Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Lời nói đầu
Đối với mỗi một Nhà nớc thuế không chỉ là công cụ thu của Ngân sách
mà còn là công cụ điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi
nớc chuyển sang một giai đoạn mới thì chính sách thuế của quốc gia cũng phải
đợc cải cách cho thích hợp với điều kiện và những thay đổi mới mẻ của nền
kinh tế.
ở níc ta, cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tế, từ năm 1990 đến nay, hệ
thống chính sách thuế đà qua 2 lần chuyển đổi. Trong đó, cải cách thuế giai
đoạn II với sự ra đời của thuế Giá trị gia tăng đợc xem nh cuộc cải cách thuế
toàn diện và sâu sắc, đánh dấu một bớc ngoặt trong lĩnh vực quản lý tài chính
của Việt Nam.
Với mục đích nghiên cứu sâu hơn về thuế GTGT và việc hạch to¸n th
GTGT ë c¸c doanh nghiƯp hiƯn nay, em qut định chọn đề tài Tìm hiểu về
công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế Giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp ở Việt Nam cho chuyên đề kế toán trởng của mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán thuế GTGT.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế GTGT
trong doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
thuế GTGT.
Do hạn chế về thời gian cũng nh kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề
không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để khắc
phục đợc những thiếu sót cđa m×nh.
1
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Phần I. Lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức hạch toán
thuế Giá trị gia tăng
I. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm cơ bản
Để hiểu rõ kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). Trớc hết phải tìm hiểu
khái niệm cơ bản, bản chất của thuế GTGT cũng nh phơng pháp tính thuế
GTGT.
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng (Điều 1- Luật
thuế GTGT)
1.2. Đối tợng nộp thuế, chịu thuế:
- Đối tợng nộp thuế : Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp
thuế (Điều 3- Luật thuế GTGT)
- Đối tợng chịu thuế: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT trừ đối tợng đợc quy định
ở Điều 4 - Luật thuế GTGT (Điều 2 - Luật thuế GTGT).
1.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất đợc quy định cụ
thể tại Điều 7 và Điều 8 - Luật thuế GTGT nh sau:
-Giá tính thuế
* Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT. Nh vậy, giá
bán (giá trên thị trờng) không có thuế GTGT, còn giá thanh toán bao gồm cả
giá bán và thuế GTGT.
*Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (giá b¸n). Gi¸ thanh to¸n bao gåm gi¸ b¸n céng víi thuế GTGT.
* Đối với hoạt động xây dựng, giá tính thuế GTGT là giá xây dựng cha
có thuế GTGT ( gi¸ dù to¸n).
- ThuÕ suÊt
2
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
+ Mức thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá là thuốc chữa bệnh phân bón, nớc sạch.
+ Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá là dầu mỏ, khí đốt, than đá, sản
phẩm may mặc.
+ Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ là du lịch, khách sạn,
ăn uống.
2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT.
2.1. Trªn thÕ giíi
VAT cã ngn gèc tõ th doanh thu và ngời đầu tiên đề xuất loại thuế
này từ năm 1919 là một ngơì Đức tên là Von Siemens, nh»m kh¾c phơc sù
chång chÐo cđa th doanh thu. Tuy vậy, Von Siemens không thuyết phục đợc chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1947 nó lại đợc đề cập
trong việc nghiên cứu cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế Mỹ tên là CiCad.
Trên thực tế, VAT ra đời đầu tiên ở Pháp do kết quả của cả một quá
trình lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nớc này. Vào năm 1917, Pháp đÃ
bắt đầu áp dụng thuế doanh thu. Lúc đầu, thuế chỉ đánh 1 lần vào giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá (khâu bán lẻ) với thuế
suất 0,2%. Sau đó, năm 1920, thuế doanh thu mở rộng ở cả khâu sản xuất.
Trong thực tế, cách đánh thuế này đà phát sinh nhợc điểm là quá trình sản
xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì giá bán càng cao, do thuế chồng
chéo lên thuế. Để khắc phục điều này, từ năm 1936 - 1954, Pháp liên tục cải
tiến chính sách thuế. Đến 01/7/1954, VAT đợc áp dụng đầu tiên ở Pháp áp
dụng rộng rÃi với tất cả ngành nghề sản xuất, lu thông (kể cả bán lẻ) với thuế
suất (5,5%; 7%; 18,6%; 33,3%).
2.2. ở Việt Nam.
Riêng ë ViƯt Nam, nhËn thÊy tÝnh khoa häc tiªn tiÕn của sắc thuế
GTGT, ngày 21/12/1972 chính quyền Sài Gòn đà thiết lập thuế GTGT. Tuy
nhiên, thời gian này thuế GTGT vẫn cha đợc coi trọng nên không đợc thể
hiện bằng một đạo luật hoàn chỉnh. Năm 1997, thực hiện theo tinh thần Nghị
quyết đại hội Đảng lần VIII khoá IX, Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam đÃ
chính thức thông qua lt th GTGT, cã hiƯu lùc thi hµnh tõ 01/01/1999.
3
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
3. Sự cần thiết phải thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam.
Năm 1990 - 1995, hệ thống chính sách thuế nớc ta đà tiến hành cải
cách thuế bớc I, với sự ra đời của thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
lợi tức, qua 5 năm thực hiện, cuộc cải cách đà bộc lộ một số hạn chế nh:
- Hạn chế về tính bao quát khi mà ngày càng có nhiều ngành nghề,
nhiều loại hình kinh tế xuất hiện.
- Hạn chế trong khuyến khích đầu t khi mà các doanh nghiệp cần phải
không ngừng tài đầu t cả chiều sâu lẫn chiều roọng để có thể tồn tại trên thị
trờng.
- Hạn chế trong việc đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh tế với các nớc khu
vực và trên thế giới khi mà mở rộng quan hệ hợp tác là một xu hớng tất yếu
cho sự phát triển hiện nay.
-Hạn chế về tính đơn giản, rõ ràng, mỗi sắc thuế phải gánh vác đồng
thời nhiều mục tiêu: thu NSNN, hớng dẫn SXKD, công bằng xà hội.
Những hạn chế này khiến việc tìm hiểu và áp dụng một loại thuế tiên
tiến hơn là một nhu cầu tất yếu. Chính vì vậy mà thuế GTGT đà ra đời.
3.1. Ưu điểm thuế GTGT so với thuế doanh thu.
Một là, thuế GTGT khắc phục sự chồng chéo trùng lắp của thuế doanh
thu vì thuế GTGT chỉ tính trên phần GTGT tạo điều kiện mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá.
Hai là, thuế GTGT đảm bảo sự bình đẳng giữa hàng hoá sản xuất trong nớc
với hàng hoá nhập khẩu bằng cách thu ngay thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
Ba là, thuế GTGT thể hiện rõ tính trung lạp của thuế gián thu vì đối tợng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ chứ không phải doanh thu.
Bốn là, thuế GTGT không phải là một chi phí nh thuế doanh thu nên
không ảnh hởng đến kết quả lÃi, lỗ của doanh nghiệp. Đặc điểm này của thuế
GTGT tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
Năm là, thuế GTGT đơn giản hơn thuế doanh thu. Bởi v× thuÕ GTGT
chØ cã 4 møc thuÕ suÊt trong khi thuÕ doanh thu cã 11 møc thuÕ suÊt.
4
Chuyên đề kế toán trởng
3.2. Nhợc điểm thuế GTGT
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
-Nhợc điểm lớn của VAT cũng nh các loại thuế gián thu khác là không
mang tính luỹ tiến so với thu nhập nên không đảm bảo công bằng giữa các
tầng lớp dân c. Ví dụ ë Ph¸p, nÕu thuÕ VAT cã thuÕ suÊt 10% c¸c hộ ngời
nghèo phải nộp đến 14,20% tổng thu nhập hàng năm, trong khi các hộ giàu
chỉ nộp 3% tổng thu nhập.
-Việc hạch toán và quản lý thuế GTGT là tơng đối phức tạp, phải có
hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra để khấu trừ thuế và hoàn thuế.
Tuy vậy, VAT vẫn là loại thuế gián thu tiến bộ nhất hiƯn nay vµ thay
thÕ th GTGT cho th Doanh thu là cần thiết và khách quan.
II. Tổ chức hạch toán Thuế GTGT
Sau khi thuế GTGT ra đời, Bộ tài chính đà kịp thời cho ra Thông t hớng
dẫn kế toán thuÕ GTGT: Th«ng t 100/1998, th«ng t 180/1998, Th«ng t
91/2002,Th«ng t 89/2002. Đây là bớc đổi mới đáng kể trong lĩnh vực kế toán
chứng tỏ kế toán Việt Nam đang tiến gần với kế toán quốc tế.
1. Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán.
1.1. Hoá đơn sử dụng.
ở Việt Nam quy định 2 phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu
trừ và phơng pháp trực tiếp. Cho nên, ứng với hai phơng pháp này, Bộ Tài
chínhđà cho ra hai loại hóa đơn.
- Tổ chức cá nhân đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ sử dụng
hoá đơn GTGT loại 2 liên, 3 liên ký hiệu 01GTGT hoặc hoá đơn tự in.
- Tổ chức cá nhân đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sử
dụng hoá đơn bán hàng loại 2 liên, 3 liên ký hiệu 02GTGT, hoặc hoá đơn tổ
chức, cá nhân tự in.
Cụ thể nh sau:
* Nếu tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
trên hoá đơn GTGT ghi râ gi¸ b¸n cha th, th GTGT, tỉng gi¸ thanh toán
(giá bán + Thuế GTGT). Hoá đơn GTGT do ngời bán hàng lập khi bán hàng
hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền. Hoá đơn GTGT có 2 loại:
Loại 1: Sử dụng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
bán hàng hoá, dịch vụ với số lợng lớn, mẫu số 01 GTGT-3LL. Hoá đơn lập
5
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần, trong đó: Liên 1: Lu tại quyển, Liên 2:
Giao cho khách hàng, Liên 3: Dùng để luân chuyển hàng hoá, dịch vụ.
Loại 2: Sử dụng cho đơn vị tính thế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với số lợng nhỏ. Hoá đơn có mẫu số 01-GTGT-2LL,
đợc thành lập thành 2 liên, đặt giấy than viết 1 lần, Liên 1: Lu tại quyển, liên
2:giao cho khách hàng.
Trờng hợp mua, bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho ngời tiêu dùng giá trị
thấp dới 100.000đ thì không bắt buộc phải cấp hoá đơn, nếu ngời mua hàng
yêu cầu lập thì vẫn phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng bán lẻ
có giá trị thấp dới quy định tuy không phải lập hoá đơn nhng phải lập bản kê
bán lẻ theo quy định hiện hành.
*Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sử dụng hoá
đơn bán hàng. Trên hoá đơn ghi tổng giá thanh toán. Hoá đơn này do ngời
bán hàng lập khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền.
1.2. Sổ sách kế toán sử dụng:
- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp sử dụng sổ
+ Sổ theo dâi thuÕ GTGT (MÉu sè S01 - DN)
+ B¶ng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ sử dụng sổ
+ Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại. (Mẫu số S02- DN)
+ Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm (Mẫu số S03-DN)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
Ngoài ra, chế độ kế toán còn bổ sung:
- Đối với những doanh nghiệp ¸p dơng h×nh thøc sỉ kÕ to¸n NhËt ký
chøng tõ, TK133 và TK3331 đợc theo dõi phản ánh trên nhật ký chứng từ số
10.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký sổ
cái, thì nhật ký sổ cái đợc mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài
khoản 3331.
- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung hoặc chứng từ ghi sổ thì TK3331, TK133 đợc theo dõi trên sổ cái mở
cho từng tài khoản.
6
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
2. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT
2.1. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
2.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phơng pháp khấu trừ, kế toán sử
dụng TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ, kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đà khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng mua đà trả lại, đợc giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đà hoàn lại.
Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào đợc hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn lại.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332- Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
* Phơng pháp hạch toán một số nghiƯp vơ kinh tÕ chđ u.
Khi mua vËt t, hµng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, kế
toán ghi:
Nợ TK liên quan ( 151, 152, 153, 156, 211, 213, 611, 627, 641,
642...) : GÝa mua cha cã th GTGT.
Nỵ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 311...: Tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán, ngời cung cấp.
Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng ( không qua nhập kho), kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán (giá mua cha có thuế GTGT đầu vào).
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
7
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm to¸n 41
Cã TK 111, 112, 331: Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Khi trả lại hàng cho ngời bán, kế toán phải ghi giảm thuế GTGT đầu vào
(nếu có):
Nợ TK 111, 112, 331: Gía thanh toán của hàng trả lại cho ngời bán.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 152, 153 : Gía cha có thuế GTGT.
Trờng hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ đợc
khấu trừ:
Nợ TK 133 ( 1331, 1332) : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331 ( 33312)
: Thuế GTGT phải nộp.
Trờng hợp mua vật t, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng, dịch vụ
chịu thuế GTGT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT: Về
nguyên tắc phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế
GTGT (đợc khấu trừ). Đối với thuế GTGT đầu vào của số vật t, dịch vụ dùng để
sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT đợc tính vào giá trị vật
t, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tợng có liên quan. Trờng hợp không tách đợc thì
toàn bộ số GTGT đầu vào đợc tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ, phải phân
bổ cho từng đối tợng dựa vào doanh thu từng loại.
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 611, 627, 641, 642...) : GÝa mua
cha cã th GTGT.
Nỵ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trõ.
Cã TK 331, 111, 112, 311... : Tỉng gi¸ thanh toán phải trả cho ngời
bán, ngời cung cấp.
2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng TK 3331 Thuế giá
trị gia tăng phải nộp. Tài khoản này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
Kết cấu của TK 3331 nh sau:
Bên Nợ:
8
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đà khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đợc giảm trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đà nộp vào ngân sách Nhà nớc.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đà tiêu
thụ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để
trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thờng.
- Số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d bên Có: Số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp cuối kỳ.
Số d bên Nợ: Số thuế giá trị gia tăng đà nộp thừa vào Ngân sách Nhà nớc.
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3:
TK 33311- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
*Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Phản ánh thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 131...) : Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 3331 ( 33311) : ThuÕ GTGT ph¶i nép.
Cã TK 511, 512
: Doanh thu bán hàng.
Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại (thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế), kế toán ghi:
Nợ TK 531: giá cha có thuế của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331: Gi¶m thuÕ GTGT ph¶i nép.
Cã TK 111, 112, 131...: Gía thanh toán của hàng bán bị trả lại.
Trờng hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trớc: Ghi nhận doanh thu là toàn bộ
số tiền thu đợc cha có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp:
9
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Nợ TK liên quan (111, 112...) : Tổng số tiỊn ®· thu.
Cã TK 3331 (33311)
Cã TK 338 (3387)
: Th GTGT phải nộp.
: Doanh thu cha thực hiện.
Trờng hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng ( thu cho thuê TSCĐ, thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ, thu về bán
bất động sản...) :
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) : Tổng giá thanh toán.
Có TK 333(33311)
: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 515
: Thu nhập hoạt động tài chính.
Có TK 711
: Thu nhập hoạt động bất thờng.
Khi nhập khẩu vật t, thiết bị, hàng hoá, hạch toán số thuế GTGT phải nộp
của hàng nhập khẩu:
+ Trờng hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, số
thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình dự
án, văn hoá, phúc lợi, số thuế GTGT hàng nhập khẩu không đợc khấu trừ, kế
toán ghi:
Nỵ TK 152, 156, 211.
Cã TK 3331 (33312) : Th GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nớc, kế
toán ghi:
Nợ TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112.
2.1.3. Quyết toán thuế GTGT
- Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và số
10
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nớc:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT ph¶i nép.
Cã TK 111, 112.
* NÕu sè thuÕ GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong kỳ thì chỉ đợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế
GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại đợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế
sau hoặc đợc xét hoàn thuế.
Trờng hợp đợc hoàn lại thuế GTGT (khi số thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế GTGT đầu ra các tháng tơng ứng, thuế
GTGT của TSCĐ khấu trừ 3 tháng liên tục cha hết):
Nợ TK liên quan (TK 111, 112): Số đà nhận.
Có TK 133: Số đầu vào đợc hoàn lại.
Có TK 3331: Số nộp thừa đợc hoàn lại.
Trờng hợp đợc giảm thuế :
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111, 112: Số đợc giảm đà nhận.
Có TK 711: Số thuế GTGT đợc giảm trừ.
* Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ đợc khái quát thành sơ
đồ nh sau:
Sơ đồ 1.
Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trõ
TK 331, 111, 112
TK 151, 152, 211
TK 511, 515, 711
GÝa mua vật t
TK 131, 111, 112
Doanh thu bán hàng
hàng hoá, TS cha
có thuế GTGT
và thu nhập
hoạt động khác
TK 133
TK 3331
11
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Thuế GTGT đầu
Kết chuyển số thuế
vào đợc khấu trừ
Tổng giá
GTGT khấu trừ
trong kỳ
Thuế GTGT đợc
thanh toán
gồm cả
thuế GTGT
Thuế GTGT
hoàn lại bằng tiền
TK 711
đầu ra phải
TK 111, 112
Thuế GTGT
đợc miễn giảm
nộp trong kỳ
Nộp thuế GTGT
cho Ngân sách
nhận lại bằng tiền
Thuế GTGT đợc miễn giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
2.2. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, khi
mua hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác
định thuế GTGT đợc khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số
thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể:
Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ TK liên quan ( 151, 152, 153, 156, 211...) : GÝa thùc tÕ hµng nhËp
khÈu ( gi¸ CIF + ThuÕ nhËp khÈu + ThuÕ GTGT + Chi phÝ tiÕp nhËn...).
Cã TK 333 (3333. TNK) : ThuÕ nhËp khÈu.
Cã TK 3331 (33312)
: ThuÕ GTGT cña hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 331, 111, 112...
: Gía mua và chi phí thu mua hàng nhập khẩu.
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh:
12
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 3331(33311).
Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất
thờng:
Nợ TK liên quan ( 635, 811 ).
Có TK 3331( 33311).
Phản ánh số thuế GTGT đà nộp:
Nợ TK 3331 ( 33311, 33312 )
Có TK liên quan ( 111, 112, 311...).
Phản ánh số thuế GTGT đợc giảm trừ:
Nợ TK 3331
: Trừ vào số phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111, 112 : NhËn sè gi¶m trõ b»ng tiỊn.
Cã TK 711 : Sè thuế GTGT đợc giảm trừ.
* Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đợc khái quát thành sơ
đồ nh sau:
Sơ đồ 2.
TK 331, 111,
Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Thuế
TK 151, 152, 211
Gía mua vật t, hàng hoá
13
GTGT
TK 3331
phải
nộp
trong
kỳ
TK 6425
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
bao gồm cả thuế GTGT
HĐ
SXKD
TK 711
TK 111, 112
TK 811, 635
Thuế GTGT đợc miễn giảm Nộp thuế GTGT
cho Ngân sách
HĐ TC và
HĐ BT
Thuế GTGT đợc miễn giảm
trừ vào số phải nép
3. So s¸nh kÕ to¸n th GTGT cđa ViƯt Nam với kế toán thuế GTGT
của Pháp
3.1. Tài khoản sử dụng:
- Hệ thống tài khoản phản ánh thuế của Pháp:
+Đối với các loại thuế không phải VAT (ở Pháp gọi là TVA) nh thuế
tài sản, thuế tài nguyên, trớc bạ... đợc xây dựng một tài khoản riêng: TK63 :
"Thuế phí và các khoản đảm phụ phải nộp"
+ Đối với thuế GTGT, ở Pháp chia làm 2 loại:
* Thuế GTGT không thu hồi đợc gọi là thuế doanh thu (đợc hạch toán
TK63)
* Thuế GTGT thu hồi đợc (tức là sẽ đợc khấu trừ )loại thuế này không
đợc ghi vào chi phí thuế.
Khi mua hàng hạch toán thuế vào TK 4456-TVA trả hộ Nhà nớc
Khi bán hàng hạch toán thuế vào TK4457- TVA thu hộ Nhà nớc.
Khi xác định số thuế TVA phải nộp hạch toán vào TK4455-TVA phải
nộp Nhà nớc.
Nh vậy, chỉ xét riêng việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán Pháp
đà tiến bộ hơn Việt Nam vì xây dựng cụ thể hơn. Do đó, ở Việt Nam, để
công tác hạch toán thuế thêm rõ ràng nên xây dựng thêm 1 tài khoản phản
ánh thuế GTGT phải nộp thay vì dùng TK3331 vừa phức tạp lại không đúng
bản chất.
14
Chuyên đề kế toán trởng
3.2. Hệ thống thuế suất:
Nguyễn Thị Thu HiỊn - KiĨm to¸n 41
- Th GTGT ë Ph¸p đợc xây dựng với 3 mức thuế suất: 5,5%, 7%,
18,6%.
- Thuế GTGT ở Việt Nam đợc xây dựng với 4 mức thuế suất: 0%, 5%,
10%, 20%
Với mô hình thuế suất này chứng tỏ chính sách thuế GTGT ở Pháp đợc
xây dựng đơn giản hơn Việt Nam, mà chính sách thuế càng đơn giản càng dễ
áp dụng. Luật thuế GTGT mới sắp ban hành cũng đà thể hiện nhiều điểm tiến
bộ nh việc giảm số mức thuế suất áp dụng và thay đổi đối tợng chịu thuế.
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam
I. Công tác quản lý thuế
1. Những thành tựu đạt đợc sau 3 năm đổi mới công tác quản lý
Trớc đây, khi áp dụng thuế doanh thu, tất cả mọi công việc hành thu đợc thực hiện theo chu trình khép kín từ việc chuyên quản đến xác định doanh
thu, tính thuế, thông báo thuế và quyết toán thuế đều do cơ quan thuế, cán bộ
15
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
thuế tổ chức thực hiện. Thời gian gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới, xuất
phát từ thực tế: số doanh nghiệp mới thành lập càng lớn, hoạt động kinh
doanh ngày càng đa dạng, nên yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải đề
cao tính tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình, tự chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về việc kê khai, nộp thuế vào NSNN. Do đó, hiện nay cơ quan thuế
chỉ đi sâu thực hiện chức năng hớng dẫn cách kê khai tính thuế và kiểm tra
giám sát việc thực hiện đúng pháp luật thuế. Đây thực sự là cuộc cải cách về
cả t duy kinh tÕ vµ thđ tơc hµnh thu, phï hợp với yêu cầu cải cách hành chính
và tiến trình hội nhập trong tình hình mới.
Đồng thời với việc áp dụng thuế GTGT, cơ quan thuế tiến thu thuế ở
khâu sau còn kiểm tra nộp thuế ở khâu trớc, biện pháp này chống thất thu tốt
hơn so với quản lý thực hiện thuế doanh thu. Và vì vậy, số thu thuế GTGT
thực tế trong 3 năm qua đà không ngừng tăng cao hơn so với thuế doanh thu.
Cụ thể là: số thu thuế năm 1998 là 13.000 tỷ đồng, năm 2000 là: 22 000 tỷ
đồng. Đến năm 2001, mặc dầu nhà nớc điều chỉnh giảm thuế suất từ 10%
xuống 5% đối với một số nhóm mặt hàng nh: đờng, phần mềm máy tính...,
đồng thời mở diện khấu trừ cho các trờng hợp mua hàng không có hóa đơn.
Nhng số thu năm 2001 vẫn đạt 19 000 tỷ đồng, chiếm trên 20% tổng thu
NSNN.
Điều đáng nói là số thu cho ngân sách tiếp tục tăng cao nhng giá cả thị
trờng vẫn giữ đợc ổn định, không gây tác động xấu đến sản xuất tiêu dùng
kinh tế vẫn đạt tốc độ tăng trởng khá: GDP năm 1998 tăng 5%, năm 1999
tăng 6,7%, năm 2000 tăng 6,8% các khu vực kinh tế còn lại vẫn có bớc phát
triển đồng đều.
Nhìn chung, qua 3 năm áp dụng thuế GTGT, nhà nớc và cơ quan thuế
đà có cải cách hành chính cũng nh thực hiện biện pháp quản lý đúng mức,
nhờ thế mà thuế GTGT tuy là sắc thuế lớn nhng đà nhanh chóng đợc cuộc
sống chấp nhận, tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN.
2. Những hạn chế của thuế GTGT gây khó khăn cho công tác quản
lý thuế
Trong thời gian qua, kết quả đạt đợc do thực hiện thuế GTGT thì
không phải bàn cÃi. Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá về toàn thể nền kinh tế,
chúng ta phải thừa nhận do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, bản
thân luật thuế GTGT đà ban hành và gắn liền với nó là việc chỉ đạo thực hiện
đà bộc lộ những nhợc điểm làm ảnh hởng đến công tác quản lý nền kinh tế
16
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
quốc dân ở những mức độ khác nhau.
Vấn đề quan trọng trớc hết và đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm là
việc thu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu ngay tại cửa khẩu. Có nhiều ý
kiến cho rằng, đây là việc làm mâu thuẫn ngay với bản thân khái niệm thuế
GTGT. Bởi lẽ, luật thuế GTGT đà quy định: ''Thuế GTGT là loại thuế đánh
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lu thông đến tiêu dùng". Trong khi đó, hàng nhập khẩu khi về cửa khẩu
đà phải nộp thuế GTGT, mà trên thực tế hàng vẫn cha đợc tiêu thụ nên cha
phát sinh giá trị gia tăng. Cho nên, xét trong phạm vi nào đó thì nhà nớc đÃ
chiếm dơng vèn cđa doanh nghiƯp. Tỉng cơc th th× cho rằng việc đánh thuế
NK là đúng, tạo nên mặt bằng bình đẳng giữa hàng trong nớc và hàng nhập
khẩu. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất thì việc đánh thuế nh vậy là cha phù
hợp.
Thứ hai, chính sách hoàn thuế của nớc ta đợc xác định là: ''tiền thoái,
hậu kiểm'' (hoµn th tríc, kiĨm tra sau) víi thêi gian dµnh cho tiền kiểm để
giải quyết cho hoàn thuế rất hạn chế. Hơn hai năm qua, ngành thuế đà có sự
nỗ lực vợt bậc về quản lý trong điều kiện chính sách còn nhiều bất cập nhng
cũng không tránh khỏi tình trạng bị động trớc thủ đoạn gian lận, tình vi liên
quan đến hoàn thuế. Theo quy định hiện hành trờng hợp đất nớc ba tháng
liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra sẽ đợc xét hoàn thuế. Cho nên, chủ
thể chủ yếu của hoàn thuế là đơn vị có hàng hóa xuất khẩu. Đây thực chất là
một hình thức trợ giá của Nhà nớc đà tạo môi trờng thuận lợi để doanh
nghiệp có thể cạnh tranh về giá trên thị trờng. Tuy nhiên, trên thực tế đà có
không ít doanh nghiệp lợi dụng chính sách u đÃi này để lấy tiền của Nhà nớc.
Thủ đoạn mà họ thờng áp dụng là khai khống hàng xuất khẩu hoặc mua hàng
với giá thấp khai với giá cao để đợc hoàn thuế. Theo báo cáo của công an 61
tỉnh thành đến 20/7/2002 đà có 28/61 địa phơng phát hiện 128 vụ vi phạm
doanh số xuất khẩu khống hơn 2000 tỷ ®ång vµ tỉng sè tiỊn gian lËn lµ 355
tû ®ång. Nếu nh trong năm 1999, công an chỉ phát hiện 3 vụ, thiệt hại 7,2 tỷ
thì đến năm 2002 con số này là 17 vụ, thiệt hại 20 tỷ đồng. Tình trạng này đÃ
làm cho bức tranh hoạt động xuất khẩu bị méo mó, lệch lạc.
Vấn đề thứ ba cần nói đến là việc quản lý hóa đơn chứng từ hiện nay.
Đây đợc đánh giá là một vấn đề nổi cộm mà cho đến nay ngành thuế cha tìm
ra giải pháp. Năm 1998, Bộ Tài chính đà ban hành Quyết định số
855/1998/QĐ - BTC ngày 16/7/1998 về việc ban hành chế độ quản lý hóa
17
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
đơn chứng từ. Tuy nhiên, do tờ hóa đơn rất có giá trị trong thanh toán tài
chính, kê khai thuế nên một số đối tợng đà tìm ra các kẽ hở trong quản lý và
sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành nhằm trốn thuế hoặc chiếm đoạt
tiền từ công quỹ nhà nớc. Thủ đoạn thờng thấy là: mua hóa đơn giả để kê
khai trốn thuế, viết hóa đơn liên 1, liên 2 không khớp nhau, giá hóa đơn thấp
hơn giá bán thực tế khai báo mất hóa đơn để bán hóa đơn trên thị trờng, sử
dụng hóa đơn đỏ đà quá hạn... Những hành vi gian dối nói trên đà gây thất
thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
II. Về công tác hạch toán kế toán
1. Hiệu quả việc áp dụng kế toán thuế GTGT
Sau 3 năm thực hiện, công tác hạch toán kế toán thuế của doanh
nghiƯp ®· cã nhiỊu biÕn ®ỉi tÝch cùc:
- So víi thuế doanh thu, việc hạch toán thuế GTGT đơn giản và rõ ràng
hơn ví dụ nh:
+ Về doanh thu: doanh thu hạch toán là doanh thu không có thuế
GTGT.
+ Về chi phí: chi phí SXKD không bao gồm thuế đà trả khi mua hàng
hóa, dịch vụ đầu vào. Còn theo thuế doanh thu thì thuế doanh thu nằm trong
giá vật t, hàng hóa, dịch vụ đầu vào nên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Về hạch toán tiền thuế:
- Thuế doanh thu nằm trong doanh thu bán hàng.
- Thuế GTGT đợc hạch toán riêng, không tính trong doanh thu và chi
phí của cơ sở kinh doanh.
+ Về hạch toán lÃi lỗ:
LÃi, lỗ của cơ sở kinh doanh tùy thuộc vào doanh thu và chi phí thuế
GTGT không còn là một khoản chi phí có ảnh hởng trực tiếp đến lÃi, lỗ nh
thuế doanh thu.
Ngoài ra, việc tính thuế đầu ra đợc khấu trừ đầu vào của phơng pháp
tính thuế GTGT đà thực sự thúc đẩy cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế, mua, bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ.
18
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
2. Những bất cập trong hạch toán kế toán th GTGT
2.1. ViƯc híng dÉn thùc hiƯn th GTGT vỊ kinh doanh xt nhËp
khÈu đy th¸c hëng hoa hång
Theo lt thuế GTGT đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa phải ghi
hai hóa đơn GTGT: một hợp đồng cho giá hàng hóa nhập khẩu và thuế GTGT
nhập khẩu, một hợp đồng cho phần hoa hồng ủy thác đợc hởng để chịu thuế
GTGT. Về bản chất, việc thu thuế GTGT không có vấn đề gì, nhng còn việc
kê khai tính thuế và hạch toán thuế sẽ có bất cập: do cha có hớng dẫn cụ thể
về kê khai và hạch toán, nên có một số đơn vị kinh doanh ủy thác nhập khẩu
không kê khai phần giá trị hàng hóa và thuế GTGT của hàng ủy thác vì quan
niệm đây là khoản thu hộ, chi hộ. Việc này gây khó khăn cho việc khấu trừ
hoặc hoàn thuế GTGT ở đầu có liên quan và doanh thu không khớp với số
hóa đơn xuất ra tại đơn vị.
Còn nếu kê khai hết thì doanh thu trên tờ khai thuế sẽ không khớp với
doanh thu trên tài khoản kế toán (TK 511) nh vậy sẽ dẫn đến sự sai lệch trong
BCTC và thiếu chính xác trong việc phản ánh các thông tin kinh tế nói chung.
2.2. Về việc phân bổ thuế GTGT đầu vào
Tại điểm c. mục 1.1. phần B.III. Thông t số 122/2000/TTBTC ngày
29/12/2000 của Bộ tài chính hớng dẫn: ''đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT nhng không hạch toán riêng đợc thì tập hợp thuế đầu vào lên TK
133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh th bán ra''. Số thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn hàng bán ra trong
kỳ.
Trên thực tế, các doanh nghiệp dù cố gắng đến đâu cũng không thể
hạch toán riêng tuyệt đối thuế GTGT đầu vào của đối tợng chịu thuế GTGT
do 3 nguyên nhân sau:
Một là, thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ và thanh toán chi
phí dùng cho bộ phận qu¶n lý doanh nghiƯp. Bé phËn qu¶n lý doanh nghiƯp
qu¶n lý chung cả đối tợng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.
Hai là, thuế GTGT đầu vào phát sinh từ các khoản chi phí sản xuất
chung dùng cho cả đối tợng chịu thuế GTGT và đối tợng không chịu thuÕ
GTGT.
19
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Ba là, thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ mà TSCĐ đó dùng
cho cả đối tợng chịu thuế GTGT và đối tợng không chịu thuế GTGT.
2.3. Về chiết khấu, giảm giá, bớt giá của doanh nghiệp Thơng mại
Theo thông t 100 của Bộ Tài chính về hớng dẫn kế toán thuế GTGT thì
chỉ có trờng hợp hàng mua (bán) bị trả lại kế toán mới điều chỉnh giảm thuế
GTGT. Còn đối với kế toán chiết khấu và giảm giá hàng mua (bán) thì thông
t không hớng dẫn cụ thể, gây khó khăn trong hạch toán.
Đối với kế toán chiết khấu, hàng trả lại và giảm giá hàng bán (mua),
cơ chế tài chính hiện hành cũng cha phân biệt rõ cho nên cách hạch toán ở
các doanh nghiệp không thống nhất do đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả
SXKD, lợi nhuận trớc thuế của Doanh nghiệp.
2.4. Về việc hạch toán thuế GTGT và xác định doanh thu đối với hoạt
động XDCB
Theo quy định luật thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì hóa đơn
đầu vào tháng nào thì phải kê khai để khấu trừ tháng đó, chậm nhất là 3
tháng phải có lý do.
Trong XDCB hiện nay, do cơ chế khoán, hầu nh chủ công trình chỉ tập
hợp nộp hóa đơn về công ty XD khi đà quyết toán xong với công ty về các
khoản mục chi phí. Chính vì lẽ đó, khi quyết toán cuối năm, ví dụ năm 1999
lại xuất hiện hóa đơn năm 2000, 2001. Bởi vì, hoạt động XDCB diễn ra trong
năm, ngời bán nguyên vật liệu cho công trình chỉ viết hóa đơn GTGT khi chủ
công trình thành toán đủ tiền, mà sự thanh toán này còn phụ thuộc vào công
ty xây dựng, công ty xây dựng lại phụ thuộc vào ngân sách. Vì vậy, trong
bảng kê thuế đầu vào năm 1999 không có hóa đơn đó.
Xử lý vấn đề này gây khó khăn trong việc hạch toán của đơn vị và
quản lý thuế. Nếu hạch toán vào chi phí năm 1999 thì trái với nguyên tắc kế
toán về tính phù hợp và kịp thời. Còn nếu không hạch toán vào năm 1999 thì
lại thiếu tính thực tế vì chi phí ®· ph¸t sinh.
20
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và tổ chức hạch toán thuế GTGT
I. Kiến nghị về quản lý thuế
Trên thực tế, không có chính sách chế độ nào là tuyệt đối hoàn thiện.
Điều cơ bản đặt ra đối với nhà quản lý cần phải xác định rõ nguyên nhân để
có biện pháp giảm thiểu thấp nhất những điểm còn hạn chế tồn tại.
Trong ®iỊu kiƯn níc ta ®ang tõng bíc chun ®ỉi, cha có điều kiện cần
thiết về mọi mặt, lại áp dụng sắc thuế khoa học nhất, với phạm vi điều chỉnh
quá réng (bao gåm: 6000 doanh nghiƯp nhµ níc, 2000 doanh nghiệp đầu t nớc ngoài 60.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 1,2 triệu hộ kinh doanh cá
thể) dẫn đến quá tải trong công tác quản lý nhà nớc trong lĩnh vực thuế. Việc
hoàn thiện công tác quản lý cũng nh tổ chức hạch toán Thuế GTGT trong các
doanh nghiệp hiện nay là cần thiết.
21
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
1. Về quản lý hóa đơn chứng từ:
Trong cơ chế thị trờng, hóa đơn chứng từ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Với ngời tiêu dùng hóa đơn chứng từ là bảo hành và bảo đảm chất lợng
hàng hóa. Với đơn vị kinh doanh hóa đơn là chứng từ để thực hiện kê khai,
hoàn thuế. Cho nên, cơ quan thuế cần tích cực kiểm tra, rà soát ngăn chặn
tình trạng mua bán hóa đơn trên thị trờng.
Trong khi ngành thuế đang tìm giải pháp quản lý việc sử dụng hóa đơn
chứng từ do Bộ Tài chính phát hành có hiệu quả thì quản lý chứng từ và sử
dụng đối với hóa đơn tự in cũng là một giải pháp tích cực.
Các doanh nghiệp tự in hóa đơn thì sẽ quản lý khá tốt, tự giác và chịu
trách nhiệm cao trớc pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì
trên hóa đơn thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn tự giới thiệu quảng cáo sản phẩm, trên
hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp đà giúp doanh nghiệp tự khẳng định
và tự chịu trách nhiệm với khách hàng và trớc pháp luật, bảo đảm cả về công
tác hạch toán kế toán trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ. Ưu điểm rất quan
trọng của hóa đơn tự in là có đặc điểm riêng biệt với hóa đơn thông thờng
nên thuận lợi trong quản lý, kiểm soát của doanh nghiệp lẫn cơ quan nhà nớc. Hơn nữa, phạm vi lợi dụng hóa đơn của đơn vị khác cũng nhiều, hạn chế
tình trạng lẫn lộn hóa đơn giả, hoặc trờng hợp liên 2 lớn hơn liên 1; khi hóa
đơn lỡ mất thì đơn vị khác cũng khó sử dụng.
Ngoài ra, còn hạn chế trờng hợp nhân viên xé hóa đơn trắng để bán ra
bên ngoài. Xuất phát từ tác dụng tích cực nói trên, ngành thuế nên khuyến
khích doanh nghiệp tự in hóa đơn vừa thúc đẩy nội bộ quản lý của doanh
nghiệp vừa ngăn ngõa viƯc trèn th.
2. VỊ c¬ chÕ khÊu trõ th và hoàn thuế
ở nớc ta, để chống thất thoát NSNN có hiệu quả đồng thời đa sắc thuế
vào cuộc sống cần phải xác định rõ: Vấn đề khấu trừ thuế và hoàn thuế luôn
là thuộc tính u việt nhất, là linh hån cđa th GTGT. Tõ ®ã, ®Ị ra biƯn pháp
thiết thực để duy trì thuộc tính u việt đó. Nên chăng thực hiện nh sau:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu chính ngạch có đủ hồ sơ thủ tục thanh
toán qua ngân hàng thì u tiên và thực hiện thông thoáng qua cơ chế hoàn thuế
trớc và kiểm tra sau.
Đối với đơn vị đà vi phạm thì kiểm tra xác minh tríc vµ hoµn th sau.
22
Chuyên đề kế toán trởng
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Về lâu dài, cần thu hẹp đối tợng nộp th, chØ ¸p dơng th GTGT víi doanh
nghiƯp cã quy mô đủ lớn đà áp dụng đầy đủ chế độ kế toán và sử dụng hóa
đơn chứng từ. Đồng thời, chun tõ 2 h×nh thøc thùc hiƯn sang 1 h×nh thức
khấu trừ thuế. Thực hiện theo đúng nguyên tắc có hóa đơn mới khấu trừ thuế
và hoàn thuế.
Thực hiện đồng bộ biện pháp trên sẽ giảm đợc tình trạng gian lận, trốn
thuế đồng thời sẽ là cơ sở vững chắc để nhà nớc điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô.
II. Kiến nghị về tổ chức hạch toán kế toán
Việt Nam năm 2006 sÏ ra nhËp AFTA vµ tiÕn tíi sÏ ra nhập WTO - Tổ
chức thơng mại thế giới. Cho nên, để thúc đẩy cho tiến trình hội nhập, kế
toán Việt Nam phải liên tục sửa đổi và hoàn thiện.
1. Đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu.
Để thuận lợi trong tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các doanh
nghiệp cũng nh tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý
và kiểm soát thuế GTGT, đối với hoạt động này nên phát hành thêm một loại
hóa đơn đặc biệt dành riêng cho đơn vị kinh doanh ủy thác nhập khẩu, có thể
là: "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hàng nhập khẩu ủy thác" để cơ
sở này lập và giao cho cơ sở giao ủy thác khi trả hàng nhập khẩu ủy thác thay
vì phải nhập hóa đơn GTGT. Việc làm này vừa phản ánh đúng bản chất
nghiệp vụ vừa hết sức cần thiết vì ở nớc ta các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến xuất nhập khẩu ủy thác là nhu cầu không nhỏ.
2. Sửa tên gọi TK133, phơng pháp hạch toán:
- Tên gọi TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" đổi thành "Thuế GTGT
đầu vào và mở thành tiểu khoản sau:
+ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ. Trong đó:
TK 13311: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 13312: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
+ TK 1332: Thuế GTGT đợc hoàn lại.
- Theo đó, trình tự ghi chép đối với thuế GTGT đợc hoàn lại nh sau:
+ Khi nhận đợc thông báo cơ quan thuế về số thuế GTGT cho hoµn
thuÕ trong kú, ghi:
23
Chuyên đề kế toán trởng
Nợ TK 1331
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Có TK 1331
+ Khi thuế GTGT đầu vào đà đợc hoàn lại trong kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 1332
3. Đối với hoạt động XDCB:
Để khắc phục tình trạng khi thanh toán khối lợng XDCB đơn vị chỉ
dùng phiếu giá công trình xây dựng xác định khối lợng thanh toán mà không
viết hóa đơn dẫn đến không kª khai nép thuÕ theo doanh thu thùc tÕ. Trong
khi đó, doanh nghiệp đà kê khai khấu trừ thuế đầu vào hoặc có trờng hợp
không có hóa đơn DN đà lợi dụng trốn thuế. Có thể ban hành phiếu giá công
trình XDCB lắp đặt thay cho việc viết hóa đơn làm cơ sở kê khai nộp thuế.
Thuế GTGT phát sinh trong tháng này thì ghi sổ ngay tháng đó.
Kết luận
Thuế GTGT ban hành năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999
trong bối cảnh nền sản xuất trong nớc đang còn ở trình độ cha cao, lại bị ảnh
hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra nên gặp nhiều khó khăn
trong quá trình vận dụng. Mặc dï vËy, viƯc ¸p dơng th GTGT vÉn cho thÊy
tÝnh đúng đắn, tính u việt của loại thuế này. Với sự phát triển ngày càng đa
dạng các loại hình kinh doanh, các quan hệ kinh tế mới đòi hỏi ngày càng
phải hoàn thiện chế độ tài chính kế toán trong đó có việc hoàn thiện công tác
tổ chức quản lý và hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
Nội dung chuyên đề đà đề cập đến những vấn đề cơ bản về Thuế
GTGT cũng nh thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế
GTGT trong các doanh nghiƯp hiƯn nay. Do h¹n chÕ vỊ thêi gian cũng nh
kinh nghiệm nên chắc chắn chuyên đề cha thể bao quát đầy đủ những vấn đề
có liên quan, song trong khả năng cho phép ngời viết cũng cố gắng trình bày
những hiểu biết nhất định của mình với hy vọng có thể tìm hiểu sâu hơn về
24
Chuyên đề kế toán trởng
thuế GTGT.
Nguyễn Thị Thu Hiền - Kiểm toán 41
Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô nhằm khắc phục
những điểm cha hoàn thiện của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
25