Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

50 Kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất Việt (78 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.61 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,vận hành theo c¬ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước và có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo
đinh hướng của xhcn như hiện nay đòi hỏI các doanh nghiệp hach toán kinh
doanh độc lập tự chủ. Hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu , và tính phức tạp của nó đòi hỏI các
doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể , phảI có chinh sách đúng
đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế . Trong những lĩnh vực quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp thì kế toán đóng một vai trò quan trọng
Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định lợi
nhuận là cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất . Vì thế doanh nghệp luôn phát
huy ưu thế của mình , không ngừng nâng cao chất lượng năng suất và hiệu quả
kinh doanh, làm chủ thị trường và giá cả . Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra thì
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng hoá, dịch vụ và tiêu thụ
hang hoá, xác định phải được thực hiện tốt vai trò của mình .
Trong toàn bộ công tác kế toán , kế toán hang hoá dịch vụ tiêu thụ và xác
định tkết quả sản xuất kinh doanh phải được tổ chức khoa học ,hợp lí nhằm thu
nhân ,xử lí và cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất phục vụ cho công tác
quản lí và giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương thức tiêu thụ sao cho khả
năng thu hồi vốn nhanh, đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp .Xuất phát
từ nhận thức đó công tác kế toán hang hoá tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
đã được công ty quảng cáo thương mại Đất Việt coi trọng đúng mức .
Trong thời gian thưc tập ở công ty cổ phần quảng cáo thương mại Đất Việt,
được sự của ban lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty, các cán bộ phòng kế toán
cùng sự giúp đỡ của tận tình của các thầy cô giáo ,em đã tìm hiểu toàn bộ công
tác kế toàn của công ty đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu công tác “Kế toán hang
hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quảng
cáo thương mại Đất Việt “để làm cơ sở cho báo cáo của mình.
Do thời gian thục tập ngắn,trình độ hạn chế ,kinh nghiệm thực tế chưa có
nên báo cáo khó tránh khỏi những sai sót ,em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo ,các cán bộ phòng kế toán công ty cổ phần thương mại


1
Đất Việt và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh để báo cáo được hoàn
thiện hơn .
Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh và các thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán_kiểm toán trường CĐTCQTKD và ban lãnh đạo ,các cán bộ phòng
kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện cuốn báo cáo này.
Kết cấu chuyên đề ngoài “lời mở đầu” và”kết luận’ còn chia làm 3 phần:
- Phần thứ nhất:Lý luận chung về kế toán hang hoá và tiêu thụ hang hoá.
- Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán hang hoá và tiêu thụ hàng hoá
va xác định kết quả tiêu thụ hang hoá tại công ty cổ phần quảng cáo thương mại
ĐÁT VIỆT .
- PhÇn thứ ba:Một số ý kiến đề xuất nhằmcải thiện công tác kế toán hang hoá, tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần quảng cáo thương mại ĐẤT VIỆT .
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
A_Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán hang hoá , tiêu thụ hang hoá va xác định kêt quả tiêu thụ hang hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ .
I-Hang hoá dịch vụ và yêu cầu quản lý của hang hoá dịch vụ
1.Hàng hoá dịch vụ:
a; Hàng hoá : là sản phẩm lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người , nó đi vào nhu cầu thông qua mua bán và trao đổi
b; Dịch vụ : Là một loại hình mà công việc được thực hiện bằng cách các
doanh nghiệp thoả thuận với người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì
kế toán .
Hàng hoá dịch vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là hang
mua vào để bán ra đáp ứng nhu cầu tiêu dung , sản xuất hay xuất khẩu nhằm
mục đích lợi nhuận .
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại , vốn dự trữ hang hoá , vật

tư chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lưu động của các doanh nghiệp . Để đảm bảo
được khối lượng hang hoá dự trữ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ đòi hỏi các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải xây dựng kế hoạch mua hang , kế
hoạch bán hang và kế hoạch dự trữ hang hoá
Việc mua bán bảo quản và sử dụng hàng hoá , vật tư là những hoạt động
cơ bản trong kinh doanh thương mại .Như vậy hàng hoá trong kinh doanh
thương mại là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại .Việc kinh doanh thương mại phát triển góp phần tích cực vào việc thúc đẩy
sản xuất cả về mặt số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày cũng như việc mua bán trong và ngoài nước.
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại , hàng hoá đóng vái trò quan
trọng trong mỗi doanh nghiệp đó , hàng hoá quyết định đến phần lớn lội nhuận
của doanh nghiệp.Bên cạnh đó chính nó còn thúc đẩy các nghành sản xuất đẩy
nhanh sự phát triển của nền kinh tế góp phần chung vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân
3
2 : Yêu cầu quản lý
Do vai trò quan trọng của hàng hoá mà tổ chức công tác kế toán hàng hoá
phải theo yêu cầu quản lý sau : Đó là đồng thời quản lý sự vận động của từng
loại hàng hoá trong quá trình Nhập - Xuất .Tồn kho trên cả 2 chỉ tiêu : Hiện vật
và giá trị .
Chỉ tiêu hiện vật : Phải thường xuyên phản ánh quan sát tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua , tình hình nhập- xuất và dự trữ hàng hoá để kịp thời phát
hiện những trường hợp hàng hoá thiếu hụt hoặc tồn đọng lâu trong kho để tìm
biện pháp giải quyết tránh thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn .
Về mặt chất lượng : Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng , mẫu mã sẽ không
đáp ứng được nhu cầu thì trường . Chính vì vậy , doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt được thị trường , tìm hiểu rõ thị trường để mua về và bán ra hàng
hoá mà thị trường đang cần :

Về mặt giá tri :Phải quản lý tốt được giá trị thực tế mua của hàng hoá nhập
kho cũng như chi phí thu mua hàng hoá để khi tính giá vốn của hàng tiêu thụ
phải đúng , đủ với những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đối với lượng hàng
đã tiêu thụ đó .
Như vậy việc quản lý tốt hàng hoá đã góp một phần vào việc đảm bảo cho
lợi nhuận của doanh nghiệp . Tuy nhiên quyết định đến lợi nhuận của doanh
nghiệp chính là việc tiêu thụ hàng hoá .
II : Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá , cung cấp dịch vụ và
chi phí , thu nhập , kết quả kinh doanh
1 : Khái niệm , nội dung doanh thu , chi phí , kết quả
- Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần
doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa giao dịch với
bên mua và bên sử dụng tài sản .Doanh thu này chính là doanh thu thuần về tiêu
thụ và được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ các khoản triết khấu thương mại , giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại
- Doanh thu hoạt động tài chính : Doanh thu phát sinh hoạt động tài chính
là phần doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành thuộc
4
hoạt động tài chính như tiền lãi , tiền bản quyển , cổ tức và lợi nhuận được chia
và các khoản doanh thu liên quan đến đầu tư tài chính khác ( kinh doanh bất
động sản, cho thuê tài sản … )
- Chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là những khoản chi
phí phát sinh liên quan đến giá vốn của lượng sản phẩm tiêu thụ hay lượng hàng
hoá tiêu thụ và lượng dịch vụ đã cung cấp cùng với chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho lượng sản phẩm , dịch vụ , hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính : Là những khoản chi phí phát sinh từ các
giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi vay,

chi phí sử dụng bản quyền , số lỗ từ đầu tư chứng khoán ,và lỗ từ đầu tư tài
chính khác và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính khác…
- Chi phí khác : Là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt
động xảy ra không thường xuyên , ngoài các hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ , hoạt động tài chính .
Phù hợp với doanh thu , thu nhập và chi phí của các hoạt động là kết quả
của các hoạt động tương ứng , Kết quả đó chính là phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu hoặc thu nhập của từng hoạt động với một bên là chi phí của
chính hoạt động đó . Trên góc độ kế toán tài chính , kết quả hoạt động trong mộ
kỳ của doanh nghiệp được xác định theo từng hoạt động như sau :
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ - Gía vốn hàng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu
thụ - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ - Chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
2. Nguyên tắc kế toán tiêu thụ sản phẩm , cung cấp dịch vụ và chi phí thu nhập
kết quả của các hoạt động .
- Nguyên tắc 1 : Phải phân định được chi phí , doanh thu , thu nhập và
kết quả thuộc từng hoạt động sản xuất – kinh doanh .
Hoạt động sản xuất – kinh doanh trong một doanh nghiệp bao gồm hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( là hoạt động sản xuất , tiêu thụ sản phẩm ,
5
hàng hoá , dịch vụ của các nghành sản xuất – kinh doanh chính và sản xuất –
kinh doanh phụ,hoạt động tài chính ( là hoạt động đầu tư về vốn và đâu tư tài
chính ngắn hạn , dài hạn với mục đích kiếm lời) và hoạt động khác . Trong quan
hệ với báo cáo tài chính , hoạt động bán hàng , cung cấp dịch vụ và hoạt động tài
chính được gọi chung là hoạt động kinh doanh ,Vì vậy , kế toán phải căn cứ vào
từng hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp tiến hành để phân định và sắp xếp các

hoạt động vào từng loại cho phù hơp .
- Nguyên tắc 2 : Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu .
- Nguyên tắc 3 : Phải nắm vững các thức tiến hành doanh thu .
- Nguyên tắc 4: Phải nắm vững nội dung và cách xác dịnh các chỉ tiêu
liên quan đến doanh thu , thu nhập , chi phí và kết quả .
- Nguyên tắc 5 : Trình bày báo cáo tài chính .
3. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và yêu cầu quản lý
a. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá .
Bán hàng ( tiêu thụ ) là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua
hương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phầm , hàng hoá , dịch vụ ,
sản phẩm cho khách hàng , còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một
khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hoá , dịch vụ đó theo giá quy định
hoặc thoả thuận .
Nói cách khác bán hàng chính là việc chuyển tiền sở hữu của sản phẩm ,
hàng hoá , dịch vụ cho khách hàng . Như vậy quá trình bán hàng chính là việc
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái
tiền tệ (tiền).
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mạI cơ bản là lưu chuyển hàng
hoá, đó là tổng hợp các quá trình mua vào, bán ra và dự trữ hang hoá.trong nộI
dung bài viết này chỉ xin được trình bày nộI dung công tác tiêu thụ hang hoá .
b. Quá trình tiệu thụ hang hoá :
Tiêu thụ hang hoá là khâu cuốI cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá
của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Quá trình bán hang bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hang cho khách
hang và kết thúc khi khách hang thanh toán đầy đủ tiền hang.Hàng tiêu thụ có
thể được thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán chịu)
6
Hình thức lưu chuyển hang hoá trên thị trường bao gồm :bán buôn( bán
buôn qua kho, bán buôn không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc
không tham gia thanh toán ) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trưc

tiếp, bán hang tự chọn, bán trả góp và ký gửI …)ThờI điểm ghi nhận doanh thu
chính là thờI điểm chuyển giao quyền sở hữu về hang hoá từ ngườI bán sang
người mua . Do việc áp dụng các hình thức bán hang khác nhau quá trình bán
hang và thu tiền co những khoảng cách nhất định về không gian, thờI gian. Vì
vậy, trong quá trình bán hang cần phảI phân biệt rõ doanh thu bán hang và tiền
thu bán hang .
+ Doanh thu bán hang :là phản ánh toàn bộ số tiền thu được từ việc bán
sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hang.
+ Tiền thu bán hang:là số tiền doanh nghiệp đã thu được từ việc đã bán sản
phẩm, hang hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hang.Bao gồm :Tiền mặt nhập quỹ,
tiền gửI ngân hang và tiền đang chuyên.
c. Yêu cầu quản lý :
+Doanh nghiệp phảI nắm chác sự vận động của từng loại hang hoá trong
quá trình mua vào , bán ra và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị.
+ Doanh nghiệp cần phảI nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán
hang để tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất . Đồng thờI phảI thúc
đẩy đôn đốc thu hồI nhanh và đủ vốn .
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào thì mục tiêu đầu tiên đạt ra là lơị
nhuận, doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí mình bỏ ra là thấp nhất nhưng lợi
nhuận thu được là cao nhât. Vì thế trong bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
thương mạI nào thì quá trình bán hang đều gắn liền vớI việc xác định kết quả
bán hang ( kết quả tiêu thụ hang hoá ) của đơn vị đó .
4. Xác định kết quả tiêu thụ và yêu câù quản lý :
a. Khái niệm kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuốI cùng của hoạt động bán hang được biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Nói rõ hơn kết quả tiêu thụ chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần vớI
trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ , dịch vụ, với chi phí bán hang, chi phí quản lý
doanh nghiệp của doanh nghiệp trong một thờI kỳ nhất định.

7
b. Yêu cầu quản lý:
Như vậy việc xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp cần phảI xác
định đúng, chính xác từng hoạt động riêng biệt và sử dụng đúng, nghiêm túc
về cơ chế phân phốI lợI nhuận .
III. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán hang hoá , trong việc quản lý hang hoá,
tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả kinh doanh
1.Vai trò :
Hàng hoá là các loạI vật tư, sản phẩm … mà doanh nghiệp mua về vớI
mục đích để bán. Việc mua vào, bán ra có mốI quan hệ mật thiết vớI nhau, nó
đều xuất phát tư nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mạI
đã nắm được nhu cầu đó để hoạt động kinh doanh đem lạI lợI nhuận cho mình.
Muốn đạt được mong muốn của mình thì vai trò của công tác kế toán
trong việc quản lý hang hoá, tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả tiêu thụ là
rất quan trọng.
Thông qua số liệu kế toán về hang hoá tiêu thụ hang hoá và xác định kết
quả tiêu thụ mà ban lãnh đạo công ty, các cơ quan chức năng biết được mức độ
hoàn thành kế hoạch để từ đó khắc phục những thiếu sót, mất cân đốI giữa các
khâu. Từ đó đòi hỏI công tác tổ chức quản lý, kế toán hang hoá, tiêu thụ hang
hoá và xác định kết qủ tiêu thụ phảI được thực hiện khoa học. MỗI khâu của
quá trình quản lý thuộc bộ phận kế toán hang hoá, tiêu thụ hang hóa và xác
định kết quả tiêu thụ phảI được sáp xếp đúng đắn, hợp lý phù hợp vớI đặc
điểm kinh tế kỹ thuật ở từng doanh nghiệp và tình hình thực hiện trong từng
thờI kỳ. Làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợI cho các bộ phận kế toán ở
các khâu khác thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ,
khoa học trong công tác kế toán doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ :
Để phát huy tốt vai trò kế toán trong công tác quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung thì kế toán hang hoá, tiêu thụ hang hoá và xác định kết
quả tiêu thụ phảI được thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau :

_Một là: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thờI và giám định
chặt chẽ tình hình hiện có (tồn) và biến động (nhập _xuất) của từng loạI hang
hoá trên cả mặt hiện vật cũng như giá trị .
8
_Hai là:Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ , ghi
chép kịp thờI , đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập của hoạt động bán hang.
_Ba là: Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán
hang , đôn đóc thanh toán tiền hang, tính toán tiền hang, tính toán xác định
chính xác kết quả hoạt động bán hang của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán hang hoá và xác định kết quả kinh
doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
_Xác định đúng thờI điểm hang hoá được coi là tiêu thụ để kịp thờI lập
báo cáo bán hang và phản ánh doanh thu, báo cáo thường xuyên kịp thờI tình
hình bán hang và thanh táon vớI khách hang theo từng loạI , từng hợp đồng
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hang bán về số lượng, chất lưọng thờI gian…
đôn đốc thu tiền khách hàng nộp tiện về quỹ .
_Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phảI đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học
hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
_Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hang phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hang háo cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý
chi phí cho hang còn lạI cuốI kỳ và kết chuyển chi phí cho hang tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Như vậy tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống còn đốI vớI sự tồn tạI của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hang hoá , tiêu
thụ hang háo và xác định kết quả tiêu thụ là khâu rất quan trọng , nó lien quan
đến nhiều khâu của công tác kế toán , do đó nhiệm vụ của kế toán vô cùng
quan trọng .
B. Tổ chức công tác kế toán hang hoá trong doanh nghiệp kinh

doanh thương mại:
I.Nguyên tắc tổ chức hạch toán hang hoá
Hàng hoá trong kinh doanh thương mạI bao gồm các loạI vật tư, sản
phẩm có hình tháo vật chất mà doanh nghiệp mua về vớI mục đích để bán. Do
hang có nhiều thứ, nhiều loạI và thường xuyên biến động nên việc hạch toán
hnàg hoá phảI tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
9
1.PhảI mở sổ hang hoá theo từng nhóm, từng thứ , từng loạI cả hiện vật
và giá trị
Hàng hoá cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loạI, từng
nhóm.Trên cởơ đó, xay dựng danh mục hang hoá thống nhất tên gọI , ký hiệu ,
mã hiệu , quy cách , đơn vị tính …Do vậy cần thiết phảI tiến hành phân loạI
hang hoá tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý hang hoá .
Sự biến động của hàng hoá có nhiều nguyên nhân, vì vậy để phán ánh
tình hình biến động của hang hoá phảI tổ chức công tac kế toán ghi chép ban
đầu một cách hợp lý, khoa học.
2.PhảI thống nhất phương pháp tính giá hang hoá :
Hàng hoá nhập xuất kho trong kinh doanh thương mạI theo quy định
được hạch toán theo giá thực tế
a. Giá thực tế của hang hoá mua vào
Tuỳ thuộc vào từng nguồn hang khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào từng
phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối vớI doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì trong giá mua không bao gồm
thuế VAT đầu voà, còn đốI vớI doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp trực tiêp thì trong gia mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào
Giá thực tế Giá mua chi phí chi phí Giảm giá trị gi¸
Hang hoá mua = ghi trên + sơ chế + thu mua _ hang mua _ hµng mua
Trong nước hoá đơn hoàn thiện hang hoá được hưởng tr¶ l¹i
_Cần phảI chú ý rằng đốI với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp
trực tiếp thì ttrong giá thực tế hang nhập khẩu còn bao gồm cả thuế giá trị gia

tăng hang nhập khẩu .
Như vậy giá thực tế hang hoá bao gồm cả hai bộ phận :trị giá mua(kể cả thuế
phảI nộp)và chi phí thu mua .
b. ĐốI vớihàng hoá xuất kho cũng phảI phản ánh đúng thực tế
Khi xuất kho , để tính giá thực tế của hàng hoá,kế toán phảI tách riêng trị
giá mua va chi phí thu mua .
*)ĐốI vớI trị giá thu mua :kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp
tính giá xuất kho như sau:
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền :
= x
10
=
- Phơng pháp tính giá bình quân cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ)
= x
=
- Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
= x
=
_Phng phỏp nhp trc ,xut trc (FIFO)
Theo phng phỏp ny , gi thit rng s hang hoỏ no nhp trc,xut
ht s nhp trc mI n s nhp sau theo gias thc t ca tng s hang xut.
Phng phỏp ny thớch hp cho tng trng hp giỏ c n nh hoc cú xu
hng n gim.Tuy nhiờn trong thc t cú nhp , xut kho khụng theo th t
nh trong gi thit nhng khi tớnh toỏn thỡ theo gi thit
_Phong phỏp nhp sau xuỏt trc (LIFO):phng phỏp ny da trờn gi
thit rng nhng hng hoỏ mua sau cựng s c xut trc tiờn(ngoc vI
phng phỏp FIFO trờn ).Ga thit nhp sau xut trc l tớnh tI thI im
xut kho hang hoỏ ch khụng phI ộn cuI kỡ mI xỏc nh .Phng phỏp ny
thớch hp trong trng hp lm phỏt .
_Phng phỏp trc tip :

Theo phng phỏp ny,hàng hoỏ c xỏc nh theo n chic hay tng lụ v gi
nguyờn t lỳc nhp vo hay xut bỏn ., khi xuất bán hàng nào sẽ xuất theo giá
thực tế của hàng đó . Do vậy, phơng pháp này còn gọilà phơng pháp đặc điểm
riêng hay phơng pháp thực tế đích danh. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với
các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phơng pháp giá hạch toán :
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của hàng
hóa chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hóa nhập, xuất doanh
nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng giá
hạch toán( giá kế hoạch )
Giá hạch toán là gía trị doanhgnhiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ đ-
ợc dùng để ghi vào sổ hàng hóa là hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh
toán.Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hóa tại
một kỳ nào đó.Giá hạch toán phải đợc quy định cụ thể cho từng loại hàng háo và
phải đợc quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán .
11
Theo cách này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập _xuất _tồn kho hàng
hóa theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp gía thực tế nhập kho, xác
định hệ số giá từng loại hàng hóa.
II. K túan doanh thu bỏn hng v cỏc khon gim doanh thu
1. K toỏn doanh thu bỏn hng
a. Khái niệm:
Doanh thu bán hàng (doanh thubán hàng hóa) là toàn bộ số tiền thu đợc do
tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm :Một là doanh nghiệp xuất giao hàng cho
ngời mua và hai là ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán .
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tùy thuộc vào các
quy định trong hợp đồng kinh tế, các phơng thức bán hàng. Mà phơng thức bán
hàng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đảy nhanh đợc tốc
độ tiêu thụ, ngoài công việc nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mã ...thì doanh

nghiệp phải lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có
hiệu quả là điều tốt nhất trong khâu lu thông, hàng hóa đến tay ngời tiêu dùng một
cách nhanh nhất hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ góp
phần thực hiện các kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp.
b. Có nhiều phơng thức bán hàng trong các doanh nghiệp:
*) Đối với phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Quá trình tiêu thụ kết
thúc khi giao hàng xong, trờng hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền vì cả giao
hàng và thu tiền đều xảy ra.
Kết thú tiêu thụ là khi ngời ma ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp lúc đó
doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua.
*)Trờng hợp xuất hàng gửi bán :
Doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận của ngời mua, đến khi ngời mua trả tiền hoặc
chập nhận thanh toán, lúc đó mới đợc coi là kết thúc bán hàng .
*) Bán hàng theo phơng thức đại lý ký gửi :
Bên bán xuất giao cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý, số hàng gửi chođại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào nhận thông báo của đại lý thì số hàng
gửi bán đại lý mới chính thức đợc coi là tiêu thụ .
*) Phơng thức bán hàng trả góp : Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền
nhiều lần. Sản phẩm hàng hóa khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, ngời
12
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán
chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
*) Phơng thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể đổi sản
phẩm , hàng hóa của mình để các loại sản phẩm khác, các sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ.
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng
thức bán hàng khác nhau, mỗi phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm cuả nó. Do
đó mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của mình mà
lựa chọn cho mình những phơng thức bán hàng sao cho thích hợp , sao cho chi phí

thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u.
2. Cỏc khon gim doanh thu :
Bên cạnh quá trình tiêu thụ luôn phát sinh những khoản làm giảm doanh thu
nh: chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lạ, giảm giá hàng bán hay các
khoản thuế phải nộp nh thuế tiêu thụ đạc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
_Chiết khấu thơng mại : là số tiền doanh nghiệp trừ cho ngời mua trên cơ sở
hóa đơn giá nhập khi mà họ thanh toán trứoc hạn định hoặc họ mua hàng
thờng xuyên với khối lợng lớn .
_Giảm gái hàng bán : là số tiền donah nghiệp giảm trừ cho khách hàng
ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn ...
Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bná còn bao gồm : khoản thởng
khách do một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng
lớn hàng hóa trong một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì
mua khối lợng hnàg háo lớn trong một đợt (bớt giá).
_Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ...Tơng ứng với hàng
bán bị trả lại là gái vốn hàng bán bị trải lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu
ra phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
Do tính chất phức tạp của cách xác định doanh thu cũng nh các khoản giảm
trừ doanh thu mà kế toán tiêu thụ ohải tổ chức chặt chẽ khoa học hạch toán
ban đầu đến ghi sổ kế toán.
III. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán :
1.Chứng từ kế toán :
13
Khi phát sinh các nghiệp vụ về kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán( việc lập , thu nhận, luân chuyển chứng từ kế toán
phải tuân thủ heo quyết định số 1141 tc/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài
chính)

vì vậy, nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng là ghi chép, phản ánh đầ đủ
kịp thời khối lợng hàng hóa bán ra, tính đúng đắn trị giá vốn của hàng hóa
bán ra nhăm xác định đúng kết quả kinh doanh thơng mại, kiểm tra tiến độ
thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền
bán hàng, kỷ luật thu nộp nhân sách về thuế.
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định chứng từ phù
hợp sử dụng với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu
cầu quản lý về qua trình bán hàng , xác định kết quả bán hàng ... Đồng thời
doanh nghiệp phải xây dựng va quy định trình tự lập, thu thập, luân chuyển
chng từ và lu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng thờng bao gồm:
_Hóa đơn bán hàng (hóa đơn gtgt)
_Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
_Phiếu thu tiền mặt
_Giấy báo có
_Các tài liệu, chứng từ kế toán
Chứng từ tính thuế.
2. Tài khoản kế toán doanh thu bán hàng :
Để phản ánh tổng hợp tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp kế toán sử dụng
các tài khoản sau :
*Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng Dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện tỏng một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2 :
_TK511(1) doanh thu bán hàng hóa
_TK511(2) doanh thu bán sản phẩm
_TK511(3)doanhthu cung cấp dịch vụ
_TK511(4) doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá.
*Tài khoản 512doanh thu bán hàng hóa nội bộ
14

Tài khoản này phản ánh doanh thu vè sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
giữa các đơn vị trong cùng công ty.
* Tài khoản 521 chiết khấu thơng mại Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hnàg trên giá bán đã thỏa
thuận về lợng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ .
TK 521 có 3 tk cấp 2 :
_TK 521(1):Chiết khấu hàng hóa
_TK521(2): Chiết khấu thành phẩm
_Tk521(3): Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu
của số hàng hóa , thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi
phạm hợp đồng hay vi phạm cam kết.Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản
511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm hàng hóa, dịch vụ .
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán Đợc sử dụng theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận về lợng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ
*TK 632Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ .
* TK 156 Hàng hóa Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hóa tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
*TK 157 Hàng gửi bán Đợc dùng để phản ánh trị giá hàng bán sản
phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, sản phẩm hàng hóa nhờ bán đại
lý, ký gửi cha đợc chấp nhận thanh toán.
* TK 911 Xác định kết quả Dùng để xác định kết quả từng hoạt động
(Hoạt động sxkd, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng)
3. Trình tự hạch toán:
TK156 TK632 TK511,512 TK111,112,131
(1)
TK911

(3)
(6) (7)
TK531,532 TK111,112
15
(4) (5)
TK333

(2)

(1)giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2) Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(3)Doanh thu bán hàng
(4) Các khoản giảm trừ doanh thu
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu thuần
IV. Trình tự kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu
1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế VAT bằng phơng pháp
khấu trừ :
a. Bán buôn theo phơng pháp trực tiếp
Khi chuyển giao hàng hóa cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Trị gái thực tế của hàng tiêu thụ
_ Nếu bán buôn trực tiếp qua kho:
Nợ TK 632:Trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
Có TK156(156.1): Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 153(153.2): Trị giá bao bì tính riêng kèm theo.
_Nếu bán buôn trực tiếp theo cách thức vận chuyển thẳng không qua kho
Nợ Tk 632: Trị gía mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ Tk 133(133.1): Thuế gtgt đợc khấu trừ (nếu có)

Có Tk 151, 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
BT2: Tổng gía thanh toán ( giá bán) của hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 136.8): Tổng giá thanh toán
Có Tk 511,512: Doanh thu bán hàng ( không thuế Gtgt)
Có Tk 333.1(33311) Thuế gtgt đầu ra phải nộp
BT3 : Bao bì riêng và khoản chi hộ ngời mua ( nếu có)
Nợ Tk 138( 138.8) : Trị gái bao bì tính riêng
16
Có Tk liên quan ( 153(2), 111,112,331...)
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, giảm gía hàng bán kế toán ghi:
Nợ Tk 521: Tập hợp chiết khấu thơng mại( cha có thuế gtgt)
Nợ Tk 532: Số giảm gái hàng bán ( không kể thuế gtgt)
Nợ Tk 3331(33311): Thuế gtgt tơng ứng .
Có Tk liên quan (131,111,112,338.8...): Tổng số chiết khấu
Tm, giảm gái hàng bán (cả thuế gtgt) Trả cho khách hàng .
Phản ánh tổng gái thanh toán (nếu có) của hàng bị trả lại .
Nợ Tk 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể VAT)
Nợ Tk 3331(33311) Thuế gtgt của hàng bán bị trả lại
Có Tk liên quan (131,111,112...) Tổng giá thanh toán
Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại .
Nợ Tk liên quan(156(1),157,138(1),334,111...)Trị gía thực tế của
hàng bán bị trả lại, nhập kho, đang gửi tại kho ngời mua, chờ xử lý hay đã xử lý
( phải thu, trừ vào thu nhập của công nhân viên, đã thu ...)
Có Tk 635: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có Tk liên quan(131,111,112,3388...) Tổng số chiết khấu
thanh toán thực tế phát sinh .
Các bút tóan kết chuyển chiết khấu thơng mại, doanh thu bán hnàg bị trả lại,
giảm gía hàng bán, doanh thu thuần hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp công
nghiệp.
Nợ Tk 511

Có Tk 521, 531, 532
Riêng với khoản chi hộ cho bên mua và gái trị bao bì tính riêng ( nếu có ) khi đợc
bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ghi:
Nợ Tk 131: Bên mua chấp nhận nhng cha thanh toán
Nợ Tk 111, 112...Số tiền bên mua đã thanh toán
Có Tk 138(138.8): Số ngời mau chấp nhận
b. Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận khi chuyển hàng
đến cho ngời mua ghi:
_ Nếu bán buôn trực tiếp qua kho :
Nợ Tk 157: trị gía mua thực tế của hàng tiêu dùng
Có Tk 156(156.1): Trị gía mua thực tế của hàng xuất kho
Có Tk153(153.2):Trị giá bao bì tính riêng kèm theo
17
_ Nếu bán buôn trực tiếp theo phơng thức vận chuyển thẳng không qua kho :
Nợ Tk 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ Tk 133(1331) Thuế gtgt đợc khấu trừ ( nếu có)
Có Tk 151,331,111,112 Tổng giá thanh toán của hàng hóa
chuyển thẳng không qua kho.
Khi ngời mua chấp nhận thanh toans hoặc đã thanh toán tiền hàng kế toán ghi các
bút toán sau:
BT1 :Phản ánh giá thanh toán của hàng bán :
Nợ Tk liên quan (131,136.8,111,112...)Tổng gía thanh toán
của hàng hóa tiêu thụ đã thu hoặc phải thu.
Có Tk 511,512: Doanh thu bán hàng
Có Tk 333`(33311) Thuế gtgt phải nộp
BT2: phản ánh trị gía mua thực tế của hàng đợc chấp nhận
Nợ Tk 632
Có Tk 157
Các bút toán khác (chiết khấu thơng mại, giảm gái hàng mua...) phản ánh tơng tự
nh bán buôn trực tiếp

c. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên
bán và bên mua để hởng hoa hồng ( do bên bán và bên mua trả) . Bên chịu trách
nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Số hoa hồng đợc hởng ghi :
Nợ Tk liên quan (111,112,131...) Tổng số hoa hồng ( cả thuế gtgt)
Có Tk 3331(33311) : Thuế gtgt phải nộp
Có Tk 511, 512; Hoa hồng môi giới đợc hởng
các chi phí liên quan đến bán hàng :
Nợ Tk 641: chi phí bán hàng
Nợ Tk 133(1331): Thuế gtgt đầu vào ( nếu có)
Có Tk liên quan (334,338,111,112)
d.Bán lẻ (thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán hàng
tự động)
Phản ánh tổng gía thanh toán của hàng đã bán ( căn cứ vào báo cáo bán
hàng , giấy nộp tiền và bảng kê hàng hóa dịch vụ )
Nợ Tk liên quan (111,112,,113) Tổng giá thanh toán
Có Tk 3331(33311) Thuế gtgt đầu ra
Có Tk 511: Doanh thu bán hàng
18
Trờng hợp nộp thừa tiền hàng (hoặc thiếu tiền ) Số tiền thừa( hoặc thiếu ) cha rõ
nguyên nhân ơhải chờ xử lý đợc chuyển vào bên nợ Tk 138.1(nếu thiếu) hoặc bên
có Tk338.1 (nếu thừa) .Chẳng hạn nếu nộp thừa:
Nợ Tk 111,112,113: Số tiền đã nộp
Có Tk 3331(33311) :Thuế gtgt dầu ra
Có Tk 511: Doanh thu bán hàng
Có Tk 338(338.1): Số tiền nộp thừa
Cuối kỳ kết chuyển gái vốn hàng bán (tơng tự nh bán buôn )
e. Bán hàng trả góp và bán hàng đại lý ký gửi, đại lý
_ Hạch toán tại đơn vị gaio đại lý :
Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính

thức tiêu thụ. Về cơ bản, kế toán ghi các bút toán tơng tự nh tiêu thụ theo phơng
thức chuyển thẳng, chờ chấp nhận. Cụ thể khi xuất hàng giao cho đại lý, ký gửi, kế
toán pahỉ lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng
gửi bán kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận bán hàng đại
lý hay nhập bán hàng ký gửi :
Nợ Tk 157
Có Tk 156
Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã đợc các cơ sở đại lý, ký gửi bán
gửi về kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán :
Nợ Tk 131(chi tiết đại lý )Tổng giá bán (cả thuế gtgt)
Có Tk511: Doanh thu của hàng đã bán
Có Tk 333(33311): Thuế gtgt của hàng đã bán
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lý
Nợ Tk 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có Tk 157: Kết chuyển gía vốn hàng bán
Hoa hồng trả cho đại lý đợc phản ánh vào chi phí bán hàng
Nợ Tk 641: Hoa hồng bán hàng
Có Tk 111,112,131
_ Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi đại lý
Khi nhận hàng, căn cứ vào trị giá nhận, kế toán ghi :
Nợ Tk 003 : Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán căn cứ vào háo đơn gtgt và chứng từ liên
quan khác kế toán phản ánh :
19
Nợ Tk liên quan(111,112,131...)
Có Tk 331(chi tiết chủ hàng ) số tiền phải trả cho chủ hàng
Đồng thời xóa sổ số hàng đã bán ( hoặc trả lại )
Có Tk 003
Khi thanh toán hoa hồng , kế toán ghi tăng doanh thu
Nợ Tk 331( Chi tiết chủ hàng ) : Hoa hồng đợc hởng

Có Tk 5``: Hoa hồng đợc hởng
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng :
Nợ Tk 331( chi tiết từng chủ hàng) số tiền đã thanh toán
Có Tk liên quan (111,112..) Số đã thanh toán
f. Bán hàng theo phơng thức khoán :
_ Trờng hợp tập thể cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng : Khi nhận hàng
hóa, tiền vốn cả ngời nhận khoán :
Nợ Tk 138(138,8)
Có Tk liên quan (111,112,156,331,311...)
Phản ánh doanh thu khoản phải thu hoặc đã thu :
Nợ Tk 111,112,138.8:Tổng số doanh thu khoán (cả thuế)
Có Tk 3331(33311) Thuế gtgt phải nộp
Có Tk 511: Doanh thu khoán
Phản ánh các khoản chi cho ngời nhận khoán :
Nợ Tk 641 : Chi phí bán hàng
Nợ Tk 133(1331) Thuế gtgt đợc khấu trừ ( nếu có)
Có Tk liên quan (334,338,214,111,112...)
_Trờng hợp các tập thể , cá nhân khoán mở sổ sách riêng theo luật thuế gtgt , các
tập thể cá nhân nhận khoán gọn tự lo chi phí và thu nhập, phải trực tiếp đăng ký,
kê khai nộp thuế gtgt với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
2. Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh thu với doanh nghiệp
tính thuế gtgt theo phơng pháp trực tiếp hoặc các đối tợng không chịu thuế
gtgt :
Đối với các doanh nghiệp bày, quy trình và cách thức hạch toán cũng tơng tự nh
các doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ (chỉ khác trong chỉ tiêu
doanh thu bao gồm cả thuế gtgt, thuế tiêu thụ đặc biệt ) thuế gtgt phải nộp cuối
kỳ ghi giảm doanh thu .Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ Tk liên quan (111,112,131,136.8...)Tổng giá thanh toán
20
Có Tk 511,512: Doanh thu bán hàng (cả thuế gtgt)

Thuế gtgt phải nộp về hàng hóa tiêu thụ trong kỳ :
Nợ Tk 511,512: ghi giảm doanh thu
Có Tk 3331(33311)Số thuế gtgt phải nộp
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng:
(1)Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế gtgt đối với doanh nghiệp áp dụng
thuế theo phơng pháp trực tiếp .
(2) Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang tài khoản doanh thu bán
hàng.
(3) Kết chuyển số giảm giá hàng bán
(4) Kết chuyển số hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển doanh thu sang Tk xác định kết quả kinh doanh
(6) Bán hàng thu tiền ngay hoặc cho nợ
(7) Bán hàng theo phơng thức đổi hàng
(8) Xuất hàng hóa trả lơng cho cán bộ công nhân viên
C. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
21
TK133 TK511
TK111,112,131
TK521
TK531
TK532
TK911
TK152,153,131
TK334
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

(7)
(8)
Bất kể một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến những thông tin về
kết quả kinh doanh để tiến hành phân tích đánh giá kết quả hoạt động, làm cơ sở
xác định phơng hớng kinh doanh cho kỳ tới. Do vậy ngoài việc nắm bắt đợc
doanh thu thì kế toán ơhải cung cấp cho họ đầy đủ chi phí bỏ ra để có đợc doanh
thu đó , từ đó xác định kết quả của việc tiêu thụ nói chung cũng nh tiêu thụ từng
mặt hàng, loại hàng nói riêng.
Kết quả kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng
hóa, cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kết quả kinh doanh th-
ơng mại cũng đợc xác định là phần chêch lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn của hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Muốn vậy khi tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng , kế toán phải tổ chức
kế toán chi phí doanh thu một cách chi tiết theo từng đối tơng cụ thể để tính toán
và xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu của nhà quản lý.
TRong doanh nghiệp quá trình vận động của hàng hóa cũng chính là quá
trình vận động vốn kinh doanh. Vì vậy trị giá vốn của hàng hóa đợc hình thành
cùng với sự vận động của hàng hóa.
I. Kế toán về giá vốn hàng bán
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ. Đối với lao
vụ dịch vụ tiêu thụ gía vốn là gía thành sản xuất hay chi phí xản xuất . Với vật t
tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ giá vốn bao gồm
trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho cho hàng.
Song song với việc phản ánh doanh thu bán hàng phải đợc theo dõi chính xác,
kịp thời, phản ánh đúng trị giá hàng xuất bán, không đợc bỏ sót một nghiệp vụ
phát sinh nào.
Việc xác định gía vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng nó có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn nhiều
biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phơng pháp

xác định gái vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng
đựoc trị gái vốn của hàng háo theo quy định của bộ tài chính.
2. Kết cấu tài khoản giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hóa đợc phản ánh trên tài khoản 632
Bên nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
+ Phản ánh chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ
22
+ Các khoản dự phòng giảm gái hàng tồn kho
Bên có:
Phản ánh gía vốn hàng bán bị trả lại và kết chuyển giá vốn tiêu thụ sang
tài khoản 911xác định kết quả kinh doanh
Tk này cuối kỳ không có số d
Để ghi chép đợc gái vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép phản ánh đầy đủ
lợng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán .
Trình tự kế toán gía vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX:
TK156 TK632 TK911
TK157
TK156,157
(1a) (1b)
(4)
(2)
TK159
(5)
(3)
Ghi chú:
(1a): Hàng gửi bán
(1b): Giá vốn của hàng gửi bán (đã bán)
(2): Giá vốn của hàng xuất bán trực tiếp
(3): các khoản dự phòng giảm gía hàng tồn kho

(4): Giá vốn hàng bán bị trả lại
(5)Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ
II. Kế tóan về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1) Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị, nh việc bảo quản,
phân loại, chọn lọc, chỉnh lý đóng gói hàng hóa và những chi phí phục vụ cho quá
trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ nh chi phí quảng cáo,
tiếp thị, giao dịch, hoa hồng ...
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
23
_Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân thành các
loại sau :chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành của
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, tức là phân bổ( kết chuyển) cho số sản phẩm hàng
hóa trong kỳ gánh chịu .
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, tính toán phân bổ cho
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ tỏng kỳ nh thế nào?
2) Để hạch toán 2 tài khoản chiphí này kế toán sử dụng 2 tài khoản :
Tk 641 chi phí bán hàng
Tk 642chi phí quản lý doanh nghiệp
Cả 2 tài khoản này đựoc mở chi tiết theo từng mội dung chi phí .Cuối kỳ kế toán
kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ Tk 911.

a. Trình tự kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi chú:
(1) Tiền lơng và các khoản trich theo lơng chonhân viên bán hàng,nhân viên
đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa di tiêu th, nhân viên quản
lý doanh nghiệp.
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ khâu bán hàng và công tác quản lý doanh
nghiệp
(3) khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ công tác bán hàng và quản lý
doanh nghiệp
(5) Các khoản dự phòng, phải thu khó đòi trích lập đợc tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp
(6) Giá trị giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
(7) Hoàn nhập dự phòng phải thukhó đòi ghi giảm chi phí QLDN
(8) Kết chuyển toàn bộ hoặc một phần CPBH và CPQLDN sang tài khoản chờ
kết chuyển
(9) Kết chuyển CPBH và CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh
24
Nh vậy CPBH và CPQLDN là chiphí chung liên quan đến nhiều đối tợng.
Trong những trờng hợp cần thiết phải phân bổ những đối tợng theo những
tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu thức đợc sử dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng
hóa doanh thu bán hàng ...
TK 334,338 TK641,642 TK111,152,138.8
(1) (6)
TK152,153,142 TK139
(2) (7)
TK214 TK911
(3)


TK111,112,331
TK142.2
(4) (8)
TK 139
(5) (9)
Nh vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung
liên quan đến nhiều đối tợng.Trong những trờng hợp cần thiết phải phân bổ các
đối tợng theo những tiêu chuẩn hợp lý.Tiêu thức đợc sử dụng để phân bổ có thể là
gái vốn hàng hóa donah thu bán hàng ...
Trên đây kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí BH, chi phí
QLDN và các khoản giảm trừ doanh thu đã đợc trình bàn, đó là những nội dung cơ
bản của quá trình tiêu thụ. Bên cạnh đó còn có những phần hành kế toán liên quan
nh kế toán về tiền mặt, tiền gửi, kế toán về các khoản phải thu, phải trả...Tất cả đ-
ợc phản ánh đầy đủ xung quanh vấn đề tiêu thụ. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh
thơng mại là pahỉ quan tâm đến vấn đề lỗ lãi. Do vậy quá trình hạch toán tiêu
thụ( bán hàng) gắn liền với việc xác định kết quả kinh doanh .
25

×