Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty liên doanh hoá chất Mosfly Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.09 KB, 97 trang )

Trng Cao ng Cụng Ngh Thnh ụ Khoa: KT _QTKD

LI NểI U
1. S cn thit ca ti
Trong bi cnh hin nay, nn kinh t ang cú chuyn bin sõu sc nờn k
toỏn l mt cụng vic quan trng phc v cho vic hch toỏn v qun lý kinh t,
nú cũn cú vai trũ tớch cc i vi vic qun lý v iu hnh cỏc hot ng kinh
doanh ca doanh nghip thng mi.
Nn kinh t th trng ó m ra nhng c hi v cng khụng ớt nhng
thỏch thc i vi doanh nghip, cụng ty. Doanh nghip sn xut cú cai trũ l
sn xut ra nhng sn phm hng húa cho tiờu dựng ca ton xó hi. Cũn doanh
nghip thng mi úng vai trũ quan trng trong vic cung cp cỏc sn phm,
hng húa ti ngi tiờu dựng. Mc ớch ca hot ng chung ca cỏc doanh
nghip, ú l ti a húa li nhun. iu ú t ra vn vi cỏc doanh nghip l
lm th no kinh doanh cú hiu qu v ng vng trờn th trng.
Vi mc ớch k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng phỏt huy
ht vai trũ, chc nng vo trong thc t t ú ỏnh giỏ nhng u nhc im
cũn tn ti v a ra mt s ý kin nhm hon thin vic k toỏn bỏn hng v
xỏc nh kt qu bỏn hng ti doanh nghip thng mi,
Xut phỏt t yờu cu quan trng ca cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc
nh kt qu bỏn hng, vn dng lý lun ó c hc v nghiờn cu thờm, kt
hp thc t thu c ti thc t, thy c tm quan trng ca s cn thit phi
t chc cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh
nghip thng mi . Chớnh vỡ vy em chn ti :
Hon thin k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti chi
nhỏnh Cụng ty liờn doanh húa cht Mosfly Vit Nam ( MOSFLY)
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh
công ty liên doanh hoá chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY)
V Quc t Lp CKT10 K3 - 1- Bỏo cỏo thc tp
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Mục đích của bài luận văn là vận dụng nhưng lý luận về kế toán bán hàng


và xác định kết quả bán hàng đã được học và nghiên cứu thực tế ở Chi nhánh
công ty LD hóa chất Mosfly Việt Nam. Từ đó phân tích nhưng đề tồn tại nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán ở chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu và bố cục đề tài
Trong cơ chế thị trường, Hoạt động kinh doanh luôn gặp nhiều khó khăn,
nên các doanh nghiệp thường phải nỗ lực hết sức để phát triển thị trường bán
hàng của mình. Với các phương thức bán hàng linh hoạt, thanh toán nhanh gọn,
giá cả hợp lý, chất lượng và uy tín sảm phẩm được đề cao là một trong nhưng
công việc quan trong của doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn về khâu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Đê
góp phần vào công tác quản lý và đưa ra nhưng đường lối thích hợp để phát triển
doanh nghiệp.
Bố cục đề tài được trình bầy với kết cấu gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam
(MOSFLY)
Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa
chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY).
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 2- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập để áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế
với mong muốn góp phần vào công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp nên em đã chọn đối tương nghiên cứu là kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Với phạm vi nghiên cứu thực tế công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên doanh hóa chất Mosfly

Việt Nam (MOSFLY).
4. Nhưng đóng góp chính của đề tài.
Đề tài này đã khái quát được phần nào tình hình công tác kế toán của Chi
nhánh, từ đó đã tìm ra được một số ưu nhược điểm để có nhưng nhận xét hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên
doanh hóa chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY).
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian và trình độ còn hạn chế nên
không tránh được những sai sót về đề tài này . Em mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo viên và các anh chị trong phòng kế toán của chi nhánh đã
giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Ths Trần Thị Dung và cán bộ phòng
kế toán chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành thực tập và bài viết này.
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Vũ Quốc Đạt
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 3- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾ QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, bản chất, ý nghĩa và nhiệm vụ bán hàng.
Khái niệm bán hàng :
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ thành phẩm, là công đoạn cuối hoàn tất
một quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình trao đổi thành phẩm tức là
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ trạng thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Do đó tiêu thụ là thực hiện giá trị của hàng hóa.
Bản chất của bán hàng :
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách

hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác
định kết quả.
Ý nghĩa của bán hàng :
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và
tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù
đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình
của sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã
hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất
tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa
đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 4- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
cơ cấu và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng.

Kết quả cuối cùng tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức lưu
chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng
tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán
được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, CPBH và CPQLDN nhằm
xác định đúng đắn kế quả bán hàng
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán nhàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.

- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định KQBH phục vụ việc lập các BCTC đầy đủ kịp thời.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định
KQBH.
Nhiêm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn
liền với nhau và có mối quan hệ mật thiết, không được coi nhẹ bất kỳ nhiện vụ
nào. Thực hiện đúng nhiêm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện được
và ngược lại. Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã
cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi
phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và được quan tâm thường xuyên
trong doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều hinhg thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 5- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đên tay người tiêu dùng cuối cùng, tuythuộc
vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ có thể sủ dụng các hình thức sau đây:
Bán buôn :
Là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá gốc hoặc
giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo
đảm cho khối lượng hàng hóa đó. Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các
trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua
với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng có thể được áp dụng giá
bán buôn. Có hai hình thức bán buôn chủ yếu :
+ Bán buôn qua kho: là hình thức hàng hóa xuất bán ra từ trong kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn:
Bán buôn qua kho bằng giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên mua
củ đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa , giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký

nhận đủ hàng bên mua thanh toán bằng tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nợ,
hàng hóa dược xác định là tiêu thụ. Phòng kế toán xác nhận lập hóa đơn bán
hàng thành ba liên, sau khi xuất hàng thủ kho gữi một liên, khác hàng gữi một
liên , phòng kế toán gữi một liên.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng : theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của
mình hay đi thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa
thuận trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng trên được xác nhận tiêu thụ khi bên mua thanh toán tiền hay
chấp nhận thanh toán. Theo hình thức này giống như bán buôn qua kho giao
hàng trực tiếp nhưng thêm phiếu vận chuyển kiêm xuất kho cho người giao
hàng.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 6- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
+ Bán buôn vận chuyển thẳng : là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thương mai
sau khi mua hàng , nhận hàng không vận chuyển về kho mà chuyển thẳng đến
người mua, phương thức này được thực hiện theo các hình thức.

Bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức trực tiếp (tay ba) : theo phương
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhạn và giao hàng trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho và điểm điểm người bán. Sau khi giao nhận
đại diện bên mua ký nhạn đầy đủ hàng , bên mua đã thanh toán hàng hay chấp
nhận thanh toán, hàng được bán được xác nhận là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán xuất kho hàng hóa bán trực tiếp
Giải thích sơ đồ :
(1) Giá thành thực tế ( giá mua) của hàng hóa xuất bán.
(2a) Doanh thu của hàng bán ( tiêu thụ) chưa có thuế GTGT.
(2b) Thuế GTGT của hàng bán.
(3) Hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ kế chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 7- Báo cáo thực tập
TK 911
TK 3331
TK 531,532 TK 111, 131TK 511,512
TK 632TK 1561
(2a)
(5)
(2b)
(3)
(4)
(1)
(6)
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
(5) Cuối kỳ kế chuyển doanh thu thuần.
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.


Bán lẻ :
Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ, hàng hóa được chuyển vào linh
vực tiêu dùng. Bán lẻ thường áp dụng bán cho khác hàng tiêu dung trực tiếp
không qua trung gian hay đại lý … Có các phương thức bán lẻ sau
+ Bán hàng thu tiền tập chung: theo hình thức này nhiện vụ thu tiền của người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên là nhiêm vụ thu tiền của khác hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho
khác hàng, để khác hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hay
kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số hàng bán ra trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền, nộp tiều cho thủ quỹ và làm giấp nộp tiền.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng va giao hàng cho khách. Hết ca, hết nhày bán hàng,

nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó
kiểm kê hàng tồn quầy để các định số hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 8- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài thu tiền theo giá bán hàng hóa mà còn thu thêm ở
người mua một khoản lãi do trả chậm.
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Phương thức bán qua đại lý :
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sơ đại lý. Bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán cho doanh nghiệp.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 9- Báo cáo thực tập
TK 154, 155, 156 TK 632
TK 131
TK 515
TK 3387
TK 33311
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 511
Giá gốc hàng xuất bán
theo phương thức trả
chậm, trả góp.
Thu tiền bán hàng lần
tiếp theo.
Ghi nhận

doanh thu
DT chưa thực hiện
Thuế GTGT
phải nộp.
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tổng giá
thanh toán.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ 1.3 : Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý.
Một số phương thức bán hàng khác :
- Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, thương cho nhân viên.
- Xuất hàng bán nội bộ, bán cho đơn vị trực thuộc.
- Hàng hóa xuất làn quà biếu.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thất do bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
1.3. Phương thức xác định giá vốn
1.3.1. Khái niệm về giá vốn bán hàng.
Trị giá vốn hàng xuất bá là trị giá vốn của sản phầm, vật tư, hàng hóa, lao
động, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực
tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng hóa bao
gồm giá trị mua của hàng xuất kho và chi phí thụ mua phân bổ cho hàng đã tiêu
thụ.
1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 10- Báo cáo thực tập
TK 154, 155
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 131
TK 641

TK 33311
Giá gốc hàng
gửi bán đại lý,
ký gửi.
Giá gốc của
hàng gửi bán
đại lý đã bán.
Kết chuyển giá
vốn hàng bán.
K/c doanh thu
thuần.
Ghi nhận
doanh thu
Hoa hồng gửi
cho bên nhận
đại lý, ký gửi.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Nguyên tác ghi sổ kế toán bán hàng là ghi theo giá vốn. Giá vốn của hàng
nhập kho là giá trị thực tế của hàng hóa.
1.3.3. Đối với hàng hóa nhập kho.
Giá trị thực tế hàng hóa nhập kho bao gồm ; giá trị mua trên hóa đơn cộng các
khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ( nếu có) cộng chi phí phát sinh
trong khi thu mua và trừ đi các khoản giảm giá hàng bán.
1.3.4. Đối với hàng hóa xuất kho.
Vì hàng hóa xuất kho theo giá thực tế khác nhau ở thới điểm khác nhau
trong kỳ hạch toán nên phải xác định đúng giá thực tế hàng hóa xuất kho. Dưới
đây trình bầy nội dung cơ cấu của phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất
kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính qua 3 bước :
Bước 1 : Tính trị giá thực tế hàng xuất bán.

Theo quy định hiện hành, trị giá của hàng xuất bán có thể tính theo các
phương pháp sau :
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân .
Theo phương pháp này, giá thực tế hàn hoa xuất bán trong được tính theo
giá bình quân ( bình quân cả kỳ, bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân đầu
kỳ).
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo các cách sau :
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 11- Báo cáo thực tập
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
X
Đơn giá bình
quân
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân cả kỳ dự trự hay còn gọi là phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp bình quân cuối kỳ có ưu điểm
đơn giản, độ chính xác cao.
- Nhược điêm : Không có tinhd kịp thời, công viêc tính toán dồn và cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
- Phương pháp bình quân đầu kỳ :
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân đầu kỳ dễ làm hơn so với bình quân
gia quền. Nó phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm : Không chính xác vì không có tính đến sự biến động giá cả

của kỳ này.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập :
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 12- Báo cáo thực tập
=
Lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân đầu kỳ
=
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
Trị giá thực tế của hàng tồn kho trước khi nhập cộng trị giá
hàng hóa nhập trong kỳ
Lượng thực tế của hàng hóa tồn kho trước khi nhập cộng
lượng hàng hóa nhập trong kỳ
=
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Ưu điểm : Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc
phục đước nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa
phản ánh tình hình biến động của hàng hóa đồng thời phản ánh giá cả
hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm : Phương pháp này tốn nhiều công sức tính toán, phức tạp,
nó thường áp dụng cho nhưng dopanh nghiệp có những lần nhập kho ít,
số lương lớn hoặc sử dụng nhưng doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng
máy tính
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng hóa nào

sẽ tính theo giá của lô hàng hóa đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá
của từng lô hàng xuất nhưng công việc phức tạp hơn đòi hỏi thủ kho phải nắm
bắt được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại mặt hàng hóa có giá trị cao,
được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập
- Ưu điểm : Phương pháp này là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ
theo nguyên tắc phù hợp. Giá trị hàng hóa tồn kho phản ánh đúng giá trị
thực tế của nó.
- Nhược điểm : Áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, hàng hóa có thể chia nhỏ từng lô.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trước, xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
nhập.
- Ưu điểm : Phương pháp này gần đúng với luồng hàng nhập xuất hàng
thực tế. Hàng háo được quản lý theo phương thức này sẽ gần đúng với
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 13- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
giá thực thế đích danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị
hàng hóa xuất kho và tồn kho. Bởi vì, giá trị hàng hóa tồn kho là giá trị
hàng hóa mua vào của lần sau cùng. Đặc biệt, khi giá có xu hướng tăng
lên thì khi áo dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ có số lãi nhiều
hơn
so với việc áp dụng các phương pháp khác do giá vốn hàng hóa mua vòa
từ trước với giá thấp.
- Nhược điểm : Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với chi phí hiện tại được tạo bởi giá trị hàng hóa mua vào từ đó rất
lâu. Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng hóa không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, tính giá hàng hóa xuất kho trên cơ sở giả định lô

hàng hóa nào nhập sau thì được xuất trước.
- Ưu điểm : Phương pháp này làm cho doanh thu hiện thời phù hợp với chi
phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tạo ra từ giá của hàng hóa bao gồm
hàng hóa vừa mới mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị thị trường có xu
hướng tăng lên thì phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được số
thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước. Bởi vì, giá của hàng hóa mua vào
sau cùng thường cao hơn giá mua vào trước đó sẽ được tính làm giá vốn,
làm cho giá vốn cao lên dẫn tới lợi nhuận giảm xuốn vì vậy số thuế phải
nộp giảm.
- Nhược điểm : Phương pháp này bỏ qua việc xuất hàng hóa và giá trị
hàng hóa tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó là
do hàng hóa nhập vào đầu tiên có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị
hiện tại. Những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập hàng hóa
không nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
Bước 2 : Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 14- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa à đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hóa. Thuộc chi phí thu mua hàng hóa bao gồm chi phí vận chuyển bảo
quản mua hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định
mức…Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa trong kỳ nên cần phải
phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo phương pháp phù hợp ( theo
doanh thu, theo giá trị hàng mua, theo số lượng…). Chi phí thu mua hàng đước
phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ theo công thức sau :
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán :
1.4. Phương pháp hạch toán giá vốn
1.4.1. Kế toán tài khoản 632 : “giá vốn hàng bán” :
Tài khoản 632 : “giá vốn hàng bán”.
- TK 632 có kết cấu như sau :

- Bên nợ : Phản ánh giá trị thực tế hàng xuất bán trong kỳ và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.
- Bên có : Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 15- Báo cáo thực tập
Chi phí thu mua
phân bổ cho hang
tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu của
mua hàng hóa tồn
đầu kỳ
Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng tiêu thu trong
kỳ
+
Trị giá của
hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá
thực tế của
hàng tiêu
thụ trong
kỳ
=
+
X
Trị giá vốn hàng

xuất bán
=
Trị giá thực tế hàng
hóa xuât bán
Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán
+
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Thực hiện kết chuyển giá trị hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.4.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 16- Báo cáo thực tập
TK 1331
TK 1561
TK 157
TK 911
TK 632
TK 1562
TK 111,112,331
Trị giá mua của hàng xuất bán
Gửi bán Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định là đã bán
Hàng hóa mua bán ngay
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.5. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

1.5.1. Khái niêm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác’,
Doanh thu là “ Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 17- Báo cáo thực tập
TK 631
TK 156
TK 155,157
TK 911TK 632
TK 157
TK 111,112,331
K/c giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Trị giá hàng hóa
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Mua hàng hóa
xuất bán trong kỳ
Hàng hóa tồn đầu kỳ
TK 159
TK 611
K/c giá trị hàng
Kế chuyển thành phẩm
Giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Hoàn nhập dự phòng
hàng gửi bán cuối kỳ
hàng gửi đi bán đầu kỳ
Kế chuyển thành phẩm
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thong thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

1.5.2. Nội dung doanh thu.
Doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hóa mà
doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng trả tiền hoắc chấp nhận thanh
toán. Doanh thu bán hàng có thế thu được bằng tiền trả ngay hoặc chưa thu được
tiền ngay tùy thuộc vào thỏa thuận về thanh toán hàng bán sau khi doanh nghiệp
đã cung cấp hàng hóa cho khác hàng.
Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh số với các khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu :
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
 Doanh nghiệp đã chuyên giao phần lớn rủi ra và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngươi mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hưu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.5.4. Cách tính doanh thu :
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối với sản phẩm, hàng háo thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bằng tổng giá thành thanh toán ( bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 18- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Nhưng doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị

vật tư hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận làm đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trả châm, trả góp thì ghi
nhận doanh thu bán hàng theo đúng giá trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa theo
yêu cầu Nhà nước, đươc nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thực thong báo, hoặc thực tế trợ
câp, trợ giá.
1.5.5. Kế toán tài 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” :
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu tài khoản 511
Bên nợ :
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT – nếu tính theo
phương pháp trưc tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kế chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyến số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có : Tổng số doanh thu bán hàng và CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 5 tài khoản cấp 2 :
- TK 5111 : “Doanh thu bán hàng hóa” , tài khoản này sử dụng chủ yếu
cho doanh nghiệp thương mại.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 19- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- TK 5112 : “Doanh thu bán hàng thành phẩm” , tài khoản này sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
- TK 5113 : “Doanh thu cung cấp dịch vụ” , tài khoản này sử dụng chủ

yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh dich vụ.
- TK 5114 : “Doanh thu trợ cấp giá” , tài khoản này để phản ánh khoản
Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
- nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cấu của
Nhà nước.
- TK 5117 : “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” , tài khoản này
sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xây dựng.
- Tài khoản 512 ”doanh thu nội bộ”:
- Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ : Tài khoản này đẻ phản ánh doanh thu
và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hóa, DV, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…. Hạch
toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng theo dõi các khoản
được coi là tiêu thụ nội bộ khác như : trả lương, thương… cho người lao
động.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
- TK5121 : Doanh thu bán hàng hóa
- TK5122 : Doanh thu bán hàng thành phẩm
- TK5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự TK 511
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 20- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
1.5.6. Phương thức hạch toán.
Sơ đồ 1.6. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.6. Các tài khoản làm giảm doanh thu bán hàng.
1.6.1. kế toán tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bnas giảm giá niêm yết cho
khác hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Tài khoản 521 có kết cấu như sau :
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 21- Báo cáo thực tập
TK 111,112,131

Bán hàng hóa, dịch vụ
hàng bán, hàng bán bị trả lại
K/c doanh thu thuần xác định
TK 911
TK 511.512TK 521,531,532
TK 3331
K/c các khoản CKTM, giảm giá
Thuế đầu vào của
KQKD trong kỳ
hàng bán bị trả lại
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Bên nợ : phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khác
hàng.
- Bến có : kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mai sang tài khoản 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ :
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán các khoản chiết khấu thương mại.
1.6.2.Kế toán tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại : là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua tra
lại và từ chối thanh toan. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán
bị trả lại ( tính theo giá vôn khi bán ) và doanh thu hàng bán bi trả lại cùng với
thuế GTGT đầu vào phải nộp của hàng đã bán bị trả lại ( nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp).
- Kết cấu tài khoản 531.
+ Bên nợ : phản ánh doanh thu của hàng đã bán bị trả lại tiền cho người mua
hàng : hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
+ Bên có : Kết chuyển sang tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ

Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 22- Báo cáo thực tập
TK 111,112,131 TK 521 “chiết khấu thương mại”
TK 3331
TK 511
kỳ để xác định doanh thu thuần
Kế chuyển CKTM phát sinh trong
Thuế GTGT
(nếu có )
cho khác hàng
Phát sinh các khoản CKTM cho
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán hàng bị trả lại.
+ Thanh toán với người mua và số hàng bị trả lại.
+ Nhập kho :
+ chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.
1.6.3. Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán”
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 23- Báo cáo thực tập
TK 111,112,131 TK 521 “hàng bán bị trả lại”
TK 3331
TK 511,512
trả lai để xác định doanh thu thuần
Kế chuyển doanh thu hàng bán bị
Thuế GTGT
(nếu có )
của hàng bán bị trả lại
Thanh toán cho người mua số tiền
Giá vố hàng bán bi trả lại nhâp kho (phương pháp KKTX)
Giá vố hàng bán bi trả lại nhâp kho (phương pháp KKĐK)
TK 1561
TK 611

TK 632
TK 111,112,141,334….
Khí phát sinh chi phí liên quan đến
Hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911TK 641
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Giảm giá hàng bán : là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng đã bán kém chất lượng, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạng …đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản 532 có kế cấu như sau:
+bên nợ : các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua.
+bên có ; kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán.
1.7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.7.1. Kế toán tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá
trình tiêu thụ hàng hóa như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,
quảng cáo,chi phí nhân viên bán hàng….
TK 641 có kế cấu như sau:
Bên nợ : Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : Các khoản ghi giảm CPBH : kết chuyển CPBH sang TK 911
"XDKQKD”
TK 641 không có số dư cuối kỳ có các tài khoản cấp 2 như sau.
- TK 6411: chi phí nhân viên - TK 6415 : chi phí bảo hành
- TK 6412 : chi phí vật liệu bao bì - TK 6417 : chi phí DV mua ngoài
- TK 6413 : chi phí dụng cụ đồ dùng - TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
- TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ

Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 24- Báo cáo thực tập
TK 131
để trừ vào doanh thu thuần
Kế chuyển giảm giá hàng bán
TK 111,112
hàng trừ vào nợ phải thu
Số tiền giảm giá hàng bán
Số tiền giám giá hàng bán cho khách
TK 532 TK 511,512
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1.10. ; kế toán chi phí bán hàng
Giải thích sơ đồ :
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên
bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 25- Báo cáo thực tập
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7

×