Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiết: 10 THƯƠNG VỢ (Trần Tế Xương ) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.47 KB, 6 trang )

Tiết: 10 Ngày soạn: 23 / 09 / 07
THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương )
A. Mục tiêu bài học.
Giúp Hs:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì
chồng con.
- Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ.
Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu
cảm, vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và
tự trào.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng.
2. Học sinh: soạn bài trước ở nhà
C. Tiến trình bài dạy.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
Phân tích bức tranh mùa thu trong bài “ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
3. Bài mới.
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt

- Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn.
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và
đề tài bà Tú trong thơ Trần Tế
Xương.







- Gv gọi hs đọc bài thơ, nhận
xét cách đọc của Hs, lưu ý cách đọc
phù hợp với nội dung cảm xúc.
Lưu ý Hs: Tình thương vợ sâu nặng
của ông Tú thể hiện qua sự thấu hiểu
nỗi vất vả, gian truân và những đức
tính cao đẹp của bà Tú.
Pv. Cảnh làm ăn của bà Tú hiện lên
như thế nào qua cách giới thiệu về
không gian và địa điểm?
Pv. Địa điểm và thời gian trong câu
thơ gợi em có suy nghĩ gì?

I. Tìm hiểu chung.
- Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ), quê ở làng Vị
Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm,
gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu
đối,…
- Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và
trữ tình.
- Đề tài người vợ. Ông có một đề tài về bà Tú. Bà
Tú thường chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc
đời. Bà đã đi vào thơ ông với tất cả niềm yêu
thương, trân trọng của chồng.
II. Phân tích.

1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông
Tú.

a. Nỗi vất vả gian truân của bà Tú.



- Câu mở đầu nói lên hoàn cảnh làm ăn, buôn bán
của bà Tú: tần tảo, tất bật ngược xuôi.
+ Quanh năm: vòng thời gian vô kì hạn
+ Mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng
Pv. Nghệ thuật gì được sử dụng
trong hai câu thực? Nêu tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó.
- Gv giảng:
+ “ Lặn lội thân cò”: bao gồm trong
đó cái thân hèn, sức mọn, cả nỗi lẻ
loi, đơn độc.
+ “ Quãng vắng”: Gợi không gian
trống trãi, diệu vợi xa ngái, đầy bất
trắc như canh vắng dặm trường, hoàn
toàn thiếu vắng sự chia sẻ, chở che…
+ “ Eo sèo”: Bao tiếng bấc, tiếng chì,
lời chao giọng chát mà bà Tú phải
gánh chịu.
+ “ Buổi đò đông”: Sự chen lấn xô
đẩy, đầy bất trắc…

Pv. Ngoài xã hội, trong công việc, bà
Tú là người vất vả, gian truân,…thì
trong gia đình, bà Tú có những đức
tính cao đẹp nào?
- Giảng: “ một duyên hai nợ”,

“năm nắng mười mưa”.


Pv. Vậy tình cảm của ông Tú dành
sông.
 Cả thời gian lẫn không gian như hùa nhau làm
nặng thêm cái gánh nặng đang đè trên vai bà Tú.
- Cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi của bà Tú
được thể hiện rõ hơn qua 2 câu thực.
+ Cách nói đảo ngữ, thay con cò bằng thân cò nhấn
mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau
thân phận.
+ Khi quãng vắng: thể hiện được cả thời gian,
không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu nguy
hiểm.
- Bà Tú đã vất vả, gian truân, đơn chiếc lại thêm sự
bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn.
+ Bà Tú phải chịu bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao
giọng chát : “eo sèo mặt nước”; phải mưu sinh giữa
chốn chợ đời phức tạp, nguy hiểm “ buổi đò đông”.


b. Đức tính cao đẹp của bà Tú.
- Bà tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với
chồng con.
“ Nuôi đủ năm con với một chồng”
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh
“ Một duyên…quản công”
cho người vợ của mình như thế nào?
Pv. Tìm trong bài thơ những cách

nói, những chi tiết nói lên lòng
thương yêu quý trọng, tri ân vợ của
ông Tú.
- Giảng:
+ Cách nói “Nuôi đủ năm con…
chồng”







Em có suy nghĩ gì về tiếng chửi của
Tú Xương trong hai câu kết?
Giảng. Ông chửi thói đời bạc bẽo vì
thói đời là một nguyên nhân sâu sa
khiến bà Tú phải khổ, Từ hoàn cảnh
riêng. Tác giả lên án thói đời bạc bẽo
nói chung.
+ Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời
phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
+ Thành ngữ “Năm nắng mười mưa” vừa nói lên sự
vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu
thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con.
2. Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ.
- Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ.
+ Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp
nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau
cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng

không chỉ thương mà còn tri ân vợ.
- Con người có nhân cách
+ Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách
nhiệm. Ông coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải
gánh chịu. Duyên một mà nợ hai. Sự “hờ hững” cảu
ông cũng là một biểu hiện của “thói đời” bạc bẽo.
+ Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ
là thân phận phụ thuộc, Tú Xương dám sòng phẳng
với bản thân, với cuộc đời, dám tự nhận khiếm
khuyết.
+ Lời chửi rủa trong hai câu kết là lời Tú Xương Tự
rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu
sắc.



III. Tổng kết.
1. Nội dung.
Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể
hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân, và
những đức tính cao đẹp của bà Tú, qua đó thấy được
tâm sự và nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
2. Nghệ thuật.
Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng
tạo ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian.

4.Củng cố.
- Hình ảnh bà Tú trong bài qua nỗi lòng thương vợ của Tú Xương.
- Vẻ đẹp của nhân cách Tú Xương.
- Nghệ thuật trong bài.

5.Dặn dò.
- Học bài.
- Làm bài tập phần luyện tập.
- Soạn bài “Khóc Dương khuê”

Rút kinh nghiệm:





×