Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
<b>Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của </b>
nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trường.
Vai trị của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của cơng tác quản lý và sử dụng t sản cố định. Muốn vậy cần tổ chức tốt công tác hạch tốn để thường xun theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa cơng suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự nâng cao và hồn thiện cơng tác quản trị, cơng tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chẳc trên thị trường.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích trực thuộc khu quản lý đường bộ II được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ phân khu quản lý đường bộ 240. Trải qua một q trình hoạt động với nhiều bước thăng trầm, cơng ty đã có nhiều bước phát triển đi lên. Hiện nay cơng ty có nhiều đội trực thuộc, có nguồn vốn kinh doanh lớn và nhiều loại TSCĐ có giá trị lớn. TSCĐ là tư liệu hoạt động có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Chính vì có vai trị quan trọng như vậy tài sản thường là những tài sản có giá trị lớn và việc hạch toán TSCĐ là rất phức tạp nên việc hiểu sâu hiểu kỹ về TSCĐ trên góc độ kế tốn là một cơng việc hết sức khó khăn và phức tạp nhưng với sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo Phùng Thị Lan Hương và sự giúp đỡ nhiệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Kết cấu đề tài gồm các phần chính sau:
Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán TSCĐ. Phần II : Thực trạng tố chức hạch tốn TSCĐ tại Cơng ty.
Phần III: phương hướng hồn thiện tố chức hạch tốn TSCĐ tại Công ty.
<b>Phần I </b>
<b>LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT </b>
<b>I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ. 1,Khái niệm về TSCĐ. </b>
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất. Song không phải tát cả các tư liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Hiện nay Nhà nước quy định 2 tiêu chuẩn đó là: -Giá trị từ 5.000.000 đ trở lên.
-Thời gian sử dụng trên 1 năm.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính. +TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủtiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụngtheo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
+TSCĐ vơ hình là các TSCĐ khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp.
<b>2,Đặc điểm của TSCĐ. </b>
<i><b>a.TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng </b></i>
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mịn dần và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp.
Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mịn này của TSCĐ sẽ được chuyển thành vốn tiền tệ . Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn đó là nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của TSCĐ ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hố như vậy nó phải được mua bán, chuyển nhượng, trao đổi với nhau trên thị trường trao đổi sản xuất.
<i><b>b.Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ. </b></i>
TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về nguyên giá về giá trị còn lại về giá trị hao mịn, về tình hình sửa chữa bảo dưỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao, về thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Đảm bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kẻ cả vốn do ngân sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh được phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách là một khoản chi phí vật chất trong q trình sản xuất kinh doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, để bảo tồn sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản khơng chỉ tồn tại mà “sống có ích” cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới.
<b>3,Phân loại TSCĐ. </b>
TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xêpts thành từng loại từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo cơng dụng và tình hình sử dụng.
<i><b>a. Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu </b></i>
hình và TSCĐ vơ hình.
*TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có: -Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các cơng trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể tháp nước các cơng trình cơ sở hạ tầng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">-Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ơtơ, máy kéo, xe gng, xe tải, ống dẫn,...).
-Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như đo lường , máy tính, máy điều hồ, ...
-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bị, ngựa cày kéo...) và súc vật ni để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...).
-TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...)
Cách phân loại này giúp cho người quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng tác dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng có hiệu quả.
*TSCĐ vơ hình là các TSCĐ khơng có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn gồm có:
-Quyền sử dụng đất: bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một khoảng thời gian nhất định.
-Chi phí thành lập doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho cơng tác nghiên cứu thăm dị, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại , hội họp, quảng cáo, khai trương...
-Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các cơng trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">-TSCĐ vơ hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vơ hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Cách phân loại này giúp chúng ta biết được cơ cấu TSCĐ mà chúng ta sử dụng tài sản cấp I, cấp II cho phù hợp.
<i><b>b.Phân loại quyền sở hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ </b></i>
th ngồi
*TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
*TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các cơ quan xí nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký.
Loại TSCĐ này được chia làm hai loại:
-TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
-TSCĐ thuê tài chính: đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý TSCĐ chặt chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
<i><b>c.Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ. </b></i>
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ trong thực tế sử dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">-TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đồn thể quần chúng, tổ chức ytế văn hoá và thể dục thể thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nước.
-TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng do chưa có u cầu hoặc khơng phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị hư hỏng chờ thanh lý hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng nguồn vốn khấu hao.
<i><b>d.Phân loại theo nguồn hình thành. </b></i>
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp).
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...).
-TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn vốn khấu hao được chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà nước hoặc trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp.
<b>4,Đánh giá TSCĐ </b>
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong q trình sử dụng. TSCĐ được tính giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị cịn lại.
<i><b>a.Xác định giá trị TSCĐ hữu hình. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">*Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toánphải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
-TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng).
<b> Giá mua ghi trên Chi phí vận chuyển Nguyên giá TSCĐ = hoá đơn của người + lắp đặt chạy thử bán trước khi sử dụng </b>
*Theo thông tư số100/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
-Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế khơng có thuế GTGT đầu vào.
-Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử.
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác: giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có).
-Ngun giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm: giá ghi trong “biên bản bàn giao TSCĐ” của dơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
<i><b>b.Xác định ngun giá TSCĐ vơ hình: Đó là tống số tiền chi trả hoặc chi </b></i>
phí thực tế về thành lập, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển.... số chi phí trả để mua quyền đặc nhượng phát minh, sáng chế...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>c.Xác định ngun giá TSCĐ th tài chính </b></i>
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ.
<b>4.2.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ. </b>
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa được chuyển vào giá trị của sản phẩm hay là phần giá trị sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn. Giá trị hao mịn được xác định dựa vào số trích khấu hao hàng tháng.
<b>Giá trị hao mòn TSCĐ = Nguyên giá - Khấu hao đã trích của TSCĐ 4.3.Đánh giá theo giá trị hao mòn. </b>
Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần vốn đầu tư coi như đã thu hồi của một TSCĐ ở một thời điểm nhất định.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mịn giúp cho ta nhận biết được tình hình sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, phản ánh quy mô số vốn đầu tư vào TSCĐ đã được thu hồi để có kế hoạch tái đầu tư TSCĐ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành bình thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>II-TỔ CHỨC HẠCH TỐN TSCĐ. 1,Hạch tốn chi tiết. </b>
Cũng như hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm:
-Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB.
-Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01-TSCĐ-BB: được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản được lập cho từng đối tượng TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số BB. Biên bản này được bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán trưởng ký trước khi đưa cho thủ trưởng duyệt.
04-TSCĐ--Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế toán khác.
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ.
Kế toán tiến hành mở thét, thẻ TSCĐ được mở theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó thẻ được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ đồng thời các TSCĐ còn được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ.
Ngoài các chứng từ chính nêu trên cịn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các hồ sơ như: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào đau khấu hao ra sao?.
+Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">+Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ được theo dõi trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức khấu hao trong kỳ cũng như mức trích khấu hao của từng loại, từng nhóm TSCĐ tính theo các đối tượng sử dụng.
+Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng.
Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch tốn tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị cịn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thơng tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
<b>2,Hạch tốn tổng hợp. </b>
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
<i><b>a.Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau: </b></i>
*TK 211- TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tồn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu và nội dung như sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Dư đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đầu kỳ của doanh nghiệp.
Phát sinh tăng:
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do hồn thành XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng, biếu, viện trợ.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp trang thiết bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Dư cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Phát sinh giảm:
-Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh...
-Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận.
-Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại.
TK 211 có 6 TK cấp 2
-TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc. -TK 2113- Máy móc, thiết bị.
-TK 2114- Phương tiện vạn tải truyền dẫn. -TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
-TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm. -TK 2118- TSCĐ khác.
*TK 212- TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tồn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">TK 212 Dư đầu kỳ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ th tài chính hiện có đầu kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính.
Dư cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
*TK 213- TSCĐ vơ hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tồn bộ TSCĐ vơ hình của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 213 TK 213
Dư đầu kỳ: phản ánh ngun giá TSCĐ vơ hình hiện có ở doanh nghiệp lúc đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh ngun giá TSCĐ vơ hình tăng.
Dư cuối kỳ: phản ánh ngun giá TSCĐ vơ hình hiện có ở doanh nghiệp lúc cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh ngun giá TSCĐ vơ hình giảm.
TK 213 có 6 TK cấp 2
-TK 2131- Quyền sử dụng đất.
-TK 2132- Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">-TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển. -TK 2135- Chi phí về lợi thế thương mại. -TK 2138- TSCĐ vơ hình khác.
*TK 214- Hao mịn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mịn của TSCĐ trong q trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khacs của TSCĐ.
Nội dung và kết cấu của TK 214 TK 214
Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển TSCĐ đi nơi khác.
Dư đầu kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ.
Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp cuối kỳ.
TK 214 có 3 TK cấp 2
-TK 2141- Hao mịn TSCĐ hữu hình. -TK 2142- Hao mịn TSCĐ th tài chính. -TK 2143- Hao mịn TSCĐ vơ hình.
*TK 241- XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết tốn cơng trình, quyết tốn vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư XDCB, tình hình chi phí và quyết tốn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Dư đầu kỳ: Chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn trong kỳ, chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa được đưa vào sử dụng đầu kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB, mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ.
Dư cuối kỳ: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dang dở. Phản ánh chi phí đầu tư và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng.
Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XD, mua sắm. Phản ánh giá trị công trình bị loạ bỏ, các khoản duyệt bỏ kết chuyển khi quyết toán được duyệt. Phản ánh giá trị cơng trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán được duyệt.
TK 241 có 3 TK cấp 2 -TK 2411- Mua sắm. -TK 2412- XDCB. -TK 2413- Sửa chữa lớn.
<i><b>b.Phương pháp hạch tốn TSCĐ. </b></i>
1)Hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">*TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Mua sắm TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng.
-Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trử Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 122- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 331- Phải trả người bán. Có TK 341- Vay dài hạn.
-Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 331- phải trả cho người bán. Có TK 341- Vay dài hạn.
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ , kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Đối với cơng trình XDCB đã hồn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào giá thực tế của cơng trình Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Nhận lại hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 222- Góp vốn liên doanh.
*Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (ghi ngun giá).
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (ghi giá trị hao mòn).
Có TK 338- 381- Phải trả phải nộp khác (ghi giá trị còn lại).
Đồng thời căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán chi tiết TSCĐ. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa kế tốn căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các TK có liên quan.
Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
Phần điều chỉnh nguyên giá tăng: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 421- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá )
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>SƠ ĐỒ 1-1: HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH. </b>
TK 111, 112, 141 TK 211 (1)
TK 153
(2)
TK 222, 228
(3)
TK 241
(4)
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">TK 411 (5)
TK 412
(6)
TK 411 TK 414, 441, 431 (7)
(7): Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh giảm nguồn hoặc các quỹ dùng để đầu tư mua sắm.
2)Hạch tốn giảm TSCĐ hữu hình. *Trường hợp nhượng bán TSCĐ .
TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng khơng có hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Có TK 3331- thuế GTGT (đầu ra)
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131- phải thu của khách hàng
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cũng được tập hợp vào bên nợ của TK 821- chi phí bất thường.
Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ nợ vốn vay và lãi ngân hàng.
Khi trả nợ vốn vay ngân hàng: Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 341- Vay dài hạn (khoản trả trước hạn). Có TK 111- 112- Tiền mặt.
*Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
-Thu tiền về thanh lý
Nợ TK 111, 112- Tiền mặt...
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Có TK 721- Thu nhập bất thường.
-Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn. Nợ TK 214- Hao mịn TSCĐ.
Nợ TK 821- Chi phí bất thường Có TK 211- TSCĐ hữu hình.
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ cũng được tập hợp vào bên nợ của TK 821- chi phí bất thường.
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh (theo đánh giá lại). Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn).
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (ngun giá).
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng)
*TSCĐ thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch tốn chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
-Trường hợp chờ quyết định xử lý.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn). Nợ TK 138- Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý).
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 138, 1381- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 138- Phải thu khác (nếu người có lỗi bồi thường). Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 821- Chi phí bất thường.
-Trường hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn).
Nợ TK 138, 1388- nếu người có lỗi bồi thường.
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (nếu được cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh).
Nợ TK 821- Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tốn thất) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
*Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại). Nợ TK 214- Hao mịn TSCĐ (giá trị hao mịn). Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá ).
Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị cịn lại thanh tốn cho đơn vị góp vốn ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 111, 112, 338- (phần chênh lệch).
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b> SƠ ĐỒ 1-2: HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH. </b>
TK 211 TK 222, 228 (1)
TK 214 TK 821 (2)
TK 214 TK 411 (3)
TK 153 (4)
TK 412 (5)
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">3)Hạch tốn tăng TSCĐ vơ hình.
*Tăng TSCĐ vơ hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh sáng chế đặc quyền đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất).
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
-Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (giá mua đã có thuế) Có TK 111, 112- Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 141- Tạm ứng.
Nợ TK 414, 441- Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Tăng TSCĐ vơ hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vơ hình. Nợ TK 213- TSCĐ vơ hình.
Có tk411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Hạch tốn tăng TSCĐ vơ hình là lợi thế thương mại: Chi phí lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy khi đầu tư vào những cơ sở thương mại cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi phí lợi thế thương mại.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Giá trị TSCĐ vơ hình là các chi phí hình thành trong một q trình như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
-Tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Nợ TK 2412- XDCB dở dang. Có TK 111, 112- Tiền mặt...
-Khi kết thúc quá trình đầu tư kế tốn tổng hợp tính tốn chính xác tổng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ.
Nợ TK 213- TSCĐ vơ hình. Có TK 241- XDCB dở dang.
Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh ghi giảm nguồn vốn khác.
Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
*Tăng TSCĐ vơ hình do đầu tư nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
-Tập hợp chi phí:
nợ TK 2412- XDCB dở dang.
Có TK 111, 112, 331...Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. -Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế. Nợ TK 213, 2113- nếu được công nhận là phát minh. Nợ TK 2134- nếu không được công nhận là phát minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Kết chuyển ngng vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan.
Nợ TK 414, 441- Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 414, 441- Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB.
*Tăng TSCĐ vơ hình do nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng.
Nợ TK 213- TSCĐ vơ hình. Có TK 222- Nhận lại vốn góp.
Có TK 411- Nhận cấp phát biếu tặng. 4)Hạch tốn giảm TSCĐ vơ hình. *Giảm do nhượng bán
-Xố sổ TSCĐ vơ hình do nhượng bán.
Nợ 214, 2143- Hao mịn TSCĐ vơ hình (số khấu hao đã trích) Nợ TK 821- Chi phí bát thường (giá trị cịn lại)
Có TK 213- TSCĐ vơ hình (nguyên giá) -Phản ánh doanh thu nhượng bán
+Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 721- Thu nhập bất thường
+Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 721- Thu nhập bất thường Có TK 3331- Thuế GTGT (đầu ra)
+Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán Nợ TK 821- Chi phí bất thường
Có TK 111, 112, 131...tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">(1) (4,5)
TK 411
(2) TK 214) TK 111,112... TK 241
(3) (3)
Ghi chú:
(1): Mua sắm TSCĐ vơ hình.
(2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng...
(3): TSCĐ vơ hình là các chi phí hình thành trong một q trình. (4): Nhượng bán TSCĐ vơ hình.
<b>3.Kế tốn khấu hao TSCĐ. </b>
TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đại bộ phận bị mất dần tính hữu ích của nó hay nói cách khác là bị hao mịn dần. Giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra theo mức độ hao mòn này
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">của chúng dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành của sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất thì cần thiết doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất TSCĐ.
Tuy nhiên có một số TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động kinh doanh thì khơng phải trích khấu hao bao gồm:
-TSCĐ khơng cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động...cho doanh nghiệp khác.
-TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ,...
-TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế ), trong doanh nghiệp những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi...mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
-TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
<i><b>a.Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ </b></i>
-Phương pháp khấu hao tuyến tính:
<b>Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ trung bình năm = --- </b>
<b>TSCĐ được tính Thời gian sử dụng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>12 </b>
<b> Mức khấu hao cơ bản một năm Tỷ lệ khấu hao cơ bản = x 100 </b>
+Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">-Phương pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng phương pháp này.
Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp: +Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần. +Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm.
Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
<i><b>b.Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ </b></i>
Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế tốn đã sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ.
Kết cấu TK:
TK 214
-Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm -Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng. -Số dư: Số hao mòn luỹ kế. Các TK cấp 2:
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142- Hao mịn TSCĐ th tài chính TK 2143- Hao mịn TSCĐ vơ hình
TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TK ghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở
<b>doanh nghiệp. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>SƠ ĐỒ 2-1: HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ. </b>
TK 211,212, 2113 TK 214 TK 527, 641, 642 (1) (2)
TK 222, 821
TK2412, 2413 (3)
TK 009 xxx xxx
(4) (5)
Ghi chú:
(1): Giá trị hao mòn giảm do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí.
(3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn. (4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.
(5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Để đơn giản cho việc tính tốn khấu hao và hạch tốn chế độ tài chính quy định;
-TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao. -TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao.
<b>Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b> tháng trước tăng giảm 4.Hạch toán sửa chữa TSCĐ. </b>
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ
phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mịn, hư hỏng khơng đều nhau. Do vậy để khơi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mịn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ.
Các chi phí sửa chữa gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương cơng nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đơn vị thầu sửa chữa. các khoản chi phí này được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó.
Trình tự hạch tốn:
<i><b>a.Hạch tốn sửa chữa thường xuyên </b></i>
TK 111, 112, 152, 153.. TK 627, 641, 642 (1)
TK 334, 338
(2)
TK 331
(3)
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">(1): Chi phí tự sửa chữa.
(2): Chi phí lương, bảo hiểm cho cơng nhân sửa chữa. (3): Th ngồi sửa chữa.
<i><b>b.Hạch tốn sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch </b></i>
TK 111, 112, 152.. TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642 (2a) (1)
(3)
(4b) TK 331
(2b)
(4a) Ghi chú:
(1) : Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. (2) : Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh. (3) : Kết chuyển chi phí sửa chữa.
(4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí) (4b):Trích thiếu (ghi thêm)
<i><b>c.Hạch tốn sửa chữa lớn ngoài kế hoạch </b></i>
TK 111,112,152,334 TK 2143 TK 142 TK 627,641,642
(1a)
TK 331 (2) (3) (1b)
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">(1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(1b): Chi phí sửa chữa lớn th ngồi phải trả người nhận thầu. (2) : Khi cơng việc hồn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ. (3) : Kết chuyển nguồn.
<b>5.Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê. </b>
Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động llà lợi nhuận, để dạt được điều này khơng chỉ hạch tốn tốt mà cịn cần quản lý tôt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi cơng việc cần TSCĐ cho sản xuất lại khơng có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hd kinh doanh diễn ra bình thường.
TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau:
-TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, cơng ty chỉ có quyền sử dụng, trrg thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này.
TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp.
<b>5.1.Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động </b>
<i><b>a,Đối với đơn vị đi thuê. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">TK 111,112 TK 142 TK 672,641,642 Tập hợp phải phân bổ Khi phân bổ vào chi phí
chi phí phải trả do sản xuất kinh doanh thuê TSCĐ
<i><b>b,Đối với đơn vị cho thuê </b></i>
Khi cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hàng hoạt động kế tốn khơng ghi giảm TSCĐ hữ hình trên TK 211.
Khi thu tiền về cho thuê ghi là thu nhập hoạt động tài chính.
Các chi phí khác liên quan đến cho thuê (khấu hao TSCĐ, các chi phí khác) được coi là chi phí hoạt động tài chính.
<b>SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TSCĐ TH HOẠT ĐỘNG TẠI BÊN CHO THUÊ. </b>
TK 111,112,152 TK 811 Chi phí về cho thuê TSCĐ (khấu hao TSCĐ và các chi phí khác)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>5.2.Hạch tốn TSCĐ th tài chính. </b>
<i><b>a.TSCĐ ở đơn vị đi thuê: </b></i>
Đơn vị đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng. Đồng thời phát nghĩa vụ phải trả số tiền thuê bao gồm trả cả gốc lẫn kãi khi thuê- ghi tăng TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau khi kết thúc thời hạn thuế.
Trường hợp trong hợp đồng thuê đã xác định phần lãi thuê TSCĐ.
<b>Nguyên giá = Tổng giá trị hợp đồng thuê - Số lãi thuê. </b>
Khi sử dụng TSCĐ thuê phải thực hiện khấu hao và phân bổ lãi vào chi phí. Định kỳ phải trả tiền th có thể bao gồm cả gốc lẫn lãi. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán mở sổ, thẻ chi tiết TSCĐ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ ĐI THUÊ TÀI CHÍNH </b>
TK 111,112 TK 211,213 (4c)
TK 342 TK 212 (1a)
(4a) TK 142 TK 641,642,627
TK 214 (5)
TK 2141,2143 TK 2142 (4b) (2b)
TK 111,112 TK 342 (3)
Ghi chú:
(1): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ và tiền lãi vào nợ dài hạn.
(2): Tính chi phí thuê và hạch tốn khấu hao vào chi phí kinh doanh. (3): Hàng kỳ phải trả tiền thuê cho bên cho thuê.
(4): Chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ.
(4a): Chuyển nguyên giá TSCĐ th tài chính thành TSCĐ hữu hình. (4b): Chuyển hao mòn.
(4c): Chi thêm tiền mua TSCĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>b.Hạch toán TSCĐ ở đơn vị cho thuê. </b></i>
TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê. Thu tiền cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài chính, các chi phí gắn với việc cho thuê là: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, các chi phí khác được coi là chi phí hoạt động tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>SƠ ĐỒ: HẠCH TỐN TSCĐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH. </b>
TK 213 TK 228 TK 881
(1a) (3) (4)
TK 214 TK 711 TK 111,112 (1b) (2) (5)
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Phần II </b>
<b>THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY QUẢN LÝ VÀ SỮA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 </b>
<b>I-Tình hình và đặc điểm chung của Công ty </b>
<b>1. Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty. </b>
Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 240 được thành lập theo quyết định 936/QĐTC ngày 3/6/1992 Của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu quản lý đường bộ 240.
Từ ngày 01/08/1994 do sắp xếp lại công việc Phân khu được giao nhiệm vụ thu phí cầu đường Bắc Tăng Long - Nội Bài và ban giao nhiệm vụ quản lý Quốc lộ 1A cho Phân khu 240. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích, Bộ giao thơng vận tải đã quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/2003 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay là: Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 240 trực thuộc khu quản lý đường bộ II, được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ phân khu quản lý đường bộ 240.
+ Sữa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các cơng trình giao thơng
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác.
</div>