Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.66 KB, 2 trang )
CHƯƠNG II
LUẬT THI ĐẤU QUYỀN
Điều 13: Thảm thi đấu quyền.
13.1 Thảm thi đấu phải bằng phẳng và không có chướng ngại vật.
13.2 Kích thước thảm đi đấu quyền 12 x 12 m. Thường là dùng chung với thảm thi đấu đối
kháng.
Điều 14: Trang phục chính thức.
12.21 Các VĐV phải mặc trang phục tùy chọn miễn đẹp và hợp với tinh thần bài quyền thể
hiện.
12.22 Bất kỳ VĐV nào không tuân thủ theo quy định này đều có thể truất quyền thi đấu.
Điều 15: Tổ chức thi đấu quyền.
15.1 Thi đấu quyền gồm 2 nội dung đồng đội và cá nhân. Thi đấu đồng đội là thi đấu giữa 3
người. Mỗi đội được phép gồm toàn nam, toàn nữ hoặc nam nữ phối hợp. Thi đấu cá nhân là
thi đấu giữa các cá nhân nam và nữ riêng.
15.2 Thi đấu theo thể thức vòng tròn tính điểm.
15.3 Các VĐV sẽ trình diễn bài quyền sáng tạo bắt buộc trong khoảng thời gian từ 2 phút đến
3 phút. Nếu ngoài biên độ này sẽ trừ điểm
15.4 Các VĐV trước khi thi đấu phải đăng ký tên bài quyền. Khi trình diễn bài quyền không
tính điểm bắt đầu và kết thúc cùng nơi. (có thể sử dụng nhạc nền)
Điều 16: Tổ trọng tài.
16.1 Tổ trọng tài gồm 3 hoặc 5 người.
16.2 Tổ trọng tài không cùng đơn vị với VĐV.
16.3 Ngoài ra còn chỉ định người bấm giờ, người ghi điểm và phát thanh viên.
Điều 17: Tiểu chuẩn để đánh giá điểm.
17.1 Bài quyền phải được trình bày hết khả năng và toát lên ý nghĩa của từng kỹ thuật, điều
quan trọng nhất là bài quyền phải có hồn.
17.2 Đúng lúc, nhịp điệu, tốc độ, thăng bằng và độ tập trung lực.
17.3 Sử dụng hơi thở đúng hợp lý.
17.4 Nhãn pháp chuẩn và sự tập trung cao.
17.5 Tấn pháp chuẩn.
17.6 Thể hiện kỹ thuật chuẩn của côn nhị khúc.