Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

25 Hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty TNHH Quang Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.63 KB, 95 trang )

Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Lời nói đầu
Sau năm 1986, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Việc chuyển đổi này đã
tạo ra những đổi mới sâu sắc và toàn diện cho nền kinh tế nớc nhà. Lúc này
môi trờng kinh doanh đã trở lên sôi động với sự tham gia của hàng loạt các
nhà đầu t trong nớc cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài. Chính điều đó đã đa
nền kinh tế nớc ta có những bớc phát triển vợt bậc, tạo môi trờng cạnh tranh
bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đó đợc coi là một lợi thế để đa nền kinh
tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng XHCN, một xu hớng tất yếu. Nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói
riêng.
1.Sự cần thiếtcủa việc nghiên cứu đề tài:
Nh vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhằm tạo đợc
một vị trí vững chắc trên thị trờng thì mục tiêu hàng đầu là phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận. Muốn làm đợc nh vậy
buộc mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp nhằm
thực hiện đợc các mục tiêu đã đề ra, và có lẽ công ty TNHH Quang Dũngđã
làm đợc điều đó.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, các doanh nghiệp th-
ơng mại nói chung và công ty TNHH Quang Dũng nói riêng đã trở thành
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tổ chức công tác lu thông hàng hoá, đảm
bảo tốt mối quan hệ cung cầu. Nh vậy quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu
chốt trong hoạt động kinh doanh thơng mại, việc hạch toán các nghiệp vụ
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự chính
xác kịp thời. Nó đợc coi là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, quyết định đến
việc lựa chọn phơng án kinh doanh có lợi nhất giúp doanh nghiệp hoạt động
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp


có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tạo ra những bớc phát triển vững chắc
trong tơng lai.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong thực tế, sau khi đợc trang bị
những kiến thức lý luận từ nhà trờng qua thời gian tìm hiểu thực tế tại chi
nhánh công ty TNHH Quang Dũng, cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo
Thạc sĩ Đặng Ngọc Hùng cũng nh sự nhiệt tình giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ trong phòng kế toán chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng, em đã
chọn đề tài : Hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng làm đề tài cho bài chuyên đề của
mình.
3. Mục tiêu của việc ngiên cứu đề tài :
Mục tiêu của việc ngiên cứu đề tài là làm rõ nhng nguyên tắc tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá giúp Công ty thấy đợc
những mặt đã làm đợc và những mặt còn hạn chế, qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thu tại doanh
nghiệp.
4. Phơng pháp nghiên cứu : duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với các phơng pháp tính toán.
5. Những đóng góp chính của việc nghiên cứu đề tài : Giúp cho
chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn giữa lý thuyết và thực tế trong công việc
của công tác kế toán tại các doanh nghiệp qua đó có thể đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ tại doanh nghiệp.
6. Bố cục của chuyên đề gồm : Ngoài phần Mở đầu và Kết luận
chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại .
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế quả
tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng .

Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Chơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng .
Do giữa thực tế kinh doanh đôi khi vợt ra khỏi những kiến thức trong
nhà trờng nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận đợc sự quan tâm góp ý kiến của các thầy cô giáo
cũng nh của các cán bộ trong phòng kế toán công ty TNHH Quang Dũng
nhằm hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !

Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Chơng I Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá .
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.1. Khái niệm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua quá trình này hàng hoá đợc đa từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu dùng nhờ các phơng thức mua bán khác nhau, lúc này giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ (T-H-T

), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra

để bù đắp những chi phí đầu t ban đầu, giúp cho vòng luân chuyển vốn đợc
hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ là giai đoạn
cuối cùng của quá sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu về
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và thu đợc tiền ngay
hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị
khác hoặc các cá nhân ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
1.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa :
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
nhằm thoả mãn nhu của thị trờng (nhu cầu sản xuất và tiêu dùng) thông qua
quá trình bán hàng ( trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá ngoài việc thực hiện mục đích đa hàng
hoá đến tay ngời tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của xã hội còn nhằm mục
đích tiêu thụ đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn nhất từ đó sẽ thu đợc lợi
nhuận cao nhất. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá không đơn thuần chỉ là đa
hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng mà nó còn bao gồm cả những việc nh
nghiên cứu thị trờng, tập hợp việc tổ chức mua hàng cho tới giai đoạn cuối
cùng là xuất bán và thanh toán với khách hàng. Điều đó cho thấy, khái niệm
tiêu thụ hàng hoá đợc dùng trong doanh nghiệp thơng mại phản ánh chức
năng lu thông, phân phối hàng hoá giữa các vùng, đáp ứng một cách tốt nhất
có thể mọi nhu cầu của thị trờng. Thông qua tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử

dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ (T-H-T

), giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đợc bỏ ra,
vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói
riêng và hịêu quả sử dụng vốn nói chung. Trong tiêu thụ một phần giá trị
mới sáng tạo ra trong sản xuất đợc thực hiện và biểu hiện dới hình thức lợi
nhuận. Các Mác đã từng nói : Lu thông vừa là tiền đề vừa là kết quả của
sản xuất.
Công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài
sản, tiền vốn nhằm cung cấp thông tin đảm bảo việc sử dụng có hiệu qủa
nguồn vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Tổ chức hợp
lý quá trình hạch toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm
bảo đầy đủ nội dung, yêu cầu của công tác kế toán là phản ánh trung thực,
hợp lý, khách quan, chính xác tránh đợc những sai sót có thể xảy ra nhằm
tăng doanh thu, giảm chi phí. Đó đợc coi là yêu cầu không thể thiếu của các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Vì thế có thể nói tiêu thụ là
căn cứ, là cơ sở để xác định kết quả. Còn việc xác định kết quả là mục tiêu
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
cuối cùng để đa ra các quyết định, các chiến lợc, định hớng về tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp. Hay nói cách khác nó còn là khâu quuyết định sự tồn
tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, quá trình tiêu thụ đảm bảo sự cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các nghành, các vùng, các khu vực góp
phần thoả mãn nhu cầu của xã hội. Bên cạnh chức năng cân đối cung cầu thì
tiêu thụ còn tạo ra một luồng tiền hàng luân chuyển một cách liên tục,

nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho các nghành, các khu vực phát triển lớn
mạnh, góp phần cùng sự phát triển chung của nền kinh tế. Tạo nguồn thu
nhập ổn định cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ.
1.1.2.1. Yêu cầu :
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì đây đợc
coi là một yêu cầu hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần đảm bảo đợc
nh :
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa
học, tránh bỏ sót ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu qủa công tác kế toán. Doanh nghiệp sử dụng
hình thức ghi sổ hợp lý sẽ phát huy đựoc những u điểm của chúng và phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý đơn giản, tiết kiệm .
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời
ghi nhận, phản ánh doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng
xuyên, kịp thời tình hình bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán với khách
hàng chi tiết cho từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp để từ đó phân bổ hợp lý giúp cho công tác xác định kết quả
lãi, lỗ một cách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời phải theo dõi
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
từng phơng thức bán hàng, thanh toán để đôn đốc việc thu hồi vốn nhanh và
đầy đủ .
- Xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh,
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.

1.1.2.2. Nhiệm vụ .
Tiêu thụ có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển hay sự diệt vong
của doanh nghiệp. Vì thế nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá là phải phản ánh và giám đốc tình hình một
cách chặt chẽ nh :
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, chi tiết, sự biến
động của các loại hàng hoá tiêu thụ ở các trạng thái nh : hàng đang đi đờng,
hàng trong kho, hàng gửi bán theo chỉ tiêu số l ợng, chất lợng, chủng
loại,giá trị. Cũng nh lựa chọn đợc phơng pháp tính giá vốn hàng bán một
cách hợp lý để đảm bảo độ chính xác cho chỉ tiêu lãi gộp và các báo cáo bán
hàng .
- Phản ánh chính xác kịp thời khối lợng hàng tiêu thụ, ghi nhận
doanh thu bán hàng. Phân bổ chi phí thu mua một cách hợp lý cho khối lợng
hàng bán ra trong kỳ. Đồng thời tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ một
cách đầy đủ, trung thực, kể cả các khoản bị giảm trừ hay các khoản phải nộp
ngân sách nhà nớc để công tác xác định kết quả kinh doanh đợc chính xác.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phản ánh kịp thời các khoản công nợ
khách để đảm bảo quá trình thu tiền và trả tiền hàng đầy đủ tránh thất thoát
vốn một cách bất hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ
sách kết toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán
hàng.

Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.2. Công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá .
1.2.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng

hoá trong các doanh nghiệp thơng mại .
1.2.1.1.Căn cứ .
Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành của Việt Nam việc hạch
toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại đợc thực hiện dựa trên các căn cứ sau :
Tuỳ thuộc loại hình tính chất hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp để xác định đối tợng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế của
doanh nghiệp và đối tợng hạch toán chi tiết có thể đợc chia ra từng loại hàng
hoá hoặc từng quầy hàng, từng kho hàng .
Tuỳ thuộc vào tính trọng yếu của từng loại mặt hàng hay lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại mỗi doanh
nghiệp . Bên cạnh đó ngời ta còn căn cứ vào các chứng từ sau :
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán.
- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng
từ đặc thù ).
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.2.1.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ.

Qúa trình ghi sổ chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đợc tiến hành
đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán. Mọi ngiệp vụ phát sinh đều đợc lập
chứng từ kế toán theo quy định. Chứng từ kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời
chính xác tình hình nhập xuất hàng hoá và là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho
và sổ kế toán .
Căn cứ vào các báo cáo, báo cáo bán hàng, các chứng từ nhập xuất để
ghi vào thẻ kho và bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá. Bởi vậy giữa kho và
phòng kế toán ngời ta có thể sử dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi
tiết sau :
1.2.1.2.1. Phơng pháp thẻ song song .
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho hàng hoá.
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra, cung cáp thông tin kịp thời
cho ngời quản lý cả về mặt hiện vật và về mặt giá trị. Đồng thời phơng pháp
này cũng thuận tiện cho việc làm kế toán trên máy vi tính.
Nh ợc điểm: Có sự trùng lặp vè mặt ghi chép giữa kho và phòng kế
toán.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ
song song.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết
Phiếu xuất Phiếu nhập
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
1.2.1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .

Sơ đồ l.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi chép của kế toán vì
chỉ ghi vào cuối tháng. Cung cấp thông tin cả về hiện vật cho ngời quản lý.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Nh ợc điểm: Là việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật. Công tác kiểm tra chỉ tiến hành vào cuối tháng nên việc hạch
toán và lập báo cáo thờng chậm trễ.
1.2.1.2.3. Phơng pháp sổ số d.



Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, phiếu giao nhận, chứng từ, bảng luỹ
kế nhập xuất tồn, sổ số d.
Ưu điểm: Tăng hiệu qủa công tác kế toán, giảm sự ghi chép trùng lặp
giữa kho và kế toán.
Nh ợc điểm: Nếu sử dụng phơng pháp này, khi có nhầm lẫn thì rất
khó đối chiếu, kiểm tra.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
CT nhập
Sổ số d
Phiếu giao nhận
CT nhập
Sổ tổng hợp
Bảng kê luỹ kế
nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn
Bảng kê luỹ kế xuất
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.2.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.

1.2.2.1. Các phơng thức tiêu thụ.
Các doanh nghiệp thơng mại có nhiều hình thức tiêu thụ hàng hoá
khác nhau có thể theo phơng thức bán buôn, bán lẻ, gửi bán mỗi ph ơng
thức lại có nhiều hình thức khác nhau .
1.2.2.1.2. Bán buôn .
Bán buôn là hình thức bán hàng hoá cho mạng lới bán lẻ, cho sản
xuất, cho tiêu dùng và cho các tổ chức kinh tế khác. Hay nói cách khác là
phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh
nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Hàng hoá thờng đợc bán ra theo lô hàng hoặc khối lợng hàng bán
ra mỗi lần thờng là lớn.
- Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
cha đợc thực hiện.
- Giá bán ra của hàng hoá biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng
bán và phơng thức thanh toán.
- Việc thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông
qua ngân hàng và các hình thức thanh toán khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá :
* Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn mà trong đó, hàng
bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá
qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp

12
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo
hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc
đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
do bên mua qui định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đ-
ợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn không qua kho ( bán buôn vận chuyển thẳng ): theo
phơng thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đa về kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Có hai hình thức :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình
thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua kí nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc
xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo
hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong tr-
ờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận
đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc

hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là
tiêu thụ.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.2.2.1.3. Bán lẻ.
Đây đợc coi là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, lúc
này hai chức năng của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng đợc thể hiện.
Nói cách khác đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá bán ra
đơn chiếc số lợng nhỏ giá bán thờng ổn định, thanh toán ngay và hình thức
thanh toán thờng là tiền mặt lên không lập chứng từ cho từng lần bán. Hàng
hoá sau khi bán đã chuyển từ lĩnh vực lu thông để đi vào lĩnh vực tiêu dùng
với giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện.
*Các hình thức bán lẻ :
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng bán ra trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Khi đó thẻ quầy hàng sẽ đợc mở
cho mỗi mặt hàng, phản ánh cả số lợng, giá trị. Căn cứ vào việc kiểm kê l-
ợng hàng bán ra để lập báo cáo bán hàng, đây là căn cứ để ghi nhận doanh
thu và đối chiếu với số tiền đã nộp.
- Bán lẻ thu tiền tập trung : Khi đó việc thu tiền và bán hàng tách
rời nhau. Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do
nhân viên thu ngân lập sau đó nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc
lập căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng tồn cuối
ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để

hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp .
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này,
khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm h-
ớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này, ngời mua đợc trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu
theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.
Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng
hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Sau khi ngời mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
ngời mua.
1.2.2.1.3. Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi.
Lúc này doanh nghiệp thơng mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các
cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì việc đa dạng
hoá các hình thức tiêu thụ giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia
hoà nhập nền kinh tế quốc tế để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc cũng nh thị
trờng thế giới. Đây đợc coi là yêu cầu không thể thiếu với sự tồn tại của các
doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế của cả nớc.
1.2.2.2.Các phơng thức thanh toán :
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.

- Thanh toán qua ngân hàng.
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng ( LC )
+ Thanh toán bù trừ.
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.2.3. Một số khái niệm cơ bản và các hình thức tính giá vốn
hàng bán .
1.2.3.1 . Một số khái niệm cơ bản .
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng hoá là toàn bộ số
tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm khoản phải thu
và phí thu thêm ngoài ( nếu có ) .
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm cho ngời mua do hàng hoá bán
ra của doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Gía trị hàng trả lại là giá trị khối lợng hàng hoá đã đợc xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không đảm bảo
điều kịên về qui cách, phẩm chất ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá
niêm yết mua cho khách hàng mua với số lợng lớn
- Doanh thu thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm giá hàng bán và chiết
khấu thơng mại, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu.
- Gía vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Các khoản thuế phải nộp bao gồm thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng

bán.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lơng nhân viên bán hàng,
chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiếp thị quảng cáo
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn toàn bộ các chi phí phát
sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh
nghiệp nh lơng, khấu hao
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh
lệch về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ và chi phí hoạt động tài chính .
1.2.3.2. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán .
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán sử
dụng các phơng pháp tính giá thành trị giá hàng xuất kho theo phơng pháp
thực tế hay theo giá hạch toán .
- Tính theo gía thực tế : doanh nghiệp thờng áp dụng phơng pháp
tính giá đích danh, nhập trớc xuất xuất trớc, nhập sau xuất trớc, bình quân
gia quyền ( bình quân tồn đầu kỳ, bình quân từng lần nhập, bình quân cả kỳ
dự trữ ).
- Tính theo giá hạch toán : chỉ có tác dụng ghi sổ kế toán chứ
không có giá trị giao dịch, ngời ta sử dụng hệ số giá để quy đổi từ giá hạch
toán sang giá thực tế.
Trong đó:
* Phơng pháp đơn giá bình quân: theo phơng pháp này, giá thực tế
của hàng hoá xuất kho trong kì đợc tính theo công thức:
Giá thực tế hàng xuất kho = số lợng hàng xuất kho x Giá đơn vị

bình quân.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này
giả thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, hết số nhập trớc mới xuất đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của
phơng pháp này là giá thực tế của hàng mua sẽ đợc dùng làm giá để tính giá
thực tế của hàng xuất trớc và do vậy giá trị cả hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định
những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp
nhập trớc xuất trớc ở trên.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: phơng pháp này còn đợc gọi
là phơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với hàng hoá có giá trị cao và có tính
chất tách biệt nh vàng bạc, kim loại quý hiếm Theo ph ơng pháp này, giá
bán của lô hàng thực tế là bao nhiêu thì khi xuất bán giá là từng đó.
* Phơng pháp giá hạch toán: Phơng pháp này sử dụng hệ số giá để
qui đổi cho số hàng bán ra.
1.3. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ.
1.3.1. Tài khoản sử dụng .
* TK 511 Doanh thu bán hàng , dùng để phản ánh tổng doanh thu
về bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài
khoản nh sau nh sau :
- Bên nợ :
+ Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo
doanh thu bán hàng thực tế.
+ Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ trong kỳ.

- Bên có : phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và có 4 tiểu khoản sau :
+ TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này sử dụng chủ
yếu trong doanh nghiệp thơng mại.
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp.
+ TK5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ nh du lịch, vận tải, bu điện, du lịch
văn hoá
+ TK5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá. Tài khoản này đợc sử
dụng chủ yếu để phản ánh khoản nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ , dùng để phản ánh doanh
thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty hoặc tổng công ty Tài khoản này có nội dung t ơng tự
nh tài khoản 511 đã đợc đề cập ở trên, cuối kỳ không có số d và có 3 tiểu
khoản gồm :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 :Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK521 Chiết khấu thơng mại : Dùng để phản ánh các khoản
chiết khấu thơng mại cho ngời mua và đợc mở chi tiết cho từng ngời mua
với từng loại hàng bán. Tài khoản này có nội dung ghi chép nh sau:
- Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại.
- Bên có: Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511

- Tài khoản này không có số d.
Các tiểu khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
* TK531 hàng bán bị trả lại , dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách,
phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế Nội dung ghi chép nh sau :
- Bên nợ : Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho
ngời mua trong kỳ ( đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã bán ra trong kỳ ) .
- Bên có : Kết chuyển số doanh thu .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
* TK 532 giảm giá hàng bán , dùng để phản ánh khoản giảm giá
cho khách hàng theo thoả thuận. Tài khỏan này không có số d và có nội
dung kết cấu nh sau :
- Bên nợ : Khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua .
- Bên có : Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để
xác định doanh thu thuần .
* TK 157 hàng gửi bán , dùng để phản ánh trị giá mua của hàng
hoá chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định
là tiêu thụ, chi tiết cho từng loại hàng hoá cho đến khi hàng hoá đợc chấp
nhận thanh toán có nội dung nh sau :
- Bên nợ :
+ Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi .
+ Gía thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp

nhận thanh toán .
- Bên có :
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán gửi đại lý,
ký gửi và giá thành dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ .
+ Trị gía mua thực tế hàng hoá không bán đợc thu hồi ( bị ngời
mua, ngời nhận đại lý ) .
- Số d bên nợ : Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi cha đợc xác
định là tiêu thụ .
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ
cuối kỳ .
Bên có : Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu
thụ đầu kỳ .
D có : Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán cha tiêu thụ .
* TK 632 giá vốn hàng bán , dùng để xác định giá vốn hàng bán
và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
tiết cho từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ theo yêu cầu
cung cấp thông tin cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của tài khoản này nh sau :
- Bên nợ :
+Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ
đã đợc xác định là tiêu thụ.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có :
+ Trị giá mua của hàng bán bị ngời mua trả lại.
+ Kết chyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ :

Bên nợ :Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
* TK 3331 thuế giá trị gia tăng phải nộp , dùng để phản ánh số
thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị
gia tăng đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nớc. Nội dung ghi chép nh
sau :
- Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ .
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp .
+Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc .
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại .
- Bên có :
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng đã tiêu thụ .
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để
trao đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ .
+ Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài .
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu .
- Số d :
+ Bên có :Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ .
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
+ Bên nợ : Số thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách .
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng
còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan nh:
111,112,138,333,413
1.3.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát qua các sơ đồ sau ) :
1.3.2.1. Bán buôn qua kho .
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp bán buôn qua kho.
TK156 TK632 TK911 TK511 111,112,131

(1) (5)
(4) (6)
(7)
TK157
(2)
TK531,532
(3)
(8) 3331
(9)


( 1 ) : Gía vốn hàng xuất kho. ( 8 ) : Kết chuyển giảm giá
hàng bán.
( 2 ) : Hàng gửi bán.
( 3 ) : Gía vốn hàng gửi bán.
( 4 ) : Kết chuyển giá vốn hàng bán.
( 5 ) : Kết chuyển doanh thu thuần.
( 6 ) : Doanh thu bán hàng.
( 7 ) : Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
( 9 ) : thuế GTGT đầu ra.
1.3.2.2. Bán buôn không qua kho.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ bán buôn không qua kho.
TK331 TK157 TK632 TK911 TK511 111,112
(6)
(1) (4) (5)
TK531,532
( 8 )

TK133 (9)
(2) 3331
(10)
(3)


( 1 ) : Mua hàng vận chuyển khách hàng cha chấp nhận.
( 2 ) : Thuế GTGT đầu vào.
( 3 ) : Mua hàng vận chuyển thẳng khách hàng chấp nhận trả tiền.
( 4 ) : Gía vốn hàng gửi bán.
( 5 ) : Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
( 6 ) : Kết chuyển doanh thu thuần.
( 7 ) : Kết chuyển giảm giá hàng bán.
( 8 ) : Doanh thu bán hàng trong kỳ.
( 9 ) : Khách hàng chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền hàng ngay.
( 10 ) : Thuế GTGT đầu ra.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
1.3.2.3. Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế toán chi
tiết kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 : Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận hàng.
Có TK 156 : Kho hàng chính.
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán
ghi nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
+ BT1 : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán.
CóTK 156 : Chi tiết kho quầy hàng.

+ BT2 :Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
- Khi phát sinh thừa, thiếu tiền hàng cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111 : Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381 : Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân .
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381 : Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
1.3.2.4. Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ, kế toán phản ánh nh
sau :
Nợ TK 111, 112 : Số thu đợc bằng tiền.
Nợ TK 136 : Số cha thu đợc.
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
- Khi dùng hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ BT1 : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán.
Có TK 156 : Trị giá hàng xuất kho.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trờng CĐCN Hà Nội Chuyên đề tốt nghệp
+ BT2 : Nợ TK 641, 642 :Sử dụng để bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
Có TK 512
Nợ TK 431 : Tính vào quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 512
Có TK 3331
1.3.2.5. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán.
1.3.2.5.1. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại.

Nếu số hàng đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối
thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng bán kém phẩm
chất, không đúng qui cách, chủng loại, mẫu mã, kế toán dùng TK 531 để
phản ánh.
Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây,
kế toán căn cứ vào chứng từ đợc lập khi khách hàng trả lại hàng để ghi
doanh thu và giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131 : Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc
chấp nhận trừ vào nợ.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 : Ghi tăng hàng hoá.
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn.
1.3.2.5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán.
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả
thuận vì lý do vi phạm hợp đồng đã ký kết đợc hạch toán trên TK 532. Khi
có nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×