Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

3 Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toàn thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.79 KB, 26 trang )

lời nói đầu
Từ ngày 01/01/1999,Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành khi đó
luật thuế doanh thu cũng sẽ hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của nó.Việc thay thế này
đánh dấu một thành công lớn trong tiến trình cải cách thuế giai đoạn hai ở nớc ta và
cũng là một bớc trong quá trình hội nhập để sánh kịp các nớc trong khu vực và trên thế
giới.Thuế GTGT là loại thuế gián thu chỉ tính trên khoản thuế giá trị gia tăngcủa hàng
hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng nó khắc phục
dợc nhợc điểmthuế đánh trùng lên thuếcủa thuế doanh thu,góp phần tích cực vào
việc tạo dựng một môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp,tăng thu cho
ngân sách nhà nớc (NSNN).Để thực hiện thành công bất kỳ loại thuế nào cũng cần
phải có bớc chuẩn bị chu đáo,tỷ mỉ trớc khi chính thức áp dụng ,mặt khác phải có các
phơng án dự kiến giải quyết các tình huống có thể xảy ra.Đối với thuế GTGT là loại
thuế hiện đại lần đầu tiên áp dụng ở nớc ta,có phạm vi ảnh hởng rộng khắp và gắn bó
mật thiết tới mọi hoạt động của đời sống xã hội.Do đó việc tìm hiểu và tuyền truyền về
luật thuế GTGT la hết sức cần thiết va cấp bách để áp dụng thành công sắc thuế mới
này.Trên cơ sở nhận thức đợc việc áp dụng thuế GTGTkhông chỉ đơn thuần là việc
thay đổi về việc tính toán mà la sở thay đổi cơ bản cả về nội dung tơ tởng của chính
sách và biện pháp tổ chức thực hiện.Trênđây là những lý do mà em quyết định chọn
chuyên đề : Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toàn thuế GTGT
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.và chọn phơng pháo tổng hợp làm công cụ
nghiên cứu.
Theo quan điểm của em,việc quản lý thuế GTGT cũng chính là việc phát huy
những u điểm và khắc phục những trở ngại trong việc thực hiện nó ở các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy :Trong chuyên đề này em tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về
thuế GTGT cũng nh u nhợc điểm của nó,tổ chức hoạch toán thuế GTGT ,một số ý kiến
đề xuất.Kết cấu chuyên đề gồm có hai phần:
Phần i: tính u việt của thuế GTGT và phơng pháp kế
toán quản lý thuế gtgt
Phần ii: Đánh giá chung tình hình thực hiện thuế GTGT
Và một số biện pháp khắc PHụC


Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
1
Phần i
Tính u việt của thuế giá trị gia tăng và phơng
Pháp kế toán quản lý thuế giá trị gia tăng
i.Thuế GTGT và đối tợng, phơng pháp áp dụng thUế GTGT
1.Thuế GTGT là gì?
-Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc hình thành trên phần giá trị gia tăng thêm
của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất ,lu thông
đến tiêu dùng
-Đối tợng chịu thuế GTGT:Hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuát kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam lá đối tợng chịu thuế GTGT,trừ các đối tợng không thuộc diện
chịu thuế đã đợc quy định trong luật.
-Đối tợng chịu thuế GTGT:Tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch
vụ chịu thuế GTGT(gọi chung là cơ sơ kinh doanh)và các tổ chức cái nhân khác nhập
hàng hoá chịu thuế GTGT(gọi la ngời nhập khẩu) là đối tợng chịu thuế GTGT
-Đối tợng không chịu thuế GTGT là
Theo luật thuế hiện hành có 26 khoản mục không thuộc diện chịu thuế . VD:sản
phẩm trồng trọt,dịch vụ y tế,dạy học dạy nghề,chuyển giao công nghệ,dịch vụ tín dụng
quỹ đầu t . . .
-Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt Nam:
+Quốc hội dã thông qua luật thuế GTGT vào ngày 10/5/1997.
+Nghị định 28/1998/Nđ/cp của chính phủ đã ban hành ngày 11/5/1998.
+Thông t số 89/1998/TT-BTC của bộ tài chính ngày 27/6/1998
+Thông t số 100/1998/TT_BTC của bộ tài chính ngày 15/7/1998
2.Phơng pháp tính thuế GTGT
Do thuế GTGT(VAT)chỉ tính trên phần tăng thêm của giá trị hàng hoá nếu về mặt
lý thuyết đợc hình thành theo công thức:
VAT nộp trong kỳ =VAT thu hộ - VAT trả hộ
VAT thu hộ tính theo thuế suất VAT trên phần doanh thu bán hàng ngoài thuế

VAt trả hộ tính theo thuế suất VAT trên phần chi mua hàng ngoài thuế
Căn cứ để tính là giá tính thuế và thuế suất
2.1.Giá tính thuế VAT đợc quy định nh sau:
-Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của nghị định số
28/1998/NĐ-CP,giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
+Đối với hàng hoá,dịch vụ do cơ sở sản xuất,kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tợng khác là giá bán chua có thuế GTGT
+Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu.Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định theo
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
2
các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu(trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đờc
miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với
thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế dã đựoc miễn giảm)
+Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi ,sử dụng nội bộ ,biếu,tặng,giá tính
thuế GTGTđợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tơng
đơng tại thời điểm phát sinh của hoạt động này.
+Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà,xởng,kho tàng,bến
,bãi,phơng tiện vận chuyển,máy móc thiết bị...giá tính thuế GTGT là giá cho thuê cha
có thuế
+Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp,tính theo giá bán trả một
lần cha có thuế GTGT của hàng háo đó(không bao gồm lãi trả góp,không tính theo số
tiền trả góp từng kỳ).
+Đối với gia công hàng hoá,giá tính thuế là giá gia công cha có thuế, bao
gồm :tiền công,tiền nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
+Đối với hoạt động xây dựng,lặp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật t,nguyên liệu)giá tính thuế
GTGT là giá xây dựng,lặp đặt cha có thuế GTGT(trờng hợp nếu thanh toán theo đơn
giá và tiến độ hạng mục công trình,phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT
tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

+Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng nh đại lý mua,bán hàng hoá,đại lý tàu biển,dịch vụ môi giới,uỷ thác xuất nhập
khẩu hởng hoa hồng,giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha
trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện các hoạt động này.Hàng
hoá do đại lý bán ra vẫn phải tínhthuế GTGT trên giá bán ra.
+Đối với hoạt động vận tại,bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cớc vận
tại,bốc xếp cha có thuế GTGT.
+Đối với hàng hoá,dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu
chính,vé cớc vận tại,vé xổ số kiến thiết. . .ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì giá cha có thuế đợc xác định:
Giá cha có thuế VAT=Giá thanh toán/1+thuế suất(%).
2.2.Thuế suất thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị Định số 28/1998/NĐ-
CP của chính phủ,thuế suất GTGT đợc áp dụng nh sau:
+Thuế suất 0%áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia
công xuất khẩu.Xuất khẩu bao gồm xuất ra nớc ngoài,xuất vao khu chế xuất.Trờng
hợp đua hàng hoá ra nớc ngoài để bán,giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm
nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng đợc áp dụng thuế suất 0% .
+Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá dịch vụ nh nớc sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuát kinh doanh nớc khai thác từ nguồn nớc tự
nhiên cung cấp cho đối sử dụng nớc,phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ,các
loại thuốc trừ sâu bệnh,thuốc chữa bệnh,thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
3
y tế,giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập,đồ chơi trẻ em,các loại sách(trừ sách văn
bản pháp luật),sản phẩn trồng trọt - chăn nuôi-nuôi trồng thuỷ sản(trừ sản phẩm chua
qua chế biến do tổ chức hoặc cá nhân sản xuất và tự bán ra không chịu thuế GTGT
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của luạt thuế GTGT),lâm sản(trừ gỗ,măng)chua qua
chế biến,thực phẩm tơi sống và lơng thực...v..v..
+Mức thuế suất 10% đối vứi hàng hoá dịch vụ nh sản phẩm khai khoáng,

điện tử,cơ khí,đồ điện,hoá chất,mỹ phẩm,điển thơng phẩm,sqnr phẩm may mặc,
vải,sợi,giấy và sản phẩm giấy,sản phẩm gốm,sứ,thuỷ tinh..,xây dụng và lắp đặt, vận
tại,bốc xếp,dịch vụ bu chính viễn thông....v..v..
+Mức thuế suất 20% đối vứi hàng hoá dịch vụ nh:vàng,bạc,đá quý,khách
sản,dịch vụ,ăn uống,các loại xổ số kiến thiết,đại lý tàu biển,dịch vụ môi giới..v..v..
2.3.Phơng pháp tính thuế GTGT:có 2 phơng pháp đó là:
a.Phơng pháp khấu trừ thuế:
+Đối tợng áp dụng là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc,doanh nghiệp đầu t nớc ngoài,doanh nghiệp t nhân,các công ty cổ
phần,hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác,trừ các đối tợng áp dụng tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT sẽ đợc trình bày sau,
+Xác định số thuế phải nộp:
Thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
*Thuế GTGT đầu ra +giá tính thuế của hàng hoá dịch vụchịu thuế bán ra x (nhân)
thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ
+Cơ sở kinh doang thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán
ra.Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế.thuế
GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán,không ghi giá cha có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hoá đơn chứng từ.
Ví dụ:Doanh nghiệp bán sắt thép giá bán cha có thuế GTGT đối với sắt
phi 6 là:4500000 đồng/tấn,thuế GTGT 10%=450000 đồng/tấn,nhng khi bán ra có một
số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là:4800000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên
doanh số bán đợc xác định bằng:
4800000 đ/tấn x 10%=480000 đ/tấn thay vì tính
trên giá cha có thuế bằng 4500000 đ/tấn,doanh nghiệp mua thép cũng không đợc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.
*Thuế GTGT đầu vào (bằng)=tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua

hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
+Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ.
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
4
+Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng
nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,không phân biệt
dã xuất dùng hày còn ở trong kho.
Ví dụ:Một doanh nghiệp A sản xuất xi măng,trong tháng 1/1999 bán ra
200 tấn xi măng giá mỗi tấn 800000đ/T(giá cha có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp
là 10%(giá ngời mua phải thanh toán là 880000đ/T),cũng trong tháng doanh nghiệp đã
mua một số vật t,nguyên liệu để dùng cho sản xuất kinh doanh xi măng.Căn cứ các
chứng từ hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu,số thuế GTGT đầu vào đợc xác định nh
sau:

Hàng hoá dịch
vụ mua trong
tháng
Đơn vi
tính
Sản lợng
Mua
Giá đơn
vị
(1000đ)
Thành tiền
(1000 đồng)
Thuế GTGT
đầu vào
(1000đ)

A B C 1 2 3
-Clanhkc Tấn 100 500đ/tấn 50.000 5.000
-Điện
-Xăng,dầu
Kw
Tấn
5000
10
700đ/Kw
4000đ/tấn
3.500
40.000
350
4000
Cộng 93.500 9350

Giả định các loại vật t ,nguyên kiệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng,thuế
GTGT doanh nghiệp phải nộp trong tháng 1/1999 đợc xác định nh sau:
Thuế GTGT phải nộp=[(800000đ/T x 200T)x 10%] - 9350000đ
=6650000đ
+Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua vật t hàng hoá không có hoá đơn
chứng từ hoặc có nhng không phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhng không
ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không đợc khấu trừ thuế đầu vào,trừ trờng
hợp có quy định riêng nh:hàng hoá dịch vụ mua vào là loại đợc dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT,nông sản lâm sản thuỷ sản cha qua chế biến của
ngời sản xuât bán ra không có hoá đơn sẽ đợc tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ
lệ(%)tính trên giá trị hàng hoá mua vào...v..v..
*Thuế đầu vào của tài sản cố định đợc khấu trừ nh sau:
+Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tài sản cố định đợc khấu
trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định nh đối với vật t hàng hoá

khác.Trờng hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn,cơ sở đợc tính khấu trừ
dần,nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại cha đợc khấu trừ vẫn còn thì doanh
nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế cha đợc kháu trừ.Riêng
đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhng là cơ sở đầu
t mới,cha có phát sinh doanh thu bán hàng,cha có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu
vào của TSCĐ đầu t nếu thời gian đầu t từ 1 năm trở lên đợc xem xét hoàn thuế đầu
vào theo tng năm(tính theo năm dơng lịch).Trờng hợp số thuế GTGT phát sinh lớn cơ
sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý.
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
5
b.Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
*Đối tợng áp dụng:
-Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam.
-Tổ chức,cá nhân ngời nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán hoá
đơn chứng từ để làm căn cứ tíng thuế theo phơng phap khấu trừ thuế.
-Cơ sở kinh doamh mua bán vàng ,bạc ,đá quý, ngoại tệ.
*Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế
GTGT = của hàng hoá dịch X GTGT của hànghoá
Phải nộp vụ chịu thuế dịch vụ đó
Thuế GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán của
của hàng hoá = của hàng hoá dịch - hàng hoá dịch vụ mua
dịch vụ bán ra(1) vào tơng ng(2)
(1).Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá bán thực tế
bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ mua
phí thu thêm mà bên mua phải trả
(2).Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng
của hàng ,hoá dịch vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá
mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh dã dùng vào sản xuất hàng

hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
-GTGT xác định đối với mọi nganh nghề khinh doanh nh sau:
+Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bám hàng là số chênh lệch
giữa doanh số bán với doanh số vật t hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất
,kinh doanh.Trờng hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán đợc doanh số vật t
hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng với doanh số bán ra thi xác định nh sau:
Giá vốn hàng bán ra =doanh số tồn đầu kỳ + doanh số mua trong kỳ - doanh
số tồn cuối kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật t nguyên liệu, chi phí
động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
+ Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cớc vận tải,
bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng
cho hoạt động vận tải.
+Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu
về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng cho kinh doanh ăn uống.
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
6
+Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia
tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn
của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phơng
pháp tính trực tiếp.trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê
khai thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và
phơng pháp tính thuế riêng.
-Trờng hợp không hạch toán đợc riêng thì đ|ợc xác định phân bổ thuế

GTGT đầu vào đợc khấu trừ tơng ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh
trong kỳ.
+Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu
về hoạt động
kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động
kinh doanh đó.
-Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các
khoản phụ thu,phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, không phân
biệt đã thu tiền hay cha thu đợc tiền.
-Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các
khoản thuế vàphí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph|ơng pháp tính trực tiếp
trên GTGT không đợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu t, xây dựng làm tài sản cố
định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
2.4. Phơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh nh sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT đợc xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán
hàng hóa, dịchvụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ nhng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT đ-
ợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh cha thực hiện hoặc thực hiện ch|a đầy đủ hóa
đơnmua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của
từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng đợc xác định bằng doanh thu
ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.Tổng cục thuế hớng dẫn
các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thulàm căn cứ tính thuế GTGT
phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phơng

3.Tổ chức hạch toán:
3.1.Tài khoản sự dụng:
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
7
+ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Bên Nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách nhà nớc.
Bên Có: - Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
D Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
D Nợ: Số nộp thừa cho ngân sách Nhà nớc hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân
sách duyệt nhng cha nhận.
TK 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản tơng ứng với từng loại thuế theo luật thuế
hiện hành.
+ Bên cạnh TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 VAT đợc khấu trừ. Tài
khoản này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Bên Nợ: Số VAT đợc khấu trừ
Bên Có: - Số VAT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm VAT đầu vào
D Nợ: Số VAT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại cha nhận.
TK 133 đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản
TK 1331: VAT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332: VAT đợc khấu trừ của TSCĐ
3.2.Phơng pháp tổ chức hạch toán một số nghiệp vụ
3.2.1.Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
a.hạch toán thuế GTGT đầu vào:
-Khi mua vật t hàng hóa tài sản cố định dụng vào hoạt động hoạt động
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừthuế kế toán
ghi:

Nợ TK:152,153,156,211,611......
Nợ TK :133-Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK:111,112,331...Tổng giá thanh toán
-Khi mua vật t dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh :hàng
hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế,kế toán phản ánh giá thực
tế cha có thuế GTGT,thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán gi:
Nợ TK:621,627,641,642,241.....
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331....Tổng giá thánh toán.
-Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ ghi:
Nợ TK:3331 -Thuế GTGT phải nộp
Có TK:133-Thuế GTGT đợc khấu trừ.
-Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà Nớc:
Nợ TK :3331-Thuế GTGT phải nộp
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
8
Có TK:111,112....
b.hạch toán thuế GTGT đầu ra:
-Khi bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tởng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế,kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán cha có thuế
GTGT,phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(Nếu có),thuế GTGT phải nộp và tổng giá
thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng,cunh cấp dịch vụ(cha có thuế GTGT),kế
toán ghi:
Nợ TK:111,112,131........
Có TK :3331-Thuế GTGT phải nộp(TK33311-Thuế GTGT dầu ra)
Có TK 511-Doanh thu bán hàng(Giá cha có thuế)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá cha có thuế GTGT)
-Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt độnh tài chính,các khoản thu
nhập bất thờng kế toán ghi:

Nợ TK 111,112,138.....Tổng giá thanh toán
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711-Thu nhập hoạt động tài chính(giá cha có thuế GTGT)
Có TK721-Các khoản thu nhập bất thờng(Giá cha có thuế GTGT)
-Đối với trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp .kế toán xác định
doanh thu bán hàng là giá bán trả một làn cha có thuế GTGT ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511-Doanh thu bán hàng
Có TK 711-Thu hạot động tài chính
-Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại(thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế),kế toán ghi:
+Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531-Hàng bán bị trả lại(cha có thuế GTGT)
Có TK 111,112,131.......
+Phản ánh số tiền trả lại cho ngời mua về thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại,ghi:
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112
+Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho,ghi:
Nợ TK 155-Thành phảm
Nợ TK 156-Hàng hóa
Có TK 632-Giá vốn hàng hóa
c.hạch toán thuế GTGT phải nộp,thuế GTGT đợc khấu trừ:
- Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT
đầu ra phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 3331 (33311)
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
9
Có TK 133

Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ
Nợ TK3331 (33311): VAT đầu ra đã nộp
Nợ TK 3331 (33312): VAT của hàng nhập khẩu đã nộp
Có TK 111, 112, 311
- Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT
phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số thuế phải nộp
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 133
- Trờng hợp thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tợng chịu thuế GTGT vừa
phân bổ cho các đối tợng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 3331 (33311): Kết chuyển số VAT đợc khấu trừ
Nợ TK 632: Kết chuyển VAT không đợc khấu trừ cho đối tợng không
chịu VAT (Nếu nhỏ hơn hoặc bằng doanh thu)
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển VAT không đợc khấu trừ cho đối tợng
không chịu VAT (Phần lớn hơn doanh thu)
Có TK 133: Kết chuyển VAT đầu vào
- Trờng hợp đợc hoàn VAT
Nợ TK 111, 112 : Số đã nhận
Có TK 133: Số đầu vào đợc hoàn lại
Có TK 333 (3331): Số nộp thừa đợc hoàn lại
- Trờng hợp đợc giảm thuế
Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào số phải nộp
Nợ TK 111, 112: Số đợc giảm đã nhận
Có TK 711: Số VAT đợc giảm tr

Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nguyễn Thanh Hải Lớp Kế Toán 41E
10

×