Lời nói đầu
Tài sản cố định nói chung, tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) nói
riêng là cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời cũng
là một bộ phận cơ bản và quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp, TSCĐHH còn là t liệu lao động, cùng với đối tợng lao động và
lao động của con ngời trở thành ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
TSCĐ hữu hình thờng là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và
đóng vai trò quan trọng trong thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc xác định một tài sản có đợc ghi nhận là TSCĐ hữu
hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh h-
ởng đáng kể đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề TSCĐHH, em đã đi sâu
tìm hiểu và chọn đề tài: Một số vấn đề về tổ chức quản lí và kế toán tài
sản cố định hữu hình, trong đó chỉ nghiên cứu về các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ. Nội dung của đề án
đợc chia làm ba phần:
Phần I : Khái quát chung về việc quản lí, kế toán TSCĐHH.
Phần II : Hạch toán TSCĐHH.
Phần III : Thực trạng công tác quản lí, kế toán TSCĐHH hiện nay và
một số kiến nghị.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song do trình độ còn hạn chế và
nhận thức cha đầy đủ nên em không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này đ-
ợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc đã
nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
1
Phần I
Khái quát chung về quản lí và kế toán TSCĐHH
1.1. Sự cần thiết của quản lí và kế toán TSCĐHH
Với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật, TSCĐHH ngày càng giữ vai trò
quan trọng đối với đơn vị trong việc tạo khả năng tăng trởng bền vững,
tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm,
dịch vụ, giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng. Vai trò của
TSCĐHH và tốc độ tăng TSCĐHH trong sự nghiệp phát triển kinh tế
quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lí và sử
dụng TSCĐHH. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo
dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐHH về số lợng và giá trị, tình
hình sử dụng và hao mòn TSCĐHH có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác quản lí và sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐHH.
Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cờng công tác
quản lí TSCĐHH nhằm đạt hiệu quả cao. Đồng thời, nhờ việc quản lý tốt
TSCĐHH, doanh nghiệp sẽ phát triển sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, hạ
giá thành, tăng vòng quay của vốn và đổi mới trang thiết bị, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trờng.
1.2. Khái quát chung về TSCĐHH
Để tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp cần
thiết phải có 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động của
con ngời. TSCĐHH là t liệu lao động, song không phải tất cả các t liệu
lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐHH mà TSCĐHH chỉ gồm
những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng
qui định trong chế độ quản lí tài chính hiện hành của nhà nớc.Tuỳ theo
điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lí trong từng giai đoạn phát triển kinh
tế mà nhà nớc qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng
của những t liệu lao động đợc xác định là TSCĐHH.
Thông thờng TSCĐHH là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐHH bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất -
kinh doanh và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h
hỏng. Theo qui định hiện hành thì một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐHH
phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau :
2
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
+ Giá trị trên 5.000.000 đồng.
TSCĐHH là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể. Kế
toán TSCĐHH đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm các công trình xây dựng cơ bản nh:
nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể tháp nớc, các công trình cơ sở hạ
tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
+ Máy móc thiết bị: Gồm các loại máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất - kinh doanh.
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện dùng để
vận chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác.
+ Thiết bị dụng cụ quản lí: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lí
nh dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây
lâu năm (chè, cao su, cà phê...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa cày
kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...).
+ TSCĐHH phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐHH sử dụng cho nhu cầu
phúc lợi.
+ TSCĐHH khác: Gồm những TSCĐHH cha đợc phản ánh vào các
loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kĩ thuật...).
1.3. Một số khái niệm liên quan đến TSCĐHH
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 về TSCĐHH thì:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
3
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có đợc TSCĐHH tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Nguyên giá của TSCĐHH đợc xác định trong từng trờng hợp cụ
thể nh sau:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm
bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá),
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng
thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
+ TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm
đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản
ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực Chi phí đi vay.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế
cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi
phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên,
mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các
chi phí không hợp lý nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tơng tự
hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
4
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài sản tơng tự là tài sản có công dụng
tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tơng đơng). Trong
cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong
quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn
lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tơng
tự nh trao đổi máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ
hoặc TSCĐ hữu hình khác.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lí ớc tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích : Là thời gian mà TSCĐHH phát huy đợc
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng thời gian mà doanh
nghiệp dự tính sử dụng TSCĐHH hoặc số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị
tính tơng tự mà doanh nghiệp dự tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.
Phơng pháp khấu hao TSCĐHH : TSCĐHH trong doanh nghiệp đợc
trích khấu hao theo một trong ba phơng pháp sau: phơng pháp khấu hao
đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và phơng pháp
khấu hao theo số lợng sản phẩm.
Giá trị thanh lí: Là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ chi phí thanh lí ớc tính.
Giá trị hợp lí : Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại : Là nguyên giá của TSCĐHH sau khi trừ (-) số khấu
hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi : Là giá trị ớc tính thu đợc trong tơng lai từ
việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lí của chúng.
1.4. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản về sử dụng và chu chuyển giá trị của
TSCĐHH mà việc quản lí TSCĐHH phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Về chứng từ TSCĐHH : Mọi TSCĐHH trong doanh nghiệp phải có
bộ hồ sơ riêng và đợc theo dõi, quản lí, sử dụng và tính hao mòn theo
5
đúng chế độ qui định. Bộ hồ sơ riêng của TSCĐHH gồm hồ sơ kĩ thuật và
hồ sơ kinh tế. Các hồ sơ này lu giữ các giấy tờ nh : biên bản giao nhận
TSCĐHH, hợp đồng mua TSCĐHH và các chứng từ khác có liên quan.
Những TSCĐHH đã tính hao mòn đủ nhng vẫn đợc sử dụng và tham gia
vào hoạt động của doanh nghiệp thì không đợc xoá sổ mà vẫn phải tiếp
tục quản lí .
+ Về việc tổ chức kiểm kê TSCĐHH : Định kì hoặc bất thờng, doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐHH. Mọi trờng hợp phát hiện thừa,
thiếu đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê.
+ Về việc điều động, nhợng bán, thanh lí TSCĐHH : Chỉ đợc thực
hiện điều động, nhợng bán, thanh lí những TSCĐHH không sử dụng hoặc
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lí tài sản
hiện hành của nhà nớc. Doanh nghiệp phải tiến hành đầy đủ các thủ tục
cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lí, xử lí TSCĐHH và
các chứng từ để ghi giảm TSCĐHH theo qui định tại chế độ kế toán hiện
hành.
+ Về việc đánh giá lại TSCĐHH : Phải tuân thủ theo nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay
đổi nguyên giá TSCĐHH, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu : nguyên giá, giá trị hao mòn, giá
trị còn lại của TSCĐHH trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo qui
định hiện hành.
+ Về việc xử lí mất mát, h hỏng do nguyên nhân chủ quan của ngời
quản lí, sử dụng: Doanh nghiệp phải báo cáo rõ cho cơ quan tài chính
trực tiếp quản lí, cơ quan chủ quản cấp trên, và xác định rõ nguyên nhân,
quy kết trách nhiệm vật chất cụ thể cho cá nhân liên quan theo đúng chế
độ của nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu quản lí TSCĐHH nêu trên, cần thiết phải tổ chức
hạch toán TSCĐHH một cách khoa học. Tổ chức hạch toán TSCĐHH là
quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin (số liệu, tin tức) về
sự hiện có, tăng giảm, sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp trên cơ sở
thiết lập một hệ thống chứng từ, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hạch toán trong các doanh nghiệp phải
đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong
6
phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản, tạo điều
kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn,
bảo quản, bảo dỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐHH trong
từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi
phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui
định.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐHH, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của
công việc sửa chữa.
4. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá
TSCĐHH cũng nh tình hình thanh lí, nhợng bán TSCĐHH.
5. Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH :
mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐHH theo chế độ qui
định.
6. Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐHH theo qui định của nhà n-
ớc và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy
động bảo quản, sử dụng TSCĐHH tại đơn vị.
Phần II
Hạch toán TSCĐHH
2.1. Hạch toán tổng hợp TSCĐHH
2.1.1. Những vấn đề chung về hạch toán TSCĐHH
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán TSCĐHH đợc theo
dõi trên các tài khoản (TK) chủ yếu sau đây:
(a) TK 211 Tài sản cố định hữu hình : TK này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐHH theo nguyên
giá.
7
Bên Nợ:
- Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH tăng do đợc cấp, mua sắm, xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do đợc biếu tặng, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐHH do xây lắp, trang bị
thêm, do cải tạo, nâng cấp...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại.
Bên Có:
- Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn
vị khác, nhợng bán, thanh lí hoặc đem góp vốn liên doanh...
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá
lại.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐHH hiện có tại đơn vị.
TK 211 có 6 TK cấp hai :
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
2113 - Máy móc, thiết bị
2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lí
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - TSCĐHH khác.
(b) TK 2141 - Hao mòn TSCĐHH : TK này là TK cấp hai của TK
214 - Hao mòn tài sản cố định, dùng để phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của TSCĐHH của doanh nghiệp .
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐHH giảm do các lí do giảm
TSCĐHH (thanh lí, nhợng bán, chuyển đi nơi khác...).
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐHH tăng do trích khấu hao
TSCĐHH, do đánh giá lại TSCĐHH.
D Có : Giá trị hao mòn của TSCĐHH hiện có tại đơn vị.
(c) Một số TK khác có liên quan nh : TK 411 - Nguồn vốn kinh
doanh, TK 111 - Tiền mặt, Tk 112 - Tiền gửi ngân hàng...
8
2.1.2. Hạch toán biến động TSCĐHH
Các nghiệp vụ biến động TSCĐHH dù không thờng xuyên diễn ra tại
doanh nghiệp song lại có quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung các nghiệp vụ
thờng phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Trớc đây, các doanh
nghiệp hạch toán biến động TSCĐHH căn cứ theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995
và các thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp
của Bộ Tài chính. Gần đây nhất Bộ Tài chính đã ra Thông t 89/2002/TT-
BTC hớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn
mực số 03 về TSCĐHH, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001.
a. Hạch toán tăng TSCĐHH
TSCĐHH của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau
nh do đợc cấp vốn, mua sắm, xây dựng, đợc viện trợ hoặc đợc biếu tặng...
Căn cứ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 1141TC/QĐ/CĐKT và Thông t 89/2002/TT-BTC, việc hạch toán một
số nghiệp vụ chủ yếu tăng TSCĐHH đợc thể hiện trong Sơ đồ 1.1. Tuy
nhiên, cần đặc biệt lu ý một số nghiệp vụ sau:
1. Mua TSCĐHH theo phơng thức trả chậm, trả góp : trờng hợp này
trớc đây cha đợc đề cập đến.
Khi mua TSCĐHH dùng ngay cho hoạt động sản xuất - kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá- ghi theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 242 : Phần lãi trả chậm
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán
Định kì thanh toán cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 : Số trả cả gốc và lãi theo định kì
Đồng thời, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp, phải trả của
từng kì:
Nợ TK 635
9
Có TK 242
2. Doanh nghiệp đợc tài trợ, biếu tặng TSCĐHH đa sử dụng ngay
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211
Có TK711
Trớc đây, nguyên giá TSCĐHH đợc tài trợ, biếu tặng không đợc ghi
nhận là một khoản thu nhập của doanh nghiệp mà đợc hạch toán vào
nguồn vốn kinh doanh (TK 411).
Các chi phí khác liên quan đến TSCĐHH đợc tài trợ, tính vào nguyên
giá, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112,331...
3. TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
a) Nếu TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với TSCĐHH tơng
tự:
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại của TSCĐHH đa đi trao đổi
Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐHH đa đi trao đổi
Có TK 211 : Nguyên giá của TSCĐHH đa đi trao đổi
b) Nếu TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với TSCĐHH không
tơng tự:
Khi giao TSCĐHH cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐHH:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐHH đem đi trao đổi
Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐHH đa đi trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐHH đa đi trao đổi
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐHH
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711 : Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận đợc do trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Khi nhận đợc TSCĐHH do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 : Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận đựơc
10
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
Trờng hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lí của TSCĐHH đa đi
trao đổi lớn hơn giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận đợc do trao đổi thì khi
nhận đợc tiền của bên có TSCĐHH trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Trờng hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lí của TSCĐHH đa đi
trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận đợc do trao đổi thì khi
trả tiền cho bên có TSCĐHH trao đổi , ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán tăng TSCĐHH
TK 111, 112,331, 341 TK 211
Mua sắm
TK 411 TK 414,431...
Kết chuyển nguồn vốn
tơng ứng
TK 241
Tập hợp chi phí Xây dựng hoàn thành
XDCB bàn giao
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh,
đợc cấp phát
TK 111,112...
11