Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giới thiệu doanh nghiệp Công ty TNHH Ngọc Thanh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.31 KB, 53 trang )

1

Luận Văn
ĐỀ TÀI: Giới thiệu doanh nghiệp Công ty
TNHH Ngọc Thanh
2
Mục lục
CHƯƠNG 1: Giới thiệu doanh nghiệp 3
1.1Đôi nét về Công ty TNHH Ngọc Thanh 3
1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.2Thông tin chung 4
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán 10
1.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 10
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTY NGỌC THANH 13
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13
2.1.1 Chứng từ sử dụng 13
2.1.2 Tài khoản sử dụng : 13
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 19
2.2.1 Chứng từ sử dụng 19
2.4Kế toán hoạt động Tài Chính 25
2.8.4Kế toán hoạt động khác 40
2.8.6 Tài khoản sử dụng 41
2.9.1 Chứng từ sử dụng 43
2.9.3 Trình tự hạch toán 43
2.10Kế toán chi phí thuế TNDN 45
3.1 Nhận xét 52
3
CHƯƠNG 1: Giới thiệu doanh nghiệp
Công Ty TNHH Ngọc Thanh
1.1Đôi nét về Công ty TNHH Ngọc Thanh


1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 2010 , công ty TNHH Ngọc Thanh ra đời trên
cơ sở chuyên hoạt động về lĩnh vực thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu,
giao nhận hàng hoá. Bước đầu thành lập công ty gặp không ít những khó
khăn, song qua 5 năm hoạt động công ty đã tạo được uy tín với khách
hàng trong và ngoài nước ở cả hai lĩnh vực thương mại và vận tải; cũng
như tạo thêm được nhiều mối quan hệ mới với những nhà cung cấp, bạn
hàng trên thế giới.
Những thuận lợi và khó khăn:
* Những thuận lợi:
- Công Ty thành lập vào thời điểm đầu năm và
cuối năm tết Nguyên Đán nên nhu cầu vận chuyển hàng
hóa cũng như hành khách rất cần thiết nên việc cung cấp
dịch vụ vận chuyển cho khách hàng rất thuận lợi.
- Đã có sẵn các mối vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp, các
cảng chế xuất nên nguồn doanh thu rất dồi dào.
- Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạo nên sự liên kết
chặt chẽ dưới sự hợp tác hỗ trợ hai bên cùng có lợi giúp ích cho doanh
nghiệp tạo thêm uy tín cho khách hàng cho quá trình vận chuyển đúng
thời hạn, đúng địa điểm cho dù doanh nghiệp chỉ mới hoạt động kinh
doanh.
- Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp rất nhỏ, gọn nhẹ nhưng trong từng
bộ phận có sự hợp tách, hỗn trợ và kiểm tra chéo nhằm tránh sự sai sót
trong công việc.
- Vì là doanh nghiệp siêu nhỏ nên doanh nghiệp chọn hình thức thuê lại
tài sản vận chuyển của doanh nghiệp vận tải khác nhằm giảm chi phí đầu
tư ban đầu vào tài sản cố định. Khi doanh nghiệp có nguồn doanh thu ổn
định và nguồn khách hàng lớn mạnh thì doanh nghiệp sẽ có kế hoạch đầu
tư, tăng nguốn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đầu tư tài sản cho
doanh nghiệp.

* Những khó khăn:
4
- Nguồn vốn kinh doanh rất ít nên việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
còn rất nhiều hạn chế nên doanh nghiệp thường chú trọng đến các khách
hàng thường xuyên, chưa có sự tập trung vào khách hàng mới và chưa có
kế hoạch mới rộng nguồn khách hàng mới
- Tài sản cố định là tài sản vận chuyển trực tiếp hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp chưa có, chủ yếu là thuê lại của doanh nghiệp vận tải
khác nên việc nhu cầu cung cấp dịch vụ còn hạn chế.
- Ngành nghề kinh doanh này không phải là ngành nghề kinh doanh đặc
biệt và mới lạ mà trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh như thế này nên việc kinh donah luôn gặp nhiều đối thủ cạnh
tranh. Chính điều này là điều thách thức doanh nghiệp cần có kế hoạch
kinh doanh tốt, các chế độ hậu cần tốt và cách thức giữ khách hàng cũng
như mở rộng tìm kiếm khách hàng mới để doanh nghiệp có thể tồn tại
trong cơ chế thương trường thời này.
1.1.2Thông tin chung
Địa chỉ: Đường 3, Khu phố 4, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp.
HCM
Điện thoại: (08) 54 710371 Fax: (08) 54 078954
Người đại diện trước pháp luật: Nguyễn Lợi Lợi – Chức vụ: Giám đốc
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Vận tải hàng hóa, hành khách đường
bộ. Dịch vụ in, photo, chuẩn bị tài liệu. Bán buôn và cho thuê xe.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: vận tải hàng hóa, hành khách. Cho thuê
xe.
Ngày 05/01/2010, Doanh nghiệp TNHH Ngọc Thanh thành lập với số
vốn đầu tư là 1.000.000.000 (năm trăm triệu đồng) do Sở Kế hoạch đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kinh doanh số
0036987512, với hội đồng thành viên góp vốn:
STT Họ tên Chức vụ Số tiền góp vốn Tỷ lệ

1 Nguyễn Ngọc
Thanh
Chủ tịch 400.000.000 40%
2 Nguyễn Lợi
Lợi
Thành
viên
300.000.000 30%
3 Nguyễn Thanh
Trung
Thành
viên
300.000.000 30%
Tổng cộng 1.000.000.000 100%
Ban hội đồng thành viên họp hội đồng thống nhất:
5
Ông Nguyễn Lợi Lợi làm Người đại diện trước pháp luật của doanh
nghiệp,
Ông Nguyễn Thanh Trung làm kế toán trưởng của doanh nghiệp.
1.1.3Cơ cấu tổ chức quản lý
1.1.3.1Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Nguồn: [ phòng kinh doanh]
1.1.3.2Chức năng và nhiệm vụ
Ban Giám Đốc: : định hướng ,lên kế hoạch , dự toán ngân sách tài chính
định hướng hoạt động , triển khai kế hoạch hoạt động kinh doanh. Là
nguời đại diện trước Pháp luật của doanh nghiệp
Tổ chức và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Toàn quyền quyết định tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp, có
quyền quyết định hoặc đình chỉ công việc của nhân viên tại doanh

nghiệp.
Phòng Kinh Doanh:
Phòng kinh doanh xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngắn hạn và dài hạn, thực hiện các hợp đồng kinh tế đồng thời lập
kế hoạch cung cấp dịch vụ.
Đôn đốc phòng điều hành có kế hoạch tổ chức, sắp xếp xe để thực hiện
việc cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng đúng trong hợp đồng.
Tổ chức, xây dựng cơ chế chăm sóc khách hàng trước và sau khi cung
cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng.
Tìm kiếm và mở rộng nguồn khách hàng mới cho doanh nghiệp
Phòng chứng từ :
Phòng Kế ToánPhòng Kinh Doanh
Ban Giám Đốc
Phòng Điều Hành
6
Đối với hàng nhập khẩu : tiếp nhận kiểm tra các chứng từ thuộc nghiệp
vụ xuất nhập khẩu để điều chỉnh và lên hồ sơ khai báo với các cơ quan
chức năng ( Hải quan thuộc chi cục cảng hoặc sân bay ) để giải phóng
hàng ra khỏi cảng hoặc sân bay giao về kho hàng cho khách hàng .
Đối với hàng xuất khẩu :căn cứ trên hàng hóa thực tế được xuất khẩu, lên
chứng từ, hàng hóa gồm : hóa đơn thương mại ( invoice), hợp đồng ngoại
thương (contract), danh sách hàng hóa (parking list) và kê tờ khai khai
báo với các cơ quan chức năng để giải phóng hàng ra khỏi cảng hoặc sân
bay, đưa hàng lên tàu, máy bay theo đúng lịch trình vận chuyển.
Phòng Điều Hành:
Tổ chức, sắp xếp xe đúng yêu cầu, đủ số lượng và kịp thời để cung cấp
dịch vụ vận tải cho khách hàng.
Báo cáo tiến độ, kế hoạch cho Ban giám đốc và phòng kế toán để xác
định doanh thu và công nợ với khách hàng.
Lên kế hoạch tổ chức xe vận tải và tài xế, tránh thiếu xe vận tải hay tài

xế. Khi thấy có sự thiếu hụt cần báo cáo cấp trên và kịp thời bổ sung đầy
đủ hoặc có kế hoạch thuê thêm ở doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh :
Đối với dịch vụ hậu cần , cước vận chuyển quốc tế bằng đường hàng
không, đường biển :
Tìm kiếm khách hàng mới bằng cách thực hiện các chiến lược Marketing
cơ bản, và chuyên nghiệp như :chào giá dịch vụ qua email, fax, điện
thoại hoặc gặp trực tiếp .
Chăm sóc khách hàng cũ, theo dõi tiến trình hàng hóa xuất nhập, lên
kế hoạch khuyến mãi hậu cần, báo giá dịch vụ khi có nhu cầu mới.
Làm giá cho mảng cước quốc tế, liên hệ các hãng tàu, hãng hàng
không để nắm giá lịch trình tàu và máy bay để đặt chỗ cho hàng xuất,
nhập.
7
Làm giá cho mảng vận chuyển nội địa : điều xe của công ty hoặc thuê
xe ngoài trong trường hợp đội xe của công ty không đáp ứng đủ hoặc vì
lý do kinh tế.
Giao nhận quốc tế :liên hệ các công ty cùng dịch vụ trên thế giới để thực
hiện liên thông giao nhận hàng.
Đối với lĩnh vực thương mại mua bán hàng hoá :
Tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng tạo đầu ra vững chắc cho sản
phẩm kinh doanh của công ty.
Thông qua nhiều phương tiện thông tin tìm những nhà cung ứng có khả
năng đáp ứng đủ các điều kiện về giá thành, số lượng và chất lượng mặt
hàng kinh doanh.
Chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các mặt hàng khách hàng quan tâm
và cách thức vận chuyển tạo sự thuận lợi tối ưu.
Phòng giao nhận :
Kiểm tra và sắp xếp hồ sơ để trình báo với cơ quan chức năng tại cảng,
sân bay (Hải quan thuộc chi cục cảng hoặc sân bay) để thông quan, giải

phóng hàng ra khỏi cảng , sân bay giao về cho khách hàng.
Nắm bắt tình hình thực tế ngoài cảng, số lượng hàng hóa, kích cỡ để điều
tiết xe vận chuyển cho phù hợp
Quy trình cung cấp dịch vụ vận tải của Công Ty:
* Quá trình nhận đơn hàng của khách hàng:
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ Quy trình cung cấp dịch vụ vận tải của
8
Nguồn :[ Phòng kinh doanh]
(1): Khách hàng gửi yêu cầu, đơn đặt hàng đến doanh nghiệp.
(2): Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng và gửi báo giá cho khách
hàng. Khi khách hàng hàng hồi đáp chấp nhận đơn giá thì phòng kinh
doanh lên hợp đồng kinh tế (nếu có) cho khách hàng.
(3): Phòng kinh doanh báo cáo hoạt động và nguồn doanh thu lên Ban
giám đốc.
(4): Phòng kinh doanh thông báo Phòng điều hành để sắp xếp điều xe vận
tải và tài xế để phục vụ cho đơn hàng.
(5): Phòng kinh doanh thông báo Phòng kế toán biết đơn hàng, hợp đồng
kinh tế mới để tập hợp chứng từ cung cấp cho khách hàng khi có nhu cầu
và lên công nợ theo dõi.
(6): Phòng điều hành thông báo kế hoạch và tiến độ cung cấp dịch vụ vận
tải sẽ và đang diễn ra, cung cấp các chứng từ cho Phòng kế toán tập hợp
chi phí, báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền và báo cáo lên Ban giám đốc.
(7): Phòng kế toán báo cáo lên Ban giám đốc các hoạt động, nghiệp vụ
phát sinh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo, chứng từ và sổ sách
định kỳ hay khi có yêu cầu
(8): Phòng điều hành thông báo kế hoạch và tiến độ cung cấp dịch vụ vận
tải sẽ và đang diễn ra cho các khách hàng.
(9): Ban giám đốc tìm hiểu đánh giá sự vừa lòng của khách hàng khi
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải.
(10): Phòng kế toán theo dõi đơn hàng, thông báo tiến độ và lến kế hoạch

tạm ứng của khách hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng và sự đánh giá
chất lượng của dịch vụ vận tải mà doanh nghiệp đang cung cấp.
• Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng:
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng
Đơn hàng
Phòng Kinh Doanh
Ban Giám Đốc
Phòng Điều Hành
Phòng Kế Toán
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Hành Khách
(10)
(8)
(9)
(1)
9
(1): Quá trình cung cấp dịch vụ vận tải do Phòng Điều hành theo dõi.
(2): Phòng Điều hành báo cáo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải đang
diễn ra lên Ban giám đốc.
(3): Phòng Điều hành thông báo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải đang
diễn ra để Phòng kinh doanh tiến hành kết thúc đơn hàng, thanh lý hợp
đồng kinh tế (nếu có).
(4): Phòng Điều hành thông báo quá trình cung cấp dịch vụ vận tải khi
hoàn tất để Phòng kế toán tiến hành xác định doanh thu với khách hàng.
(5): Phòng kinh doanh thông báo đơn hàng kết thúc, hợp đồng kinh tế

được thanh lý để Phòng kế toán lên công nợ.
(6): Thông báo công nợ từng khách hàng để Ban giám đốc xem xét và
theo dõi.
(7): Phòng kinh doanh thông báo đơn hàng kết thúc, hợp đồng kinh tế
được thanh lý đến khách hàng và yêu cầu khách hàng có kế hoạch thanh
toán giá trị vận tải đã ký kết.
(8): Phòng kế toán cung cấp các chứng từ cần thiết cho khách hàng, xuất
hoá đơn theo đơn hàng hay tập hợp các đơn hàng theo định kỳ vào cuối
tháng. Lên kế hoạch công nợ và thông báo cho khách hàng để họ có kế
hoạch thanh toán.
(9): Ban giám đốc và Phòng kinh doanh kết hợp xây dựng kế hoạch thu
hút khách hàng và quan tâm chăm sóc khách hàng sau khi kết thúc mỗi
đơn hàng hay định kỳ nhằm giữ khách hàng thân thiết và mở rộng tên
nguồn khách hàng mới từ khách hàng cũ thông qua mối quan hệ.
(10): Khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ vận tải cần thông báo cho
khách hàng và phòng kế toán để hai bên tiến hành công tác xác định
doanh thu, xuất hoá đơn …
Phòng Kế Toán:
Cung Cấp Dịch Vụ
Vận Tải
Phòng Điều Hành
Ban Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Khách Hàng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
10
Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp theo
quy định chế độ kế toán hiện hành.
Lưu trữ các chứng từ, sổ sách.
Báo cáo kểt quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ.
Tham mưu cho ban giám đốc các chính sách mới, các ý kiến chống lãng
phí và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn : [ phòng kế toán ]
1.2.3Chức năng và nhiệm vu
Kế toán trưởng:
Là người tổ chức thực hiện quản lý bộ máy kế toán.
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài chánh của doanh
nghiệp, quản lý phân công cụ thể công việc cho từng thành viên trong
phòng, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản
và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán cung
ứng
Kế toán thanh
toán
(Thủ Quỹ)

Kế toán chi
phí, giá thành
11
Ngoài ra kế toán trưởng còn là tham mưu của Ban giám đốc về mặt tài
chánh, giúp Ban giám đốc lập ra kế hoạch, xây dựng phương hướng về
mặt tài chánh cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng kế toán trưởng tổng hợp các chứng từ, lên
chứng từ ghi sổ, kiểm tra tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng chỉ đạo công tác kế toán và hạch
toán tại doanh nghiệp.
Kế toán cung ứng:
Mua công cụ, dụng cụ cho doanh nghiệp.
Cung ứng công cụ, dụng cụ cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Lên kế hoạch, chi phí cho đơn hàng cung cấp dịch vụ vận tải cho khách
hàng.
Theo dõi hoạt động văn phòng, tiến lương cho nhân viên và các chi phí
khác.
Kế toán thanh toán (Thủ Quỹ):
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tạm ứng cho nhân viên của doanh
nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động quỹ của doanh nghiệp từ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng cho đến tiền đang chuyển, đảm bảo an toàn vốn bằng
tiền, chống thất thoát tiêu cực trong quản lý vốn bằng tiền. Là người có
trách nhiệm phản ánh theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ có liên quan
đến việc thu chi tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi phí, giá thành:
Tập hợp các chi phí cung cấp dịch vụ, xem xét chi phí hợp lý phù hợp
với đặc điểm, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất, tính giá thành của

doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng
* Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp:
Niên độ kế toán: hàng tháng, quý và năm.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai định kỳ.
Phương pháp đánh giá TSCĐ: theo 4 phương pháp của nhà nước quy
định
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
12
Phương pháp tính lương: trả lương theo khoán.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi chép:
Theo hình thức này hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra
sự hợp lý và chính xác của chứng từ. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều và thường xuyên thì các chứng từ gốc sau khi kiểm tra dược ghi
vào bảng kê nhập xuất sau đó ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê nhập xuất và bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được kèm với chứng từ gốc
chuyển sang cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái.
Đối với những tài khoản có mở sổ, thẻ chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử
dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán sẽ được chuyển đến cho bộ
phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ, thẻ chi tiết. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ, thẻ chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đó kế toán sẽ tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có, rút số
dư cuối cùng cho từng tài khoản sau đó đối chiếu số liệu trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết nếu khớp kế toán lập bảng cân đối phát sinh dựa
vào số liệu trên sổ cái. Tổng hợp số phát sinh nợ và phát sinh có của tất
cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh phải khớp với nhau.

Căn cứ số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết kế
toán lập bảng báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp:


Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Nhật Ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng CĐ
phát sinh
Báo cáo kế toán
Chứng từ kế toán
13

Nguồn : [ phòng kề toán ]
Ghi chú :
: Đối chiếu
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTY NGỌC THANH
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu của công ty xuất phát từ hoạt động bán hàng hóa ; thực hiện dịch vụ
vận tải, làm thủ tục thông quan xuất và nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT

- Chứng từ thanh toán : phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo Có ngân hàng , bảng sao kê của ngân hàng, …
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
2.1.2 Tài khoản sử dụng :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 : Phải thu khách hàng
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
14
2.1.3 Trình tự hạch toán
Đối với hoạt động bán hàng
- Khi hàng hoá được xuất kho, kế toán căn cứ vào Phiếu đặt hàng và Phiếu
xuất kho để lập hoá đơn GTGT .
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
- Dựa vào Phiếu nghiệm thu dịch vụ , kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT
ghi nhận số tiền hoạt động cung cấp dịch vụ hoàn thành.
- Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên. Liên 1 và 3 lưu. Liên 2 giao cho
khách hàng.
- Từ hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán ( hoặc chấp nhận thanh toán ) kế
toán tiến hành ghi nhận vào Sổ Nhật Ký và Sổ Cái Tài khoản 511.
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số phát sinh trên tài khoản 511 và kết chuyển sang
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Thực tế phát sinh :
1/ Ngày 10/07/10 Doanh nghiệp xuất hóa đơn TB/1004N , số 0035247 bán lô
hàng có số lượng là 2000 túi giấy cho Công ty Cổ phần Xây Dựng Trường
Thành AA. Giá bán chưa thuế GTGT là 6.600 đồng / cái . Thuế suất thuế GTGT
là 10% . Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt 50% và chuyển khoản phần
còn lại

Các bước thực hiện : Đinh khoản  Ghi sổ Nhật Ký Chung  Sổ cái TK
511  Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Doanh thu bán hàng hoá).
Nợ TK 1121 : 7.920.000đồng
Nợ TK 1111 : 6.600.000đồng
Có TK 5111 : 13.200.000đồng
Có TK 3331 : 1.320.000đồng
15
2/ Ngày 24/07/2010 , hoàn thành dịch vụ giao nhận hàng hóa cho Doanh nghiệp
tư nhân Hưng Thịnh. Doanh thu ghi nhận là 4.362.362đồng , thuế GTGT 10%
( Hoá đơn ký hiệu TB/1004N , số 35247). Khách hàng trả bằng tiền mặt.
Các bước thực hiện : Đinh khoản  Nhật ký chung  Sổ cái TK 511  Sổ
chi tiết tài khoản 5113 ( Doanh thu cung cấp dịch vụ)
3/ Ngày 30/07/2010, thực hiện dịch vụ thông quan nhập khẩu , vận chuyển hàng
hoá cho Công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Thương Mại Ngọc Hà. Kế toán
xuất hoá đơn ký hiệu TB/1004N , số 35249 ghi nhận số tiền 1.800.000 đồng .
Thuế suất thuế GTGT 10%.
Các bước thực hiện : Định khoản  Nhật ký bán hàng  Sổ cái TK 511
 Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Doanh thu bán hàng hóa)
Bảng 2.1 : bảng nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010 ĐVT : 1000 đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải Tài khoản
Số Ngày Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
01/07/10 001 Bán 100 SP 1111 5111 10.000
01/07/10 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 1.000
Nợ TK 1111 : 4.798.598 đồng
Có TK 5113 : 4.362.362 đồng

Có TK 3331 : 436.236 đồng
Nợ TK 131 (NH) : 1.980.000 đồng
Có TK 5111 : 1.800.000 đồng
Có TK 3331 : 180.000 đồng
16

04/07/10 trả tiền = TGNH 1121 131.005 22.250

21/07/10 DT bán hàng HĐ 42701 1111 5111 1.980
21/07/10 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 198
21/07/10 DT bán hàng HĐ 42701 1121 5111 4.620
21/07/10 Thuế GTGT đầu ra 1121 3331 462
24/07/10 DT dịch vụ giao nhận 1111 5113 4.362
24/07/10 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 436

Tổng số phát sinh
45.308
Nguồn :[ phòng kế toán ]
- Đối với những nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau ( bán chịu) và
trường hợp người mua trả tiền trước thì khi phát sinh kế toán sẽ ghi vào Sổ
Nhật Ký Bán Hàng. Phương pháp ghi chép tương tự như đối với Nhật Ký
Chung. Theo nghiệp vụ số 3 phát sinh ngày 30/10/2011 đã nêu trên , cty bán
hàng chưa thu tiền , số liệu phát sinh được thể hiện trên Nhật Ký Bán hàng
như sau :
Bảng 2.2 : Nhật ký bán hàng
NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm 2010 ĐVT : 1000 đồng
17
Nguồn :[ phòng kế toán ]
- Sau khi ghi vào Nhật Ký , kế toán tiến hành nhập số liệu vào Sổ Cái của những tài

khoản có liên quan đến nghiệp vụ. Thực tế nghiệp vụ liên quan đến bao nhiêu
tài khoản thì sẽ có tương ứng số lượng Sổ cái cần được ghi. Kế toán tiến hành
nhập liệu vào Sổ Cái tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như sau :
Bảng 2.3 : Sổ cái
SỔ CÁI
Năm 2010 ĐVT : 1000 đồng
NT
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải Ghi Nợ
131
Ghi có TK
Số Ngày 5111 5113 3331
Số đầu kỳ :
01/07 DT dịch vụ giao nhận 20.000 20.000
Thuế GTGT đầu ra 2.000 2.000
03/07 Bán 200 sp F02 cho T.N 1.900 1.900
03/07 Thuế GTGT phải nộp 190 190
05/07 Bán 5000 SP TR.103 30.000 30.000
Thuế GTGT đầu ra 3.000 3.000

17/07 DT bán 900 sp FR.105 3.500 3.500
Thuế GTGT đầu ra 350 350
18/07 DT dịch vụ giao nhận 17.980 17.980
18/07 Thuế GTGT đầu ra 1.798 1.798

30/0

7
DT thực hiện DVGN 2.800 2.800
30/0
7
Thuế GTGT đầu ra 280 280
… … … … … …
Tổng 902.978 35.400 42.780 7.618
18
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ :
01/07 Bán 192 sp F01 cho C&A 111 1.200
01/07 DV giao nhận HĐ 1175 131 7.850
01/07 Bán 4000 SP A1 cho AA 111 35.000
… … …
05/07 Bán 5000 túi giấy A2 131 10.000
…. … …
21/07 DT bán 1000 túi giấy 111 1.980
21/07 DT bán 1000 túi giấy 112 4.620
24/07 Dịch vụ GN – HĐ 42712 111 2.181

30/07 Dịch vụ GN – HĐ 42715 131 1.800
30/07 K.c DT hàng bán bị trả lại 531 240

30/07 Kết chuyển sang TK 911 64.391

Tổng
64.631 64.631
Nguồn :[ phòng kế toán ]
- Tài khoản 511 được chia thành 5 tài khoản con , chi tiết cho các hoạt động bán
hàng hóa; bán thành phẩm ;cung cấp dịch vụ; trợ cấp, trợ giá và kinh doanh bất
động sản đầu tư. Thực tế doanh nghiệp đang hoạt động ở các lĩnh vực : buôn
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nên kế toán cần phải mở Sổ chi tiết để phân
loại và tổng hợp doanh thu của từng hoạt động , giúp cho việc kiểm soát doanh
thu được thuận lợi hơn.
Bảng 2.4 : Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Năm 2010 Đơn vị tính : 1000 đồng
19
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền Số dư
Số NT Nợ Có Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
01/07 Bán 150 SP TR.103 131.003 1.000 1.000
01/07
Bán 224 sp F01 cho cty
HP
131.049 22.500 24.000

21/0

7
Bán 1000 túi giấy cho AA 1111 6.600 30.600
25/07 Bán 144 sp F02 1111 3.500 34.080

30/07 K.c DT hàng bán bị trả lại 531 240 37.800
30/07 K/c DT thuần 911 33.360
Tổng số phát sinh 336.000 336.000
Nguồn :[ phòng kê toán ]
- Từ các Sổ chi tiết tài khoản 5111, 5112, 5113… kế toán tổng hợp số liệu để đối
chiếu với Sổ Cái tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,
hàng bán bị trả lại.
2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng ký kết thỏa thuận việc chiết khấu , mức chiết khấu
- Văn bản thỏa thuận giảm giá đã được duyệt
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại
- Các chứng từ liên quan khác
2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 521 : Chiết khấu thương mại
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại
20
- TK 532 : Giảm giá hàng bán
2.2.3 Trình tự hạch toán
Thực tế phát sinh :
- Ngày 19/01 xuất hóa đơn bán 240 sản phẩm SF.137 cho công ty TNHH Huỳnh
Phát , giá bán 120.000 đồng / sản phẩm, thuế GTGT 10%. Hàng giao đến kho
người mua được kiểm tra và phát hiện có 5 sản phẩm xuất sai chủng loại . Bên
mua đã xuất trả hàng kèm hóa đơn về số hàng bán bị trả lại.
Các bước thực hiện : Dựa vào hóa đơn hàng bán bị trả lại , kế toán định khoản

 ghi Sổ Nhật Ký Chung  Sổ Cái TK 531 hàng bán bị trả lại .
Nghiệp vụ được định khoản như sau :
Nợ TK 531 : 25 x 120.000 = 600.000 đồng
Nợ TK 3331 : 60.000 đồng
Có TK 131 : 660.000 đồng
- Sau khi định khoản , Kế toán ghi Sổ Nhật Ký Chung
Bảng 2.5 :Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
ĐVT : 1000 đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải Tài khoản
Số Ngày Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
01/07 Bán 4000 túi giấy A1 cho AA 1111 5111 15.000
01/07 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 1.500

04/07 An Phước trả tiền = TGNH 1121 131.005 42.250
04/07 Mua CCDC nhập kho 153 1111 3.000
04/07 Thuế GTGT đầu vào 133 1111 300
21

19/07 Hàng bán bị trả lại HĐ 0201 531
131.04
9
600
19/07 Thuế GTGT của hàng trả lại 3331
131.04
9

60

21/07 DT cung cấp DVGN cho TNV 112 5113 21.000
21/07 Thuế GTGT đầu ra 112 3331 2.100

Tổng số phát sinh 4.569.706
Nguồn :[ phòng kế toán ]
- Sau khi ghi vào Nhật Ký , kế toán mở Sổ Cái các tài khoản liên quan đến nghiệp
vụ ( Sổ cái TK 131, 531 và 333) để nhập số liệu. Ta có Sổ Cái Tài khoản 531
được thể hiện như sau :
Bảng 2.6 : Sổ cái
SỔ CÁI
Số hiệu : 531 – Hàng bán bị trả lại
Năm 2011 ĐVT : 1000 đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ :

19/07 Hàng bán bị trả lại HĐ 0201 131 600

30/07 Kết chuyển sang TK 511 511 3.475

Tổng
13.78
1

13.781
22
Nguồn :[ phong kế toán ]
2.3Kế toán giá vốn hàng bán
Tại doanh nghiệp diễn ra chủ yếu hoạt động bán hàng theo phương thức trực
tiếp. Theo phương thức này , khi doanh nghiệp giao hàng hóa,thành phẩm hoặc lao
vụ dịch vụ cho khách hàng , đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp
nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Ngoài ra , doanh nghiệp còn bán hàng theo phương thức ký gửi. Định kỳ , doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách
hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường
xuyên theo hợp đồng kinh tế.
2.3.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng quyết toán dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nghiệm thu dịch vụ
2.3.2 Tài khoản sử dụng
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- TK 111, 112 : Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
- TK 331 : Phải trả người bán
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
2.3.3 Trình tự hạch toán
- Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến từng hoạt động bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ phát sinh gồm : Hóa đơn xuất bán , Bảng quyết toán dịch
vụ giao nhận theo từng hợp đồng, Phiếu nghiệm thu dịch vụ hoàn thành…để xác
định giá vốn của hàng hóa, dịch vụ , lao vụ đã thực hiện.
Thực tế phát sinh :
23
1) Căn cứ vào Phiếu xuất kho lô hàng 2000 túi giấy xuất bán cho Cty CP Xây

Dựng Hưng Thịnh AA ngày 10/07/2011.Kế toán cũng thực hiện các bước :
Đinh khoản  ghi sổ Nhật Ký Chung  ghi Sổ Cái TK 632.
Định khoản :
Nợ TK 632 : 7.200.000 đồng
Có TK 156 T01 : 7.200.000 đồng
2) Căn cứ vào Phiếu nghiệm thu dịch vụ hoàn thành đã thực hiện cho DNTN
Hưng Nghiệp ngày 20/07/2010kế toán thực hiện tương tự như nghiệp vụ
trên.
Định khoản :
Nợ TK 632 : 1.800.000 đồng
Có TK 154 : 1.800.000 đồng
3) Ngày 30/07/2010 , hoàn thành công việc giao nhận hàng hóa theo yêu cầu
của Công ty TNHH Ngọc Hà, dựa vào Phiếu nghiệm thu dịch vụ hoàn thành
kế toán ghi nhận :
Nợ TK 632 : 1.400.000 đồng
Có TK 154 : 1.400.000 đồng
4) Ngày 30/07 công ty nhập kho 5 sản phẩm đã bán cho Công ty TNHH Huỳnh
Phát bị trả về do xuất sai chủng loại . Kế toán thu thập Phiếu nhập kho và
định khoản :
Nợ TK 156 SF.137 : 850.000 đồng
Có 632 : 850.000 đồng
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số phát sinh trên tài khoản 632 và kết chuyển sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bảng 2.7 : Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
24
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải Tài khoản

Số Ngày Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
01/07 001 Bán 150 SP TR.103 1111 5111 10.000
01/07 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 1.000

04/07
An Phước trả tiền =
TGNH
1121 131.005 42.250

21/07 DT bán hàng HĐ 42701 1111 5111 1.980
21/07 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 198
21/07 DT bán hàng HĐ 42701 1121 5111 4.620
21/07 Thuế GTGT đầu ra 1121 3331 462
21/07 Giá vốn hàng bán 632 156 5.200

24/07 DT dịch vụ giao nhận 1111 5113 4.263
24/07 Thuế GTGT đầu ra 1111 3331 426
24/07 Giá vốn thực hiện DV 632 154 1.900

30/07 Giá vốn t/hiện DV 632 154 1.580
30/07 N.kho hàng bán bị trả lại
156.S
F
632 500

Tổng số phát sinh 4.569.206
Nguồn :[ phòng kế toán ]
- Sau khi ghi vào Nhật Ký , kế toán tiến hành nhập số liệu vào Sổ Cái của những tài
khoản có liên quan đến nghiệp vụ.

25
Bảng 2.8 : Sổ cái
SỔ CÁI
Số hiệu : 632 – Giá vốn hàng bán
Năm 2011 ĐVT : 1000 đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ :
01/10 Xuất bán 450 sp PE.31 156.TE31 3.175

15/10 Xuất bán 52 sp TR.03 156.TR03 1.750
21/10 Xuất bán túi giấy (1000) 156 T01 5.500

24/10 Giá vốn dịch vụ giao nhận 154 1.900

29/10 Thuế không được hoàn 133 10.000
30/10 Giá vốn T/h dịch vụ 154 1.400
30/10 N/k hàng bị trả lại 156.SF 500
31/10 Phân bổ chi phí mua hàng 1562 16.260
31/10 K/c sang TK 911 911 82.170

Tổng 751.450 751.450
Nguồn :[ phòng kế toán ]
2.4Kế toán hoạt động Tài Chính
2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu
hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền…

×