Báo cáo quản lý
Lời nói đầu
Xu hớng phát triển kinh tế của thế giới ngày càng đa dạng để theo kịp sự
phát triển nay thì các doanh nghiệp Việt Nam phải năng động trong cách thức
tổ chức, quản lý của mình nh quản lý vốn, quản lý kỹ thuật, quản lý nguyên vật
liệu, quản lý lợi nhuận Để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không, thì chúng ta cần phải xác định lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc hàng
năm. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu của qua
trình sản xuất vì vậy việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm là biện
pháp hạ giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để
đạt đợc điều này mỗi doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn lu động nhất định
và sử dụng nó một cách hiệu quả. Để thấy rõ đợc điều này doanh nghiệp cần
phải sử dụng nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử
dụng vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm đợc cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập tại nhà
máy và tiếp xúc với thực tế cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú trong phòng kế toán, phòng thí nghiệm, phòng vật t của Nhà máy Sợi
Công ty Dệt Hà Nam và thầy cô giáo giúp đỡ em cùng với sự nỗ lực của bản
thân. Em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý NVL và em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi Công ty
Dệt Hà Nam". Nhằm làm rõ những vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để hoàn
thiện bổ xung cho những kiến thức mà em đã học tập và tiếp thu đợc ở trờng.
Bố cục của báo cáo công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi Công
ty Dệt Hà Nam gồm 3 phần
Phần I : Những vấn đề chung về công tác quản lý NVL tại doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng quản lý NVL tại Nhà máy Sợi - Công ty Dệt Hà Nam
Phần III: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại Nhà
máy Sợi - Công ty Dệt Hà Nam
Trên đâylà toàn bộ công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy Sợi - Công ty
Dệt Hà Nam. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Nên em rất mong nhận dợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nam, Ngày 17 tháng 6 năm 2005
Sinh viên: Trơng Thị Nga
1
Báo cáo quản lý
Phần I
Những vấn đề chung về công tác quản lý NVL
trong doanh nghiệp
I. Công tác quản lý nguyên vật liệu
1. Khái niệm quản lý nguyên vật liệu
Quản lý nguyên vật liệu là quá trình tổ chức, kiểm tra, giám sát từ khâu thu
mua, vận chuyển và việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu tại kho đến việc cấp
phát nguyên vật liệu cho sản xuất nhằm hạn chế những chi phí về nguyên vật
liệu
2. Cách thức tổ chức quản lý
2.1 Những yêu cầu trong quản lý nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất hiện nay để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cao ngoài những việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để sản xuất
thì công tác quản lý nguyên vật liệu luôn là yêu cầu khách quan cần thiết cho
mọi phơng thức sản xuất kinh doanh vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu tốt hay
không tốt nó không những phụ thuộc vào các yếu tố của quá trình sản xuất mà
nó còn phụ thuộc vào trình độ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1.1 Quản lý thu mua
Hiện nay để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội các doanh nghiệp không những phải mở rộng về quy
mô sản xuất về chất lợng sản phẩm mà còn phải chú ý đến việc cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu một cách kịp thời đáp ứng cho quá trình sản xuất diễn ra liên
tục, cân đối, nhịp nhàng vì vậy việc quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho
phù hợp về chủng loại về chất lợng về thời gian vận chuyển về giá cả thị trờng
nhằm giảm tới mức tối đa mọi chi phí cho quá trình sản xuất giảm giá thành và
nâng cao chất lợng sản phẩm
2.1.2 Khâu bảo quản và dự trữ
Việc bảo quản và dự trữ nguyên vật liêu tại kho trong doanh nghiệp cần đợc
thực hiện theo đúng chế độ quy định của từng loại nguyên vật liệu
Với đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên
nó có những biến động thờng xuyên vì vậy việc dự trữ nguyên vật liệu nh thế
nào là hợp lý luôn là một vấn đề quan trọng đợc đặt ra trong doanh nghiệp. Việc
dự trữ nguyên vật liệu hợp lý là bảo đảm nhu cầu của quá trình sản xuất sao cho
lợng nguyên vật liệu không quá nhiều cũng không quá ít không làm gián đoạn
quá trình sản xuất vì vậy doanh nghiệp phải có những định mức dự trữ, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu cho phù hợp đảm bảo không để hao hụt nguyên
vật liệu trong quá trình vận chuyển bảo quản và sử dụng.
Việc quản lý nguyên vật liệu là một trong các nội dung quan trọng cần thiết
luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến.Vì vậy muốn quản lý tốt
2
Báo cáo quản lý
thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp cải tiến và đảm bảo công tác
quản lý nguyên vật liệu phù hợp với mọi điều kiện của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm do đó nó
quyết định giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác quản lý tổ chức cấp phát sử
dụng nguyên vật liệu là một để đảm bảo cho việc cấp phat và sử dụng hợp lý tiết
kiệm tránh thất thoát lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Vì vậy
việc quản lý về nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc thực hiện nh sau:
- Việc cấp phát
+ Khi có giấy cấp phát kế toán phụ trách nguyên vật liệu sẽ ghi chứng từ, thủ
kho lấy phiếu xuất kho cùng với bộ phận kiểm định kiểm tra laị chất lợng cùng
số lợng, quy cách của vật t khi xuất kho.
Bộ phận chế biến sản xuất là khâu chế biến sản xuất là khâu cuối cùng trớc
khi tạo ra sản phẩm do vậy bộ phận kỹ thuật cùng với những công nhân đứng
máy phải tính toán kiểm tra các trang thiết bị các yếu tố đầu vào cho quá trình
đảm bảo không để xảy ra tình trạng sản xuất gây lãng phí nguyên vật liệu và
làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng để nắm bắt và chỉ đạo
tốt. Cán bộ lãnh đạo phải thờng xuyên liên tục nắm bắt các thông tin về thị tr-
ờng giá cả sự biến động đầu vào đầu ra của quá trình sản xuất một cách đầy đủ
chính xác kịp thời. Những số liệu kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có
thể đa ra những quyết định đúng đắn trong việc chỉ đạo sản xuất. Mặt khác hạch
toán kế toán nói chung và hạnh toán nguyênn vật liệu nói riêng trong doanh
nghiệp nếu thực hiện chính xác đầy đủ và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch
toán tính giá thành sản phẩm đợc chính xác ngay từ đầu còn ngợc lại nó sẽ ảnh
hởng tới giá thành sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán nguyên vật liệu thể hiện vai
trò và tác dụng của mình thông qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau :
- Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
yêu cầu trong quản lý thống nhất của doanh nghiệp nhằm mục đích phụ vụ cho
việc lãnh đạo và quản lý tình hình việc nhập, xuất nguyên vật liệu bảo quản và
dự trữ nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức chứng từ tài khoản., sổ kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi
chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên
vật liệu nhằm cung cấp cho việc tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Giám sát, kiểm tra chế độ bảo quản dự trữ, sử dụng ngăn ngừa những lạm
pháp có thể xảy ra trong hao hụt mất cắp lãng phí. Biện pháp sử dụng nguyên
3
Báo cáo quản lý
vật liệu cũng rất quan trọng làm sao tránh việc d thừa ứ đọng kém phẩm chất.
Vì vậy phải tính toán chính xác số lợng giá trị nguyên vật liệu đa vào sản xuất .
II. Khái niệm phân loại đánh giá nguyên vật liệu
1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động biểu hiện dới dạng hình thái vật chất là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tợng lao động sức lao
động là cơ sơ cấu thành nên thực thể sản phẩm
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệulà những tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho nó tham
gia vào quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm mới đa dạng và phong phú về
chủng loại
- Giá trị nguyên vật liệu đợc dịch chuyển toàn bộ vào mỗi làn sản phẩm mới
đợc tạo ra
- Về mặt kỹ thuật nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều
dạng khác nhau nên dễ bị tác động của thời tiết khí hậu và môi trờng xung
quanh
- Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao
nên tổng chi phí sản xuất để tạo ra giá thành sản phẩm nó cũng chiếm một tỷ lệ
lớn trong đó
Từ những đặc điểm về nguyên vật liệu cho ta thấy vai trò của nguyên vật liệu
là hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy nên tăng c-
ờng công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
2. Phân loại nguyên vật liệu
- Để tạo nên thực thể của sản phẩm mà sản phẩm đó lại hình thành từ những
loại nguyên vật liệu khác nhau vì vậy việc phân loại nguyên vật liệu một cách
hợp lý luôn là một vấn đề cần thiết khách quan.
- Phân loại nguyên vật liệu là cách sắp xếp nguyên vật liệu theo từng nhóm,
từng loại theo một chỉ tiêu nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý
hạnh toán nguyên vật liệu và hạch toán kế toán
2.1 Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý vật liệu đợc chia làm các loại sau :
- Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp nh bông, xơ bông là những đối t-
ợng lao động chủ yếu để tạo thành sợi trong quá trinh sản xuất
- Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu để hỗ trợ cho quá trình sản xuất
nguyên vật liệu phụ nó có tác dụng hỗ trợ cho sản xuất nh việc thay đổi màu
sắc, mẫu mã, kich thớc của sản phẩm nhằm đảm bảo cho việc quản lý vận
chuyển sản phẩm mang lại chất lợng cao nh việc đóng gói đóng các kiện hàng.
- Nhiên liệu là những thứ đợc dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh xăng dầu than
- Phụ tùng thay thế là những vật t đợc sử dụng cho việc sửa chữa bảo dỡng tài
sản cố định trong ngành sợi nh vòng bi, dây đai, trục bánh xe
4
Báo cáo quản lý
- Vật liệu xây dng cơ bản bao gồm các vật liệu và thiết bị phụ vụ cho việc xây
dựng cơ bản nh que hàn
- Phế liệu là những loại thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có
thể sử dụng hay bán ra ngoài nh bông phế, bao bì, dây thép
- Vật liệu khác bao gồm những loại không thuộc những thứ đã kể trên
Ngoài ra cách phân loại vật liệu còn có thể theo cac cách khác
- Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu trong nớc, ngoài nớc
- Căn cứ vào mục đích cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật
liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp chia nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu
khác nh quản lý phân xởng, quản lý doanh nghiệp
2.2 Phân loại công cụ dụng cụ
2.2.1 Khái niệm công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ : là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định
2.2.2 Phân loại công cụ dụng
- Các bao bì dùng để chứa hàng hoá trong quá trình thu mua bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá
- Những công cụ dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành xứ, quần áo, giày dép
chuyên dùng để làm việc
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có giá trị riêng nhng vẫn tính vào giá
trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay
vận chuyển hàng hoá
- Các dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyênn vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để xác định trị giá của chúng
theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu có ảnh hởng rất
lớn đến việc tính toán các chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
Kế toán dựa trên nguyên tắc cơ bản nh giấy tờ sổ sách tổng hợp, bản cân đối
tài sản Song do đặc điểm của nguyên vật liệu th ờng xuyên biến động trong
quá trình sản xuất vì vậy để đơn giản khối lợng tính toán ghi chép hàng ngày
của kế toán nguyên vật liệu doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức hạch toán
nguyên vật liệu
3.1 Giá thực tế nhập kho
Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu đợc xác
định nh sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá thực tế của nguyên vật liệu bao
gồm giá mua ghi trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng
với các khoản chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản phân
loại ) trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu ( nếu có )
Từ ngày 01/01/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện thuế giá trị gia tăng. Do
đó đối với vật t mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
thuộc các đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng khấu trừ, toàn bộ giá trị gia tăng
5
Báo cáo quản lý
đầu vào đợc khấu trừ, đợc phản ánh vào tài khoản thuế giá trị gia tăng đợc khấu
trừ
- Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp giá vật
liệu mua ngoài là giá trị thực tế phải trả ngời bán bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng
- Đối với vật liệu đơn vị tự gia công trị giá thực tế là giá thực tế xuất thuê chế
biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, đến nơi thuê chế biến từ đó doanh
nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công
- Đối với vật liệu góp vốn liên doanh trị giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn
liên doanh chấp nhận
- Phế liệu đợc tính theo ớc tính giá trị thực tế có thể sử dụng hoặc bán đợc
3.2.Giá thực tế xuất kho
- Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu
xuất cho các đối tợng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có
thể tính theo các phơng pháp sau:
3.2.1Tính theop giá trị tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này giá trị thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở vật
liệu xuất dùng và đơn giá bình quân đầu kỳ
Ưu điểm : phản ánh kịp thời giá trị của nguyên vật liệu tuy nhiên độ chính
xác cha cao
3.2.2 Tính theo giá trị bình quân tồn đầu kỳ
Về cơ bản phơng pháp này giống nh phơng pháp trên nhng giá vật liệu đợc
tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho đợc tính bằng cách lấy số lợng xuất kho nhân với đơn gía
bình quân
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm
Nhợc điểm: công việc dồn đến cuối tháng mới biết giá trị xuất làm chậm
việc tính toán
3.2.3 Phơng pháp đích danh
Đợc áp dụng với tất cả vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu có tính đặc trng.
Giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu xuất dùng theo
6
Đơn giá
Xuất kho
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn thực tế tồn đâu kỳ
Đơn giá xuất
kho
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
Báo cáo quản lý
từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho từng lần. Dựa vào đây ngời ta có thể
tính toán đợc một cách dễ dàng không phức tạp nhng lần nào cũng phải tính
3.2.4 Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này việc tính toán theo đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Sau đó tính vào số lợng xuất ra giá thực tế theo nguyên tắc. Tính theo đơn
giá nhập nhập trớc xuất trớc đối lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại =
tổng số xuất số xuất thuộc lần trớc đợc tính theo đơn giá các lần nhập thực tế
các lần sau. Nh vậy giá thực tế vật liệu thuộc các lần mua hàng sau cùng
3.2.5 Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Việc tính toán này dựa theo giả thuyết vật liệu nhập kho sau nhất sẽ đợc xuất
ra sử dụng trớc nhất. Do đó giá vật liệu xuất kho tính theo giá trị vật liệu nhập
kho mới nhất rồi tính theo giá nhập kho kế trớc.
Nh vậy giá trị vật liệu tồn kho sẽ đợc tính theo giá nhập kho cũ nhất
3.2.6 Phơng pháp hệ số giá
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( sử dụng thống nhất
trong các doanh nghiệp). Để tiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày, cuối
tháng phải điều chỉnh giá hạch toán vật liệu
= x
=
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng ra từng nhóm hoặc cho cả vật liệu. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của
cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý phơng pháp đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong các niên độ kế toán.
7
Báo cáo quản lý
Phần II
Thực trạng tình hình quản lý Nvl tại nhà máy sợi -
công ty dệt hà nam
I. Những vấn đề chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Đời sống con ngời luôn đợc nâng cao. Ngày nay nhu cầu về thời trang là một
vấn đề đang đợc toàn xã hội quan tâm.
Công nghệ kéo sợi là một khâu quan trọng trong ngành dệt may. Theo nhận
xét của các chuyên gia trong ngành mỗi năm chúng ta phải nhập khẩu gấp hai
lần sản lợng sợi trong nớc là do năng lực kéo sợi cha đủ để đáp ứngChất lợng
sợi cũng là một vván đề và hiện tại cha sản xuất đợc xơ bông tổng hợp. Sản xuất
sợi cũng là một trọng tâm của chiến lợc phát triển dệt may Việt Nam Với mục
tiêu cho dệt hoàn tất ra sản xuất nguyên vật liệu làm hàng xuất khẩu.
Qua sự quan sát nhạy bén và tinh tế này ngày 11 tháng 12 năm 1996 theo
quyết định số 2114/QĐ-UB do tỉnh Hà Nam cấp thành lập ra Công ty Dệt Hà
Nam với chc năng chính là tham gia vào các hoạt động đầu t sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu thuộc các mặt hàng sợi, dệt
Tên giao dịch công ty: Công ty Dệt Hà Nam
Trụ sở: Xã Châu Sơn Thị xã Phủ Lý Tỉnh Hà Nam
Điện thoại: 0351 853 035 Fax: 0315 853 313
Công ty tham gia vào hai lĩnh vực Dệt và Sợi. Mặc dù là một doanh nghiệp t
nhân mới đợc thành lập hơn 10 năm nhng công ty đã có những bớc phát triển v-
ợt bậc cả chiều sâu lẫn chiều rộng và quy mô. Trong năm 2004 vừa qua với mc
doanh thu đạt ( chỉ riêng trong ngành sợi) là 215 tỷ đồng trong đó có 700 000 $
là sản lợng sợi xuất khẩu. Điều này mở ra một tơng lai một hớng đi mới cho
ngành Dệt Việt Nam . Hiện nay công ty vẫn không ngừng đầu t thêm các trang
thiết bị trong ngành sợi. Công ty đang tiếp tục hoàn thành dự án đầu t trong năm
2004 vừa qua là 28 800 cọc sợi và dự tính thu hút thêm 150 lao động. Với mục
đích nâng cao uy tín chất lợng sản phẩm và xây dựng thơng hiệu sản phẩm của
mình trên thị trờng trong nớc và trên quốc tế. Phấn đấu thực hiện các chính sách
của Đảng và Nhà nớc là nâng cao đời sống của nhân dân tạo việc làm tăng thu
nhập cho ngời lao động. Công ty đang ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn
nữa với quy mô lớn rộng.
8
Báo cáo quản lý
2. Nhiệm vụ hiện nay của Nhà máy sợi -Công ty Dệt Hà Nam
Trong năm 2004 Nhà máy đã nỗ lực phấn đấu vợt qua những khó khăn để duy
trì sản xuất và phát triển kết quả đạt đợc về sản lợng là 6072 tấn sợi các loại đạt
100% kế hoạch và tăng 1400 tấn sợi so với năm 2003 doanh thu bán hàng đạt
215 tỷ đồng tăng 39 tỷ so với năm 2003. Trong đó 700 000$ là doanh thu của
hàng xuất khẩu.Tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập trong sản xuất và tiêu
thụ. Do đó doanh nghiệp đã đề ra và quyết tâm phấn đấu để đạt đợc đúng phơng
hớng và nhiệm vụ trong 2005 nh sau:
- Về kế hoạch sản xuất dự kiến là 8500 tấn sợi các loại tập trung vào công tác
xây dựng thơng hiệu sản phẩm nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm với
khẩu hiệu: Năng suất cao để có thu nhập cao chất lợng ổn định để có sự phát
triển bền vững".
- Xây dựng và triển khai việc sát hạch nâng bậc thợ cho công nhân, lao động
nhằm đáp ứng sự phát triển của nhà máy của công ty.
- Tổng mức doanh thu dự kiến đạt 320 tỷ đồng với doanh thu xuát khẩu là 4,5
triệu $ tơng ứng với 3000 tấn sợi xuất khẩu chất lợng cao. Nộp ngân sáchdự
kiến đạt 12 tỷ đồng nâng mức thu nhập của ngời lao động lên 870 000 đồng /
tháng.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm phát huy mạnh vai
trò của tổ chức đoàn thể trong việc xây dựng thi đua sản xuất để hoàn thành các
mục tiêu kinh tế.
-Tiếp tục hoàn thành dự án đầu t 28 800 cọc sợi dự kiến vào quý II năm 2005.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu bộ máy sản xuất của Nhà máy Sợi -
Công ty Dệt Hà Nam
Tuy là một công ty mới thành lập với loại hình là doanh nghiệp t nhân nhng
công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc tự tin của tuổi trẻ và
nhiều kinh nghiệm.
3.1 Bộ máy quản lý của Nhà máy Công ty Dệt Hà Nam
Công ty thực hiện chế độ một thủ trởng cùng với sự t vấn của các bộ phận chức
năng đợc phân chia rõ ràng với từng cá nhân đợc đào tạo chính quy.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà may Sợi Công ty Dệt Hà Nam
Bộ máy gián tiếp: 38 ngời
Bộ phận dây chuyền sản xuất chính của Nhà máy: 390 ngời
Hai tổ kiểm tra chất lợng sản phẩm: 12 ngời
Phụ trợ sản xuất, y tế : 29 ng ời
Bộ phận vật t thiết bị: 7 ngời
Đội bảo vệ , đội xe: 24 ngời
9
Báo cáo quản lý
Mối quan hệ giữa các phòng ban của Nhà máy Sợi Công ty Dệt Hà Nam
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Nhà
máy công ty làm việc có hiệu quả dựa nhà máy cùng phát triển vững mạnh.
Giám đốc phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà máy cùng với hai phó giám đốc (Kinh doanh và Sản xuất) điều hành và
phân bổ công việc trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ thực tế .
Mối quan hệ giữa các phòng ban của Nhà máy Sợi Công ty Dệt Hà Nam
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Nhà
máy công ty làm việc có hiệu quả da nhà máy cùng phát triển vững mạnh.
- Giám đốc phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy cùng với hai phó giám đốc (Kinh doanh và Sản xuất) điều
hành và phân bổ công việc trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ thực tế .
- Các phòng ban
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách nhiệm thực
hiện các quyết định của giám đốc, các phó giám đốc để giải quyết hỗ trợ mọi
quyết định mọi yêu cầu trong sản xuất kinh doanh
+ Phòng hành chính: Phối hợp các phòng ban nghiệp vụ giải quyết giấy tờ
văn th liên quan đến sản xuất kinh doanh nghiên cứu sắp xếp tổ chức cán bộ
công nhân viên
10
Giám đốc
PGĐ
kinh doanh
PGĐ
Sản xuất
Bộ phận văn phòng
Đội
bảo vệ
Đội xe
Vật t
thiết bị
nguyên
vật liệu
Kiểm tra
chất lợng
sản phẩm
Dây chuyền
sản xuất
chính của
nhà máy
Phụ trợ sx
điện nớc điều
không khí
nén
Báo cáo quản lý
+ Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trờng đặc biệt tìm đối tác kinh doanh
+ Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách nhiệm
cung ứng tài chính thanh toán và trả lơng cho cán bộ công nhân viên kiểm tra
các giấy tờ chứng từ trong công việc thực hiện hợp đồng.
+ Phòng vật t- thiết bị: Có trách nhiệm cung ứng mua sắm theo dõi việc sử
dung vật t của nhà máy của dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch sửa chữa luân
phiên định kỳ cho các thiết bị trong dây chuyền sản xuất đề ra các biện pháp xử
lý bộ phận điều không, bộ phận ống OE và lập kế hoạch định mức NVL cho
sản xuất.
Xây dựng các định mức ca máy thực tế nhằm khai thác hết công suất của ca
máy trên các dây chuyền sản xuất ở mỗi xởng
+ Phòng thí nghiệm: Có trách nhiệm đa ra các số liệu chính xác của việc pha
trộn giữa các NVL với nhau để phù hợp cho mỗi dây chuyền sản xuất để đạt
hiệu quả cao nhất năng xuất nhất khi cho ra mỗi chỉ số sợi và việc lập kế hoạch
dựa trên các công suất năng suất mỗi máy của mỗi dây chuyền.
3.1.1 Cơ cấu quản lý bộ máy kế toán của Nhà máy Sợi Công ty Dệt Hà
Nam
Bộ máy kế toán của Nhà máy Sợi Công ty Dệt Hà Nam gồm 7 ngời tổ chức
theo mô hình tập trung tại phòng kế toán, riêng kế toán tiền lơng làm việc dới
phòng tại phân xởng của nhà máy để tiện theo dõi các hoạt động làm việc của
công nhân viên. Tuy nhiên vẫn thuộc sự quản lý của phòng kế toán. Từ quá trình
hạch toán ban đầu của nhà máy đến khâu lập báo cáo tài chính ở các bộ phận
không thuộc tổ chức bộ máy kế toán vẫn phải tiến hành ghi chép số liệu sau đó
chuyển chứng từ sổ sách gửi số liệu về phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ vào số liệu
trên máy tổng hợp quyết toán doanh thu và chi phí cuối quý sẽ đa ra bảng cân đối
tài khoản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Với chức năng của phòng kế toán là tham mu hỗ trợ cho giám đốc, phó giám
đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kinh tế, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của nhà
máy theo đúng pháp luật. Qua đó đòi hỏi các công nhân viên trong phòng kế
toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ
Với chức năng của phòng kế toán là tham mu hỗ trợ cho giám đốc, phó giám
đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kinh tế, thông tin
11
Kế toán trởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
VT-
TB
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
TM -
TGNH