cố định.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cóo dịnh một hiệu tơng ứng theo
những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng tài sản cố định (gọi là
đối tợng ghi TSCĐ).
Mỗi đối tợng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số
hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian
sử dụng hay bảo quản tại đơn vị.
Trong thực tế có thể có rất nhiề
3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng:
ở phòng ban kế toán, kếtoán chi tiết TSCĐ đợc thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu
số 02- TSCĐ/BD). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của từng đơn vị ,
tình hình thay dổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ
của đơn vị. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh toán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành.
Ngoài ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ nh:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ
- Các tài liệu kỷ luật khác có liên quan.
Tại các địa điểm sử dụng TSCĐ, để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ. Tình hình
tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị, bộ phận phân xởng (đội, trại) hoặc phòng ban mỗi
đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng sổ TSCĐ trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của
đơn vị mình theo từng chứng từ, tăng, giảm TSCĐ theo trình tự thời gian phát sinh
ngợc.
Các bớc tiến hành hạch toán chi tiết bao gồm:
- Đánh số hiệu cho tài sản.
- Lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tợng.
3.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán,
giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời,
chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán
tổng hợp TSCĐ để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài
khoản chính sau:
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ ngời ta
còn quy định sử dụng các tài khoản có liên quan nh tài khoản 111, 112, 241, 331,
341, 342, 411.
*Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ là:
+ Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TK 211, 212, 213)
là ghi theo nguyên giá.
+ Trờng hợp sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu t TSCĐ
thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn kinh
doanh. Còn việc sử dụng vốn từ khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch toán tăng
nguồn vốn.
+ Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK
214.
+ Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp
trên có thẩm quyền.
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có nhiều trờng hợp tăng TSCĐ nh: xây dựng
nhà xởng, mua sắm máy móc, thiết bị, các đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng
TSCĐ, đợc biếu tặng.. từng trờng hợp tăng TSCĐ đều đợc kế toán phản ánh đầy đủ
kịp thời trên cơ sở các chứng từ nh hoá đơn mua sắm TSCĐ, các hoá đơn chi tiết về
các chi phí lắp đặt chạy thử và các tài liệu khác có liên quan.
*Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình của doanh nghiệp giảm đi do nhiều nguyên
nhân khác nhau nh: nhợng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem
góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.... mọi trờng hợp giảm đều phải
làm đầy đủ tủ tục xác định đúng các khoản thiệt hại, chi phí thu nhập (nếu có) và tuỳ
trờng hợp cụ thể để kế toán ghi sổ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình đợc biểu diễn ở sơ
đồ dới đây:
(1a) :Mua TSCĐ
(1b): Thuế VAT phải nộp khi mua TSCĐ (theo phơng thức khấu trừ).
(2) : Nhận TSCĐ đợc cấp, liên doanh tặng biếu.
(3): TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao.
(4): Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho thuê tài
chính.
(5): Chuyển TSCĐ thuê tài chính thàh TSCĐ tự có.
(6): Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(7): Cho thuª TSC§ tµi chÝnh.
(8): Thanh lý, nhîng b¸n TSC§.
(9): TSC§ thiÕu chê xö lý.
TK 111, 112 341, 331
TK 411
TK 241
TK 128, 222, 228
TK 212
TK 133
TK 211, 133
TK 214
TK 412
TK 128, 222
TK 228
TK 821
TK 138 (1381)
TK 214
1a
6
1b
v
2 7
3 8
4 9
5
3.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
3.3.1.Hao mòn TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và bị tác động bởi nhiều
yếu tố bị giảm giảm giá trị sử dụng hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. Hao
mòn có 2 loại:
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng, bị hao
mòn, h hỏng từng bộ phận và mất dẫn giá trị sử dụng ban đầu.
- Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
đã cho ra đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn và giá thành rẻ
hơn, những TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển
nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và
sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải
nhận thức đúng hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý
cả 2 yếu tố hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu
ích của TSCĐ.
3.3.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính
khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu t trong một thời gian nhất định để tái
sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị h hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
3.3.3. Các phơng pháp khấu hao.
- Phơng pháp khấu hao tuyến tính.
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
- Phơng pháp khấu hao nhanh.
Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho
mình một phơng pháp khấu hao cho phù hợp.
Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 3012/1999 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính.
Mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
MK = NG/T
Trong đó MK: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ.
T: thời gian sử dụng định mức TSCĐ.
Khi đó:
Mức khấu hao hàng tháng =
Mức khấu hao hàng năm
12
Tỷ lệ khấu hao tài khoản hàng năm đợc tính nh sau:
T
K
=
M
K
x 100 =
1
x 100
N
G
T
Nh vậy việc nghiên cứu các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ
quan trọng phục vụ cho ngời quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và
bảo toàn vốn cố định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ
của doanh nghiệp.
3.3.4.Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ đợc phản ánh đồng thời trên TK 214-
Hao mòn TSCĐ và đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
(1): Trích khấu hao TSCĐ
(2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
(3): Giảm TSCĐ đã khấu hao
(4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không đợc hoàn trả)
Để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ngời ta sử dụng TK
ngoài bảng 009. Bên nợ: nguồn vốn khấu hao giảm.
Bên có: Nguồn vốn hấu hao tăng.
Số d bên có: Nguồn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp.
3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng
chịu ảnh hởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao
mòn, h hỏng dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động đợc bình thờng trong suốt thời
gian sử dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa những bộ phận hao mòn, h hỏng
TK 214
TK 821, 138
TK 222, 228
TK 627, 641, 642
(1)
TK 211, 213
TK 241
TK 142, 335
TK 111, 112, 338
TK 411 TK 211
TK 009
(3)
(2)(4)
(1b) (4b)
đó. Tuy nhiên, trong hoạt động sửa chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan
tới TSCĐ vì vậy hạch toán cần tuân theo các chuẩn mực chung:
Một là, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nếu chỉ đợc hạch
toán vào TSCĐ nếu nh chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó,
thêm vào trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó nh:
Thay đổi một bộ phận của tài sản làm cho thời gian hữu ích của chúng đợc
tăng lên, bao gồm cả việc tăng công suất cuả chúng.
Cải tiến các bộ phận của máy móc, thiết bị làm tăng một cách đáng kể lợng
sản phẩm sản xuất ra.
Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất.
Hai là, các chi phí sửa chữa bảo dỡng TSCĐ, nhằm mục đích khôi phục hoặc
bảo tồn khả năng, đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu cho
nên chúng đợc hạch toán nh một chi phí phát sinh.
Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để
phân thành:
Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thờng xuyên chi
phí sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thờng. Do chi phí thờng xuyên
phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên đợc hạch toán thẳng vào cho các đối tợng sử
dụng TSCĐ đó.
Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tơng đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ
hàng năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến
hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian.
Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp đợc mở TK 241(TK
2413) xây dựng cơ bản dở dang để hạch toán.
Tuỳ theo quy mô, tín chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng doanh
nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phơng thức tự làm hoặc thuê ngoài.
3.4.1.Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm.