Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề tài : Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.15 KB, 25 trang )




ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ
GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ
BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM





Giảng viên hướng dẫn : Pgs Ts Hoàng Đình Tuấn
Sinh viên thực hiện :


1


LỜI NÓI ĐẦU

Qua hơn mư
ời năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước
ta đã đạt được những thành tựu và bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiên, để
đ
ạt được mục tiêu l
à
đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước


công nghiệp có cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm
bảo nhịp độ tăng trưởng bình quân GDP ở mức 9
-
10%/năm, thực hiện công
nghi
ệp hoá hiện đại hoá thành công thì đòi hỏi chúng ta phải có vốn rất lớn. Vì
vậy, để đáp ứng yêu cầu đó đến tháng 7/2000 Việt Nam đã cho ra đời trung tâm
giao dịch chứng khoán tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhi
ên trong giai đo

n
hi

n nay th

tr
ườ
ng m

i h
ì
nh thành và c
ò
n mang tính ch

t th

nghi

m nên vi


c
đưa ra nh

ng phân tích v

xu h
ướ
ng bi
ế
n
độ
ng giá c

phi
ế
u cho th

trư

ng là r

t
c
ó
ý
ngh
ĩ
a.
Qua m


t th

i gian nghiên c

u các tài li

u v

ch

ng khoán, v

mô h
ì
nh
để

phân tích v

s

bi
ế
n
độ
ng c

a giá ch


ng khoán trên th

tr
ườ
ng và b

ng s

hi

u
bi
ế
t c

a em trong su

t qu
á tr
ì
nh h

c t

p em
đ
ã
m

nh d


n ch

n
đ

t
ài:
S


DỤNG

HÌN
H ARCH VÀ GARCH
ĐỂ
PHÂN TÍCH VÀ
DỰ
BÁO
VỀ
GIÁ
CỔ

PHIẾU
TRÊN
THỊ

TRƯỜNG

CHỨNG

KHOÁN
VIỆT
NAM
Đ
ề tài được chia thành 2 phần chính:

Phần I: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Ph

n này g

m các v

n
đề
v

ch

ng khoán và th

tr
ườ
ng ch

ng khoán.
Ph
ần II: Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


Trong ph

n n
ày s

gi

i thi

u v

m
ô h
ì
nh ARCH v
à GARCH. Sau đó là vi

c
áp d

ng m
ô h
ì
nh ARCH v
à GARCH
đ

i v


i c

phi
ế
u REE(C
ơ khí đi

n
l

nh) v
à
c
ác nh

n xét.
M

c dù có nhi

u c

g

ng song do tích ch

t ph

c t


p c

a v

n
đề
nghiên c

u
và nh

ng ki
ế
n th

c v

th

tr
ườ
ng ch

ng khoán c
ò
n h

n h

p nên k

ế
t qu

nh

n
2

đượ
c c
ò
n nhi

u thi
ế
u sót, vi

c đưa ra nh

ng phân tích v

s

bi
ế
n
độ
ng c

a giá c



phi
ế
u c
ò
n r

t h

n ch
ế
. V
ì
v

y, em r

t kính mong s

nh

n
đượ
c s

góp
ý
cu


th

y
v


đề
tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS
-
TS Hoàng Đình
Tuấn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành đề án
này.





















3

PH

N I
NH
ỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN V
À
THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


A.

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán

I. Khái niệm chứng khoán

Chứng khoán là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có
giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan
hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại
chứng khoán thường có các tính chất sau:

1. Tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển đổi
gi
ữa chứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua việc

chứng khoán đó được mua bán, trao đổi trên thị trường.

2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng
khoán trên th
ị trường, hay các khoản tiền lãi được trả hàng năm.

3. Tính r
ủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trình trao
đổi, mua đi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi
ro.
II. phân loại chứng khoán

1. Cổ phiếu

Là lo
ại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu
nhập và tài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được
chia ra thành nhi
ều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi
là cổ đông. Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc
bút toán ghi sổ, chỉ
có công ty c

ph

n m

i có c

phi

ếu. Giá trị ban đầu ghi trên
cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnh giá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận
được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếu giao động qua các phiên giao
4

dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnh giá.Cổ phiếu được chia
thành 2 loại:

a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn
t
ại của công ty phát hành ra nó, nó không có lãi suất cố định, số lãi được chia
vào cuối mỗi niên độ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ
phiếu, mua cổ phiếu mới, tham gia vào đại hội cổ đông.

b. Cổ phiếu ưu đãi: Gồm 2 loại

* Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập.
Cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian
nhất định, không được chuyển nhượng, trao đổi.

* Cổ phiếu ưu đãi tài chính: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số
h
ạn chế: cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào
hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đãi về
tài chính theo m
ột mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, đượ
c ưu tiên
chia c

t


c v
à phân chia tài s

n c
ò
n l

i c

a c
ông ty sau khi thanh l
ý
, gi

i th


tr
ư

c c

phi
ế
u th
ư

ng.


2. Trái phiếu

Là lo
ại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho
người nắm giữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ
th
ể và theo những điều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát
hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các
loại sau:

a. Trái phiếu vô danh: Loại này không ghi tên trái chủ trên cả chứng chỉ và sổ
sách của các tổ chức phát hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ
dàng nên nó thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán.

b. Trái phi
ếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách

của tổ chức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường.

5

c. Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù
đắp cho thâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không
ưa mạo hiểm rất ưa thích vì nó hầu như không có rủi ro thanh toán.

d. Trái phiếu công trình: L
à lo

i trái phi
ếu được phát hành để huy động vốn

xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.

e. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn.
Khi
công ty bán trái phiếu thì công ty là người đi vay còn người mua là chủ nợ. Công
ty phải cam kết trả cả lãi và gốc cho trái chủ như đã

u trong hợp đồng. N
ó bao
gồm các loại: Trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có
thể mua lại…

3. Chứng chỉ quỹ đầu tư

Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ
các nhà đầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán
khác để kiếm lời, sau đó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.

Có th

ph
ân lo

i ch

ng ch

qu



đ

u t
ư thành:
a. Qu
ỹ đầu tư chung:
Đ
ây là lo
ại quỹ mà tất cả mọi người đều có thể tham
gia.
b. Qu
ỹ đầu tư riêng: Chỉ giới hạn ở một nhóm người nhất định.

c. Quỹ đầu tư dạng mở: Là quỹ đầu tư trong đó nhà đầu tư có quyền bán lại
ch
ứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ phát hành chứng khoán li
ên t

c
để
huy
độ
ng v

n
và s
ẵn sàng mua lại số chứng khoán mà nó đã
phát hành ra.
d. Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ chuyên đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.


e. Quỹ đầu tư trái phiếu: Là quỹ để đầu tư vào một loại trái phiếu nào đó.

g. Qu
ỹ đầu tư hỗn hợp: Loại quỹ đầu tư vào bất kì loại chứng khoán nào nế
u
th

y có hi

u qu

.
Ngoài ra, còn có m
ột số loại chứng khoán kh
ác (th
ườ
ng g

i là công c

phái sinh)
như: Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng kì hạn, chứng quyền…


6

B.
Tổng quan về thị trường chứng khoán

I. Khái ni

ệm thị trường chứng khoán

Để thực hiện quá trình sản xuất, chúng ta cần phải có các yếu tố: lao động,
v
ốn, đất đai, khoa học kỹ thuật. Trong đó vốn ngày càng đóng một vai trò quan
trọng, nhưng để có một lượng vốn lớn thì không một cá nhân nào có thể đảm
nhiệm được. Trong khi đó những người có cơ hội đầu tư sinh lãi thì thiếu vốn
còn nh
ững người có vốn thì lại ít có cơ hội đầu tư. Thực tế đó đòi hỏi cần phải có
những tổ chức trung gian nối liền giữa người thừa vốn và những người thiếu vốn.
Hệ thống ngân hàng ra đời đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đó. Tuy nhiên,để
thu hút được các nguồn tiền tệ nhàn rỗi của xã hội và một số nguồn vốn đầu tư
trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc thì thị trường chứng khoán ra đời. Thị
trư
ờng chứng khoán là nơi giao dịch các loại chứng khoán theo các mục đích
khác nhau của các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.

II. Vai trò của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của khối thị trường chung đòi hỏi
các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.Thự
c t
ế

phát tri

n kinh t
ế



các qu

c gia trên th
ế
gi

i
đã
kh

ng
đị
nh vai tr
ò
c
ủa thị trường
chứng khoán trong phát triển kinh tế.

1. thứ nhất, thị trường chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

Ở Hàn Quốc, thị trường chứng khoán đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng
trưởng kinh tế trong hơn ba mươi năm, cho tới thập kỷ 90 thị trường chứng
khoán nước này đã lớn mạnh và đứng hàng thứ 13 trên thế giới góp phần tạo
mức tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 9% năm, thu nhập quốc dân bình quân
đầu người năm 1995 là trên 10.000USD.

7


Yếu tố thông tin là yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân
phối vốn một cách hiệu quả. Thị
tr
ườ
ng tài chính là nơi tiên phong áp d

ng công
ngh

m

i và nh

y c

m v

i môi tr
ườ
ng th
ườ
ng xuyên thay
đổi. Trên thị trường
ch
ứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả các
nhà đầu tư để họ có thể phân tích và định giá cho các chứng khoán.

Thị trường chứng khoán đã tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trưòng
tài chính, do đó các ngân hàng thương m

ại và các tổ chức tài chính phải quan
tâm tới hoạt động tài chính của họ và làm giảm chi phí tài chính.

Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của
các công
ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát
chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán khuyến khích
tính c
ạnh tranh của các công ty trên thị trường.Sự tồn tại của các thị trường
chứng khoán cũng là yếu tố quyế
t
định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây là
yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia
c
ũng như trong phạm vi quốc tế.

2. Th
ứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, huy động tầng
lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình
phân phối. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh công bằng hơn qua
đó
thúc đẩy phát triển
kinh t
ế, tạ
o ra hi

u qu

, ti

ế
n t

i xây d

ng m

t x
ã
h

i công b

ng và dân ch

.
3. Th
ứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở
hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên thì nhu cầu
v
ề quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện
cho tiết kiệm vốn và chất xám thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

ớc, giảm tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà lợi ích của chủ
sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.

4. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị
trư
ờng chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cho
8


phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ bên
ngoài,
đồ
ng th
ời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội
kinh doanh
cho các công ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những
minh ch
ứng
đi

n h
ì
nh v

vi

c t

n d

ng các cơ h

i do th

tr
ườ
ng ch


ng khoán
mang l
ại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải xét các tác động tiêu cực có thể xảy
ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn.

5. Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động
các nguồn tài chính tiền tệ của chính phủ. Đồng thời, thị trường chứng khoán
cũng cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai
giúp Chính phủ và các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ
các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc
n
ền kinh tế.

Ngoài nh
ững tác động tích cực trên, thị trường chứng khoán cũng có những
tác động tiêu cực nhất định như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền
l
ực, bong bóng giá,…làm giảm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số,
việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư tác động

tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm
thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và
đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.

Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán được thể hiện ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Song để vai trò đó thật sự phát huy được hiệu quả thì phụ thuộc
đáng
k
ể vào các chủ thể tham gia vào thị trường và sự quản lý của nhà nước.


III. Phân loại thị trường chứng khoán

1.Th
ị trường sơ cấp

Là nơi phát hành l

n
đầu chứ
ng khoán ra công chú
ng, tạo vốn cho tổ chức
phát hành thông qua việc bán chứng khoán cho các nhà đầu tư. Tại đây, có sự
chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân
chúng vào quá trình
đầu tư, từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn dài hạn. N
ó
9

t

o đi

u ki

n cung c

p cho n

n kinh t
ế

ngu

n v

n có th

i gian s

d

ng đáp

ng
đư

c th

i gian c

n thi
ế
t c

a các kho

n
đầ
u tư
. Thị trường sơ cấp có chức năng là
huy động vốn cho đầu tư, làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Có hai

phươ
ng pháp phát hành chứng khoán trên thị trường này là: phát hành riêng lẻ và
phát hành công chúng.
2.Thị trường thứ cấp

Là nơi diễn ra các giao dịch chứng khoán đã được phát hành trên thị trường

cấp. Thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho thị trường sơ cấp phát triển, tăng
tiềm năng huy động vốn của các tổ chức phát hành chứng khoán. Trên thị trường
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp, vừa có giao dịch của thị
trường thứ cấp.

3. Thị trường tập trung

Là nơi mà vi
ệc giao dịch, trao đổi, mua bán chứng khoán được thực hiện
thông qua sở giao dịch chứng khoán( hay còn gọi là sàn giao dịch).

4. Thị trường phi tập trung

Hay còn g
ọi là thị trường OTC, thị trường này diễn ra ở bất kỳ nơi nào miễn
là nơi đó diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi chứng k
hoán.
5. Th
ị trường trái phiếu( bond market)

Là thị trường phát hành trái phiếu mới và mua đi bán lại trái phiếu cũ.

6. Thị trường cổ phiếu( the stock market)


Là th
ị trường phát hành cổ phiếu mới và mua đi bán lại cổ phiếu cũ. Hoạt
động của thị trường này
g
ồm cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoán và kinh doanh
ch
ứng khoán.

7. Th
ị trường giao ngay

Là thị trường mà việc mua bán chứng khoán theo giá thoả thuận khi ký hợp
đồng nhưng thanh toán và giao chứng khoán sau ngày ký hợp đồng một khoảng
thời gian quy định. Chứ
c năng c

a th

tr
ườ
ng này là huy
độ
ng và làm tăng ngu

n
v

n.
10


8. Thị trường giao dịch kỳ hạn

Th
ị trường mua và bán chứng khoán theo giá thoả thuận theo hợp đồng
nhưng thanh toán và giao nhận chứng khoán sau ngày ký kết hợp đồng một
kho
ảng thời gian nhất định thường là 30 hoặc 60 ngày.

9. Th
ị trường giao dịch tương lai

Gi
ống như là thị trường giao dịch chứng khoán kỳ hạn nhưng khác ở chỗ:
Các h
ợp đồng mua bán đã được tiêu chuẩn hoá nội dung và điều kiện thực hiện
hợp đồng và phải có tiền đặt cọc th
ông qua quy ch
ế
k
ý
qu
ỹ để đảm bảo hợp
đồng.

IV. Các ch
ủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán

1. Cơ quan quản lý và vận hành thị trường: Gồm cơ quan quản lý nhà nước
và s

ở giao dịch chứng khoán. Các cơ quan quản lý nhà nước c
ó nhi

m v
ụ tổ chức
và quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán. Còn sở giao dịch chứng khoán
có vai tr
ò vận hành thị trường chứng khoán thông qua bộ máy gồm nhiều bộ
ph
ận khác nhau, có nhiệm vụ ban hành và giám sát việc thực hiện những quy
định điều chỉnh giao dịch chứng khoán, phát hành chứng khoán…

2. Các tổ chức phát hành

Là các t
ổ chức thực hiện huy động thông qua thị trường chứng khoán, cung
cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Các tổ chức phát hành là: Chính phủ
và chính quy
ền địa phương phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu công
trình, các công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty…

3. Các nhà đầu tư

Là những người có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu mua bán, trao đổi chứng
khoán trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời. Các nhà đầu tư quyết định
tha
m gia đầu tư vào chứng khoán nhằm một số mục đích: Nhằm hưởng lợi tức,
hưởng lãi suất, hưởng chênh lệch giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán
và nắm quyền quản lý kiểm soát tổ chức phát hành. C
ác nhà

đầ
u tư g

m: Nhà
đầ
u tư cá nhân và nhà
đầ
u tư có t

ch

c.
11

4. Các định chế trung gian

Là các công ty ch
ứng khoán, các công ty quản lý quỹ và các ngân hàng
thương mại, các tổ chức này thực hiện các chức năng trung gian cho các giao
d
ịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

a. Các công ty ch
ứng khoán: Các công ty họat động trong lĩnh vực chứng
khoán v
ới các nghiệp vụ cơ bản: nghiệ
p v

b


o l
ã
nh phát hà
nh, nghiệp vụ môi
gi
ới tư vấn v
à
lưu k
ý chứng khoán.

b. Các công ty quản lý quỹ: Là các công ty thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện
quản lý một hay nhiều quỹ đầu tư.

c. Các ngân hàng thương m
ại: Khi được phép các ngân hàng thương mại có
thể cung cấp các dịch vụ bảo quản chứng khoán, thu hồi vốn, làm đại lý phá
t
hành chứng khoán.

Ngoài ra, đ
ể thị trường chứng khoán hoạt động đồng bộ còn có sự tham gia
của các tổ chức khác như: tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ, hiệp hội các nhà
kinh doanh ch
ứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.















PH

N
II
12

SỬ

DỤNG

HÌNH
ARCH VÀ GARCH
ĐỂ
PHÂN TÍCH

DỰ
BÁO GIÁ
CỔ

PHIẾU
TRÊN
THỊ


TRƯỜNG

CHỨNG
KHOÁN
VIỆT
NAM

Đã từ lâu các nhà đầu tư, phân tích tài chính đều mong muốn trả lời câu hỏi :
“Có thể dự đoán được sự biến động của giá chứng khoán?” Có rất nhiều
nghiên
cứu, phân tích chuỗi giá chứng khoán đã được thực hiện nhằm tìm lời giải đáp
thoả đáng cho vấn đề trên. Theo lý thuyết định giá chứng khoán, nếu thị trường
chứng khoán hoạt động hiệu quả thì từ thông tin về giá chứng khoán trong quá
khứ không thể dự đoán được diễn biến của giá chứng khoán trong tương lai. Khi
đó, giá chứng khoán vận động một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. Tuy nhiên trong
th
ực tế, kể cả ở những nước có thị trường phát triển, giả định về thị trường hiệu
quả kh
ô
ng hẳn là phù hợp. Đặc biệt ở nước ta, thị trường chứng khoán cò
n r

t
non tr
ẻ, mới chỉ mang tính thử nghiệm và hoạt động với khá nhiều quy định giới
h
ạn chặt chẽ, các nhà đầu tư bước đầu làm quen với loại hình đầu tư mới nên
trong hành vi đầu tư còn ẩn chứa những đặc điểm riêng. Điều này tạo ra những


đặc thù trong sự vận động của giá chứng khoán, do đó việc đưa ra phân tích
chuỗi thời gian về xu hướng biến động về giá cổ phiếu cho thị trường là rất có ý
nghĩa . Và đã có rất nhiều nhà kinh tế học đưa ra các mô hình khác nhau để phân

ch và dự báo về giá chứng khoán. Một trong những mô hình được coi là có hiệu
quả đó là mô hình ARCH và mô hình GARCH.

A. L
ý
do s

d

ng mô h
ì
nh
Trong n

n kinh t
ế
hi

n
đ

i, vi

c
áp d


ng c
ông c

khoa h

c k

thu

t l
à r

t c

n
thi
ế
t. Th
ông qua môn khoa h

c chu
yên ngành “ KINH T



ỢNG
”, l
à m

t m

ôn
khoa h

c d

a trên n

n t

ng c

a môn “Xác su

t và th

ng kê toán”
đã
h
ướ
ng con
ng
ườ
i đi sâu vào l
ĩ
nh v

c l
ượ
ng hoá các v


n
đề
kinh t
ế
.
Đặ
c bi

t các công c


th

ng kê trong Eviews
đượ
c xây d

ng
để
l

p mô h
ì
nh v

trung b
ì
nh có đi

u ki


n
v
à phương sai có đi

u ki

n c

a bi
ế
n ng

u nhiên.
13

V

n
đề
v

th

tr
ườ
ng ch

ng khoán r


t r

ng r
ã
i, nó đi sâu vào nhi

u l
ĩ
nh v

c,
áp d

ng nhi

u phân tích và các mô h
ì
nh kinh t
ế
khác nhau. V
ì
v

y, có r

t nhi

u
l
ý

do
để
l

p mô h
ì
nh ARCH và GARCH:
1. Th

nh

t, cái quan tr

ng nh

t c

a m

t nhà
đầ
u tư là khi
đầ
u tư c

n l

a
ch


n danh m

c tài s

n nào có l

i nh

t. Khi
đã
có s

quy
ế
t
đị
nh đúng
đắ
n v

danh
m

c tài s

n l

a mà m
ì
nh

đã
l

a ch

n th
ì
nhà
đầ
u tư c
ũ
ng c

n ph

i hi

u r
õ
v


m

c
đ

r

i ro c


a vi

c n

m gi

t
ài s

n m
à m
ì
nh
đó. M

c ti
êu chính c

a c
ác nhà
đầ
u tư là gi

m thi

u r

i ro trên th


tr
ườ
ng ch

ng khoán b

ng cách ch

n l

c các
tài s

n tài chính khác nhau vào danh m

c
đầ
u tư c

a m
ì
nh nh

m
đạ
t
đượ
c l

i

nhu

n cao nh

t.
2. Th

hai, kinh nghi

m cho th

y r

ng nh

ng tài s

n có l

i su

t l

n có xu
h
ướ
ng ti
ế
n t


i nh

ng l

i su

t l

n hơn. Hay nói cách khác, s

giao
độ
ng c

a l

i
su

t xu

t hi

n hi

n t
ượ
ng t

tương quan chu


i hay phương sai c

a sai s

không
đồ
ng
đề
u do đó ph

i s

d

ng mô h
ì
nh kinh t
ế
l
ượ
ng ARCH và GARCH
để
ki

m
ch

ng cho v


n
đ


đó.
3. Th

ba,
đ

c
ó th

th

y
đư

c s

bi
ế
n
đ

ng v

gi
á và m


c
đ

giao
đ

ng
trong l

i su

t các phiên giao d

ch. Ngoài ra, các nhà
đầ
u tư c

n ph

i d

báo các
kho

ng tin c

y thay
đổ
i theo th


i gian m

t cách chính xác và
để
thu
đượ
c k
ế
t qu


ướ
c l
ượ
ng cao hơn th
ì
h

ph

i th

c hi

n mô h
ì
nh d

báo v


phương sai có đi

u
ki

n.
B. Gi

i thi

u v

mô h
ì
nh ARCH và GARCH
Mô h
ì
nh ARCH
đặ
c bi

t
đượ
c xây d

ng
để
l

p mô h

ì
nh và d

báo v

phương
sai có đi

u ki

n. Ph
ương sai c

a bi
ế
n ph

thu

c l
à m

t h
àm c

a bi
ế
n ph

thu


c
th

i k

tr
ư

c, bi
ế
n
đ

c l

p v
à các bi
ế
n ngo

i sinh. M
ô h
ì
nh ARCH
đư

c Engle
gi


i thi

u vào năm 1982 và mô h
ì
nh GARCH
đượ
c gi

i thi

u b

i Bollerslev vào
năm 1986. Nh

ng mô h
ì
nh này
đượ
c s

d

ng r

ng r
ã
i trong các mô h
ì
nh toán

kinh t
ế
,
đặ
c bi

t là trong phân tích chu

i th

i gian tài chính gi

ng như
14

Bollerslev, Chou, Kroner
đã
th

c hi

n vào năm1992 và Bolleslev, Engle, Nelson
đ
ã
ti
ế
n hành vào năm 1994.
I. Mô h
ì
nh t


ng quát t

đi

u ch

nh phương sai có đi

u ki

n

khác nhau ( Mô h
ì
nh GARCH)
1. Mô h
ì
nh GARCH(1,1) có d

ng:
(1)
ttt
x
y
e
g
+=

(2)

2
1
2
1
2

++=
ttt
bd
ae
w
d

Trong đó:
Ph
ương tr
ì
nh k

v

ng
đượ
c t

o ra b

i (1) là m

t hàm c


a bi
ế
n ng

u nhiên v

i
bi

u th

c sai s

.
Phương tr
ì
nh phương sai có đi

u ki

n trong (2) là m

t hàm g

m 3 bi
ế
n:
K


v

ng:
w

Nh

ng th
ông tin v

s

giao
đ

ng t

th

i k
ì
tr
ư

c,
đư

c x
ác
đ


nh nh

b
ì
nh
phương ph

n dư t

phương tr
ì
nh k

v

ng:
2
1-
t
e

Phương sai d

b
áo

giai
đo


n tr
ư

c:
2
1-
t
d

S


đị
nh d

ng mô h
ì
nh th
ườ
ng
đượ
c gi

i thích trong th

tr
ườ
ng tài chính khi có
các nhà
đầ

u tư ch

ng khoán d

báo v

phương sai c

a tài s

n th

i k

này b

ng
vi

c t

o ra m

t tr

ng s

trung b
ì
nh trong dài h


n (h

ng s

) và phương sai d

báo

giai đo

n tr
ướ
c, nh

ng thông tin v

s

giao
độ
ng t

th

i k

tr
ướ
c. Mô h

ì
nh này
ph
ù h

p v

i s

thay
đổ
i c

a doanh l

i tài s

n tài chính và khi l

i su

t c

a tài s

n
xu

t hi


n hi

n t
ượ
ng phương sai c

a sai s

không
đồ
ng
đề
u.
Phưong tr
ì
nh phương sai(2) có th


đượ
c bi

u di

n theo hai cách sau đây:
a. Th

nh

t
:

2
1
12
)1(
j
t
j
j
t
-
¥
=
-
å
+
-
=
e
b
a
b
w
d


15


Sai s


c

a b
ì
nh phương doanh l

i
đượ
c xác
đị
nh b

i chênh l

ch:

22
ttt
v
d
e
-=

Thay vào phương sai trong phương tr
ì
nh (2) v
à xét

th


i k

(t
-1) v

i ph
ương sai
ta c
ó phương tr
ì
nh sau:

1
2
1
2
)(

-+++=
tttt
vv
b
e
b
a
w
e

Trong
đó, b

ì
nh phương các sai s

là m

t quá tr
ì
nh c

a ki

m
đị
nh ARMA(1,1).
b. Th

hai:
Phương tr
ì
nh(2) có th

bao g

m: các bi
ế
n ngo

i sinh, bi
ế
n xu th

ế
z :
(
'
2
)
tttt
z
p
bd
ae
w
d
+++=

2
1
2
1
2
.
Trong đó:
p
là h

s

c

a bi

ế
n xu th
ế
z
Lưu
ý
r

ng d

báo phương sai t

phương tr
ì
nh này không
đả
m b

o là dương, v
ì

v

y khi h

i quy phương tr
ì
nh b

n có th



đặ
t:
2
tt
x
z
=

2. Mô h
ì
nh GARCH(p, q)
S

m

r

ng c

a mô h
ì
nh Garch
đượ
c th

hi

n là mô h

ì
nh Garch(p, q) có th


đượ
c
ướ
c l
ượ
ng b

ng cách ch

n p ho

c q l

n hơn 1. Mô h
ì
nh Garch(p, q) bi

u
di

n ph
ương sai có đi

u ki

n c

ó d

ng:


2
1
2
1
2
jt
p
j
j
it
q
i
it
-
=
-
=
åå
++=
d
b
e
a
w
d


Trong đó:
p: là b

c c

a mô h
ì
nh GARCH.
q: là b

c c

a mô h
ì
nh ARCH.
II. Mô h
ì
nh t

h

i quy v

i ph
ương sai có đi

u ki

n

khác nhau (Mô h
ì
nh ARCH)

16

Mô h
ì
nh ARCH là m

t tr
ườ
ng h

p
đặ
c bi

t c

a
đị
nh d

ng mô h
ì
nh GARCH
khi không có d

báo phương sai


các th

i k

tr

trong phương tr
ì
nh phương sai
có đi

u ki

n.
1. M
ô h
ì
nh ARCH- M

n x trong phương tr
ì
nh (1) mô t

các bi
ế
n ngo

i sinh, các bi
ế

n xu th
ế
trong
phương tr
ì
nh trung b
ì
nh. V
ì
v

y, n
ế
u chúng ta thay phương sai có đi

u ki

n vào
phương tr
ì
nh trung b
ì
nh th
ì
ta c
ó mô h
ì
nh ARCH
-in-Mean(Mô h
ì

nh ARCH
-M).
M
ô h
ì
nh ARCH-M
đã

đượ
c Engle, Lilien, Robins ti
ế
n hành vào năm 1987. Khi
đó ta có phương tr
ì
nh c

a mô h
ì
nh ARCH-M như sau:
)
1
(
¢

tttt
xy
e
g
d
g

++
¢
=
2

Trong mô h
ì
nh ARCH-M có th

dùng
độ
l

ch tiêu chu

n có đi

u ki

n
để
thay
cho phương sai có đi

u ki

n.
Mô h
ì
nh ARCH-M th

ườ
ng
đượ
c s

d

ng trong các

ng d

ng tài chính mà


đó
doanh l

i c

a tài s

n k
ì
v

ng có liên quan
đế
n r

i ro v


tài s

n k
ì
v

ng.
2. Mô h
ì
nh ARCH b

t
đố
i x

ng
Trong các phiên giao d

ch, n
ế
u s

thay
đổ
i c

a giá c

phi

ế
u trên th

trên th


tr
ư

ng l
à tác
đ

ng b

t
đ

i x

ng th
ì
s

d

ng m
ô h
ì
nh TARCH

và EGARCH
a. Mô h
ì
nh TARCH

M
ô h
ì
nh
đượ
c Zakoian gi

i thi

u vào năm 1990 và
đượ
c Glosten, Jaganathan,
Runkle th

c hi

n vào năm 1993. Trong mô h
ì
nh này phương sai có đi

u ki

n
đư


c xác
đị
nh như sau:

2
11
2
1
2
1
2

-
-
+++=
ttttt
bd
s
ge
ae
w
d

Trong
đó:

1=
t
s
n

ế
u
0
<
t
e

0
=
t
s
trong các tr
ườ
ng h

p khác.
17

Trong m
ô h
ì
nh n
ày, tác
đ

ng t

t(
0<
t

e
) và tác
đ

ng ti
êu c

c n
ế
u(
0>
t
e
),
c
ác tác
độ
ng này có

nh khác nhau t

i phương sai có đI

u ki

n,
a
là tác
độ
ng

tích c

c c
ò
n(
g
a
+
) là tác
độ
ng tiêu c

c. N
ế
u

g
th
ì
tác
độ
ng là b

t
đố
i x

ng.
Đ



đị
nh d

ng cho b

c cao hơn c

a mô h
ì
nh TARCH, Eviews
ướ
c l
ượ
ng
phương tr
ì
nh:

2
1
2
1
2
1
2
j
t
p
j

j
ttit
q
i
it
-
=

=
åå
+++=
d
b
s
ge
e
a
w
d

C.
Ý
ngh
ĩ
a c

a mô h
ì
nh ARCH và mô h
ì

nh GARCH
1. Vi

c ph
ân tích v

gi
á và l

i su

t c

a ch

ng kho
án có m

t vai tr
ò
r

t quan
tr

ng, m

t
ý
ngh

ĩ
a l

n trong kinh t
ế

đặ
c bi

t trong giai đo

n hi

n nay khi th


tr
ườ
ng ch

ng khoán n
ướ
c ta v

n c
ò
n r

t non tr


. Mô h
ì
nh này
đượ
c áp d

ng r

ng
r
ã
i trong các ngành: toán kinh t
ế
, tài chính, trong vi

c d

báo. T

đó, giúp các
nh
à phân tích th

tr
ườ
ng có th

xác
đị
nh

đượ
c m

c
độ
r

i ro c

a vi

c n

m gi

tài
s

n, th

y
đượ
c s

bi
ế
n
độ
ng c


a giá c

phi
ế
u trên th

tr
ườ
ng ch

ng khoán
để
đưa
ra
đượ
c nh

ng d

báo c
ũ
ng như các k
ế
t lu

n nên
đầ
u tư vào lo

i c


phi
ế
u nào
th
ì
đem l

i l

i nhu

n cao nh

t.
2. V

ph
ương di

n th

c h
ành, v

i s

ti
ế
n b


c

a c
ác ph

n m

m kinh t
ế
nh
ư
Eviews l
à m

t công c

ph

bi
ế
n th
ì
vi

c áp d

ng mô h
ì
nh ARCH và GARCH có

th

phân tích
đượ
c s

bi
ế
n
độ
ng c

a giá ch

ng khoán. N
ế
u giá ch

ng khoán
càng gi

m th
ì
m

c
độ
giao
độ
ng trong giá càng l


n, hi

n t
ượ
ng này
đượ
c g

i là
hi

u

ng
đò
n b

y
đượ
c Blank phát hi

n vào năm 1976. Ngoài ra, khi phân tích
v

chu

i l

i su


t c
ò
n ch

ra
đượ
c s

thay
đổ
i trong l

i su

t trung b
ì
nh t

đó th

y
đư

c m

i liên h

gi


a l

i su

t trung b
ì
nh c

a c

phi
ế
u trong m

t phiên v

i các
phiên giao d

ch khác.



18











D. M

t s

các k
ế
t qu


ướ
c l
ượ
ng theo mô h
ì
nh ARCH và GARCH
cho giá và l

i su

t c

a c

phi
ế
u REE (Cơ khí đi


n l

nh)
b

ng ph

n m

m EVIEWS

G

i giá c

a ch

ng khoán t

i th

i đi

m t là
t
S
, khi đó l

i su


t c

a ch

ng
khoán trong kho

ng th

i gian m

t chu k
ì
n

m gi

t

th

i
để
m (t-1)
đế
n th

i đi


m
t s

là: r
t
=
1
1
-
-
-
t
tt
S
SS
v

i t

. Hay
t
r
=ln(
1
-
t
t
S
S
) v


i t

, v
ì
th
ế
ta có th

phân tích
chu

i giá ch

ng khoán
t
S
thông qua vi

c phân tích chu

i
t
r
.
V

i c

phi

ế
u REE g

i l

i su

t c

a c

phi
ế
u n
ày là LSREE và áp d

ng v

i
công th

c

tr
ên ta có các k
ế
t qu


ư


c l
ư

ng nh
ư sau.


1. Bi

u
đồ
chu

i giá c

phi
ế
u
19

0
20000
40000
60000
80000
100000
100 200 300 400 500 600 700 800
REE





2. Bi

u
đồ
chu

i l

i su

t c

phi
ế
u
20

5
4
3
2
1
.0
.1
100 200 300 400 500 600 700 800
LSREE












3.
Đ

th

h
àm m

t
đ

v
à ki

m
đ

nh Jarque
-Bera
21


0
100
200
300
400
500
-0.4
-0.3 -0.2 -0.1 0.0
S
e
r
i
e
s
:
L
S
R
EE
S
a
m
p
l
e

1

834

O
b
s
e
r
v
a
t
i
o
n
s

834
Mean
0.000491
Median
0.000000
Maximum
0.067366
Minimum -0.402458
Std. Dev.
0.025921
Skewness
-4.736139
Kurtosis
72.96433
Jarque-Bera
173219.4
Probability

0.000000


Nh

n xét:
T


đồ
th

c

a hàm m

t
độ
và ki

m
đị
nh Jarque-Bara ta th

y: Giá c

a c

phi
ế

u
REE l
à bi
ế
n
độ
ng th
ườ
ng xuyên, lúc
đầ
u giá tăng m

nh sau đó gi

m m

nh r

i có
xu h
ướ
ng tăng nh

. S

l

n l

i su


t gi

m (s

l

n giá gi

m ) nhi

u hơn. M

c l

i
su

t trung b
ì
nh c

a c

phi
ế
u REE là 0.000491. Giá tr

c


a p_value là 0.0000 l

y
m

c
ý
ngh
ĩ
a l
à 0.05 ta th

y chu

i LSREE kh
ông phân b

chu

n.












22

4. Bi

u
đồ
t

tương quan c

a chu

i LSREE

Date: 12/25/04 Time: 14:30
Sample: 1 839
Included observations: 834
Autocorrelation

Partial Correlation

AC
PAC
Q-Stat
Prob
.|** |
.|** |
1
0.280

0.280
65.682
0.000
.|* |
.|. |
2
0.088
0.010
72.184
0.000
.|. |

.|. |
3
0.053
0.027
74.507
0.000
.|* |
.|* |
4
0.094
0.077
81.856
0.000
.|* |
.|* |
5
0.124
0.083

94.780
0.000
.|* |
.|* |
6
0.122
0.067
107.40
0.000
.|* |
.|. |
7
0.073
0.015
111.89
0.000
.|. |
.|. |
8
0.013
-0.027
112.03
0.000
.|. |
.|. |
9
0.054
0.043
114.49
0.000

.|* |

.|. |
10
0.096
0.057
122.28
0.000
.|* |
.|. |
11
0.095
0.037
129.93
0.000
.|. |
*|. |
12
-0.002
-0.060
129.94
0.000
.|. |
.|. |
13
-0.018
-0.020
130.22
0.000
.|* |

.|* |
14
0.079
0.086
135.53
0.000
.|*
|
.|. |
15
0.111
0.056
146.10
0.000
.|* |

.|. |
16
0.080
0.013
151.52
0.000
.|. |

.|. |
17
0.041
0.004
152.93
0.000

.|. |
.|. |
18
0.034
0.019
153.92
0.000
.|. |
.|. |
19
0.061
0.038
157.12
0.000
.|* |
.|. |
20
0.074
0.015
161.76
0.000
.|. |
.|. |
21
0.051
-0.009
164.03
0.000
.|. |


.|. |
22
0.007
-0.022
164.07
0.000
.|. |
.|. |
23
-0.024
-0.029
164.56
0.000
.|. |
.|. |
24
-0.007
-0.017
164.60
0.000
.|* |
.|. |
25
0.082
0.060
170.39
0.000
.|. |
.|. |
26

0.014
-0.045
170.57
0.000
.|. |

.|. |
27
-0.019
-0.015
170.89
0.000
.|. |

.|. |
28
-0.036
-0.023
172.00
0.000
.|. |

.|. |
29
-0.002
0.003
172.00
0.000
.|. |
.|. |

30
-0.029
-0.055
172.74
0.000

Nh

n xét:
T

l
ượ
c
đồ
t

tương quan c

a chu

i LSREE ta th

y chu

i là chu

i không
d


ng v
ì
h

s

c

a
11
r
là khác không. V
ì
h

s

tương quan tr

1 th

i k

khác
không nên có s

thay
đổ
i trong l


i su

t trung b
ì
nh gi

a các phiên giao d

ch c

a
c

phi
ế
u REE và g

n v

i s

thay
đổ
i c

a phiên tr
ướ
c đó.




23

5. Ki

m
đị
nh s

thay
đổ
i trong l

i su

t và trong s

giao
độ
ng
c

a c

phi
ế
u REE
S

d


ng mô h
ì
nh AR và GARCH

Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 09:32
Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON

Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
0.000902
0.001600
0.563403
0.5732
AR(1)
0.345280
0.042415
8.140502
0.0000

Variance Equation
C

0.000160
4.86E-05
3.298471
0.0010
ARCH(1)
0.151725
0.063077
2.405396
0.0162
GARCH(1)
0.607774
0.115415
5.265974
0.0000
R-squared
0.074159
Mean dependent var
0.000469
Adjusted R-squared
0.069687
S.D. dependent var
0.025929
S.E. of regression
0.025009
Akaike info criterion
-4.679839
Sum squared resid
0.517871
Schwarz criterion
-4.651477

Log likelihood
1954.153
F-statistic
16.58055
Durbin-Watson stat
2.134335
Prob(F-statistic)
0.000000
Inverted AR Roots

.35

T

k
ế
t qu


ướ
c l
ượ
ng mô h
ì
nh AR và GARCH rút ra nh

n xét:
V
ì
h


s


ướ
c l
ượ
ng c

a bi
ế
n AR(1) là 0.345 dương th

t s

nên l

i su

t trung
b
ì
nh c

a c

phi
ế
u REE trong m


t phiên giao d

ch có liên h

dương v

i s

thay
đổ
i trong l

i su

t c

a phiên giao d

ch tr
ướ
c đó. M

c giao
độ
ng trong l

i su

t c


a
c

phi
ế
u REE c
ó khác nhau trong các phiên, nó v

a ph

thu

c v
ào s

thay
đ

i
c

a l

i su

t(D

a v
ào tiêu chu


n p_value ta th

y h s

c

a bi
ế
n ARCH(1) l
à khác
kh
ông) l

i v

a ph

thu

c vào m

c
độ
giao
độ
ng c

a s

thay

đổ
i này(Do h

s


ư

c l
ượ
ng c

a bi
ế
n GARCH(1) là khác không).
H

s

c

a bi
ế
n AR(1), ARCH(1), GARCH(1) là dương nên n
ế
u s

thay
đổ
i

trong gi
á c

phi
ế
u càng l

n th
ì
s

giao
độ
ng càng l

n có ngh
ĩ
a là khi giá c


24

phi
ế
u tăng(hay gi

m) v

i m


t m

c
độ
l

n th
ì
xu h
ướ
ng này c
ò
n kéo dài cho t

i
khi có tác
độ
ng b

t th
ườ
ng làm thay
đổ
i xu th
ế
.

6. Ki

m

đ

nh hi

u

ng
đ
ò
n b

y
đ

i v

i chu

i LSREE

S

d

ng mô h
ì
nh TARCH
Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 10:58

Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON

Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
0.000722
0.001815
0.397992
0.6906
AR(1)
0.346840
0.042679
8.126748
0.0000

Variance Equation
C
0.000163
4.90E-05
3.326101
0.0009
ARCH(1)
0.134786
0.067324
2.002062

0.0453
(RESID<0)*ARCH(1)
0.033663
0.074923
0.449308
0.6532
GARCH(1)

0.602825
0.115861
5.202990
0.0000
R-squared
0.074036
Mean dependent var
0.000469
Adjusted R-squared
0.068438
S.D. dependent var
0.025929
S.E. of regression
0.025026
Akaike info criterion
-4.677714
Sum squared resid
0.517940
Schwarz criterion
-4.643680
Log likelihood
1954.268

F-statistic
13.22467
Durbin-Watson stat
2.137508
Prob(F-statistic)
0.000000
Inverted AR Roots
.35


Nh

n xét:
T

k
ế
t qu


ướ
c l
ượ
ng ta th

y giá tr

p_value c

a RESID*ARCH(1) là 0.6532

l

n hơn m

c
ý
ngh
ĩ
a 0.05 v

y h

s

c

a bi
ế
n RESID*ARCH(1) là b

ng không
n
ên không th

y có bi

u hi

n c


a hi

n t
ượ
ng hi

u

ng
đò
n b

y
đố
i v

i giá c


phi
ế
u REE.




×