Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

83 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, công cụ - dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.86 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 1 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện hạch
toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển đợc các đơn vị sản xuất phải đảm bảo
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Muốn thực hiện đợc điều đó
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy
kế toán, cải thiện máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề của công
nhân và trình độ của cán bộ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất thì chi phí nguyên vật liệu là yếu
tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một sự
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm,
tới lợi nhuận của Doanh nghiệp. Do vậy các Doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, đây là một biện pháp hữu hiệu nhất để giảm chi phí giá
thành từ đó tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội là Công ty chuyên cung cấp vật t cho
nghành Bu Điện nên Công ty luôn phải tiếp xúc với việc quản lý các biến động, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu. Công ty ngày càng làm ăn phát đạt và thịnh vợng. Do
Công ty đã biết áp dụng phơng pháp quản lý thích hợp mà đặc biệt là công tác hạch
toán nguyên vật liệu một cách quy củ, hiện đại. Sau thời gian thực tập tại Công ty,
nhận thấy vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Xuất phát
từ bối cảnh chung đó, em chọn đề tài: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ - dụng cụ và phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, công cụ -
dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội
Chuyên đề bao gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ tại
Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội.
Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công
cụ - dụng cụ và nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu
Điện Hà Nội.
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 2 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội


Phần I
Thực trạng công tác hạch toán vật liệu, công cụ - dụng
cụ tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội.
---------------------------
I. Khái quát chung về Công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Dịch vụ vật t Bu Điện Hà Nội (Công ty DVVT BĐHN) có tên giao
dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Hanoi Post anh Telecommunication Material Service
Company (viết tắt là HPTMS) là một trong những công ty mạnh thuộc nghành Bu
chính Viễn thông và trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn Thông Việt Nam.
- Tên gọi chính thức: Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội.
- Trụ sở chính: Số 811 - Đờng Giải Phóng.
- Điện thoại: 6643807 6643795
- Fax: 84-4-6643806
Đợc thành lập từ những yêu cầu cấp thiết về việc cung ứng vật t cho các đơn vị
thành viên của Bu Điện Hà Nội, Công ty DVVT BĐHN có quá trình hình thành và
phát triển qua các giai đoạn khác nhau:
- Để đáp ứng những đòi hỏi về nhu cầu thông tin và góp phần giúp Bu điện
thành phố Hà Nội thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, năm 1987 Công ty
cung ứng vật t đã đợc thành lập thuộc quyền quản lý của Bu điện thành phố Hà nội,
đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn thông. Với chức năng là đơn vị phụ trợ
cho khối sản xuất kinh doanh chính của Bu điện thành phố Hà nội, Công ty Cung
ứng vật t có nhiệm vụ tổ chức mua sắm trang thiết bị, cung ứng các loại vât t chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu duy tu, sửa chữa và phát triển mạng lới của bu điện thành phố Hà
Nội.
- Tháng 6 năm 1992, do yêu cầu khách quan để tạo điều kiện cho khách hàng
đợc thuận tiện và nhanh chóng trong việc chuyển dịch và đặt mới các thiết bị thông
tin , hợp lý hoá sản xuất, Công ty phát triển và cung ứng vật t Bu điện Hà nội đợc
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 3 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội

thành lập trên cơ sở Công ty cung ứng vật t cũ và bộ phận phát triển thuê bao của
Công ty điện thoại( trực thuộc Bu Điện Hà nội).
Trớc đây, công ty cung ứng vật t chỉ là đơn vị cung ứng không tham gia trực
tiếp vào các công tác phát triển thuê bao nên việc cung ứng vật t không chủ động.
Khi đó vật t thờng bị ứ đọng hoặc nhiều khi không cung cấp kịp thời cho các đơn vị
thi công và bán ra ngoài cho các đơn vị khác trong ngành. Công ty phát triển và cung
ứng vật t Bu điện đã có kế hoạch vật t sát hơn, phục vụ cho việc phát triển mạng lới
thuê bao. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm hài hoà, hợp lý giữa khối vật t và
khối phát triển, ổn định đợc thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Đầu năm 1997, Công ty phát triển và cung ứng vật t đợc tách ra làm hai bộ
phận, trong đó, một bộ phận là Công ty dịch vụ vật t Bu điện Hà nội và nó đợc mang
tên nh vậy cho đến nay.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty DVVT BĐHN:
- Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh, đại lý vật t thiết bị chuyên ngành Bu
chính viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Sản xuất, cung ứng vật t thiết bị chuyên ngành Bu chính viễn thông phục vụ
nhu cầu phát triển mạng lới Bu chính viễn thông của BĐHN, cụ thể là:
+ Xuất nhập khẩu, kinh doanh đại lý vật t, thiết bị chuyên ngành bu chính
viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
+ Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di đọng Mobi Phone và Vina Phone
+ Lắp đặt hoà mạng tổng đài.
+ Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông.
3. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty DVVT BĐHN:
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc BĐHN, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty DVVT BĐHN đợc phân theo hai khối:
Thứ nhất là mảng Bu chính viễn thông: thực chất đây là hoạt động theo
nhiệm vụ của BĐHN giao cho Công ty DVVT BĐHN. Theo đó, Công ty chịu trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thiết bị, vật t cho việc phát triển hệ thống viễn thông
BĐHN (Bao gồm hệ thống tổng đài, hệ thống mạng ngoại vi). Đối với mảng kinh
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 4 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
doanh này, Công ty không thực hiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả mà Bu
điện Hà Nội trực tiếp thực hiện công việc này, và chỉ giao kế hoạch chi cho công ty.
Thứ hai là mảng kinh doanh khác: Ngoài mảng Bu chính viễn thông, Công
ty còn đợc BĐHN giao kế hoạch doanh thu kinh doanh khác, bao gồm: kinh doanh
thiết bị đầu cuối, lắp đặt tổng đài PABX, sản xuất và bán dây thuê bao, doanh thu
vận chuyển, phí uỷ thác và hoa hồng đại lý, trong đó doanh thu về dây thuê bao có tỷ
trọng lớn nhất, chiếm khoảng 50% tổng doanh thu thực hiện của Công ty. Công ty
đáp ứng toàn bộ nhu cầu về dây thuê bao của tất cả các bộ phận thuộc Bu Điện Hà
Nội. Trong chỉ tiêu kế hoạch doanh thu kinh doanh khác của BĐHN do Tổng công ty
Bu chính viễn thông giao, Công ty chịu trách nhiệm chủ yếu. Đối với mảng kinh
doanh này, công ty thực hiện hạch toán và xác định kết qủa hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, Công ty không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc mà
lợi nhuận thu đợc (nếu có) từ các hoạt động này, sẽ đợc nộp lên Bu Điện Hà Nội
80%, còn 20% công ty giữ lại để phân bổ vào các quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
nhằm chi tiêu cho các hoạt động cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên của
công ty.
4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty trong một vài năm
trở lại đây:
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch
+/- %
1 Tổng tài sản trđ 56.350 60.910 +4.560 +7%
2 Khối lợng sản phẩm km 9.782 10.926 +1.144 +10%

3 Tổng doanh thu thực hiện trđ 10.103 10.307 +204 +7%
4 Lợi nhuận trớc thuế trđ 1.344 1.438 +94 +7%
5 Nộp BĐHN trđ 1.126 1.200 +74 +6%
6 Thu nhập bình quân đ/ng/th 1.600.000 1.800.000 +200 +11%
5. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty:
Với tên gọi là Công ty dịch vụ vật t Bu điện, hoạt động kinh doanh của Công
ty chủ yếu là cung cấp vật t thiết bị cho ngành Bu điện và cung cấp dịch vụ điện
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 5 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
thoại, nối mạng, hoà mạng. Tuy nhiên, thực tế có một mảng kinh doanh đem lại trên
50% doanh thu cho công ty đó là sản xuất và kinh doanh dây thuê bao. Đây là mặt
hàng mà công ty mới chỉ bắt tay vào sản xuất mấy năm gần đây nhng đã đem lại lợi
nhuận không nhỏ cho Công ty và đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu tổ chức kinh
doanh sản xuất của công ty.
Công ty đã đầu t xây dựng một xởng vật liệu chuyên sản xuất dây thuê bao. X-
ởng vật liệu gồm nhà xởng, kho... với công nghệ hiện đại đợc nhập chủ yếu từ Hà
Lan, Nhật. Nguyên vật liệu đợc Công ty thu mua ở những nhà cung cấp có uy tín,
chất lợng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật do sản phẩm yêu cầu.
Có thể khái quát quy trình sản xuất của xởng vật liệu nh sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất dây thuê bao




Sản phẩm sẽ đợc sản xuất ra theo quy trình này sẽ đợc hạch toán, xác định chi
phí, giá thành rồi tổ chức tiêu thụ, bán ra cho cả các thành viên nội bộ Bu điện Hà
nội, cả cho thị trờng trong và ngoài nớc.
6. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ngay từ khi mới thành lập
Công ty đã nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc, tinh giản tối đa bộ

máy quản lý gián tiếp, kết hợp việc sử dụng cán bộ trẻ đợc đào tạo cơ bản, chính quy
nhng còn ít kinh nghiệm với những cán bộ có bề dày kinh nghiệm trong ngành, nghề.
Hiện nay, để phù hợp với đặc điểm của mình công ty đã phân bố bộ máy quản lý ra
làm hai khối: khối chức năng và khối sản xuất, đều đợc đặt dới sự điều hành chung
của Ban giám đốc.
+ Ban giám đốc. Bao gồm:
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Mobil
đặt NVL
Bộ phận
bọc dây
Bộ phận làm
lạnh dây
Bao gói
sản phẩm
Đánh cuộn
dây
Mobil
quấn dây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 6 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là ngời điều hành cao
nhất ở công ty, chịu trách nhiệm trớc Bu điện Hà Nội và pháp luật về quản lý điều
hành doanh nghiệp của Công ty trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ.
Phó giám đốc: là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm:
+ Mảng Bu chính Viễn thông: Phòng Tổng hợp, phòng Cung ứng, phòng Kế
toán tài chính, Đội kho vận, Đội Bảo vệ.
+ Mảng kinh doanh khác: Phòng Xuất nhập khẩu, Trung tâm Dịch vụ khách

hàng và Xởng vật liệu.
Các đơn vị trực thuộc Công ty có mối quan hệ công tác chặt chẽ cùng phối hợp
hoạt động theo sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc công ty để hoàn thành nhiệm vụ,
kế hoạch sản xuất kinh doanh do Bu điện Hà Nội giao. Có thể khái quát bộ máy quản
lý của công ty nh sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty DVVT BĐHN
7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty DVVT BĐHN:
Đặc điểm bộ máy kế toán:
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Giám đốc
P.Giám đốc
Khối BC-VT Khối KD khác
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Trung
tâm
DVTM
Xưởng
vật liệu
Phòng
cung
ứng
Phòng
Kế toán
tài
chính
Đội kho
vận

Đội bảo
vệ
Phòng
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 7 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Để thực hiện một cách có hiệu quả công tác kế toán và thực hiện đợc các mục
tiêu quản lý tài chính kế toán, hiện nay công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán theo kiểu tập trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán và đợc
phân công, bố trí và sắp xếp hợp lý, bao gồm: 1 kế toán trởng và 9 nhân viên. Mỗi
cán bộ đều có chức năng và những nhiệm vụ riêng, đảm đơng những phần hành cụ
thể riêng:
Kế toán trởng: đồng thời là trởng phòng Kế toán tài chính, có nhiệm vụ chỉ
đạo nghiệp vụ và tổ chức phòng kế toán tài chính; chịu trách nhiệm quản lý chung
phòng Kế toán - tài chính, đảm bảo công việc đợc thực hiện một cách chính xác,
nhanh chóng và hiệu quả;
Phó phòng kế toán: đồng thời cũng là kế toán tổng hợp, thực hiện tổng
hợp tất cả các số liệu phát sinh của các phần hành kế toán do các kế toán viên thực
hiện; hàng quý lập các báo cáo quyết toán, ký và trình kế toán trởng và Giám đốc
kiểm tra và ký; sau đó, nộp lên Bu Điện Hà Nội. Ngoài ra, phó phòng kế toán còn
phụ trách theo dõi các hợp đồng ngoại và thanh toán quốc tế.
Kế toán thanh toán tiền mặt: theo dõi việc thu chi tiền mặt; theo dõi các
tài khoản (TK) kế toán 111, TK 141, TK 334,...
Kế toán ngân hàng: theo dõi các hoạt động thanh toán với ngân hàng và
các tài khoản: TK 112, TK 113, TK 144.
Kế toán theo dõi thanh toán với ngời bán: theo dõi phần nhập vật t và
thanh toán với ngời bán; theo dõi các tài khoản: TK 151, TK 152, TK 153, TK 155,
TK 156; các tài khoản: TK 331, TK 13634 (Tài sản cố định)
Kế toán theo dõi thanh toán với ngời mua: theo dõi phần xuất vật t và
thanh toán với ngời mua và các tài khoản: TK 131, TK 136, TK 138.

Kế toán sản xuất phụ: theo dõi các bộ phận: Vật t bán ngoài tự khai thác;
Đại lý Vina Phone; Lắp đặt tổng đài; Dịch vụ vận chuyển, sửa chữa, dây thuê bao;
Kế toán máy vật t: có nhiệm vụ truyền các số liệu liên quan đến vật t vào
máy tính từ các hoá đơn và các chứng từ liên quan khác nh Phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho,...
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 8 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt; thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quỹ
trên cơ sở sổ chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ theo quy định.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty DVVT BĐHN
Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại Công ty:
Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình
thức Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để ghi sổ kế toán của Công ty
đợc lập theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính nh: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho... Niên độ kế toán Công ty bắt
đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán xử lý nghiệp vụ trên Chứng từ ghi
sổ đồng thời nhập dữ liệu vào máy vi tính. Tất cả các dữ liệu này đợc chuyển vào kho
dữ liệu sau khi đợc xử lý bằng phần mềm của chơng trình máy tính, dữ liệu sẽ tự
động cập nhật vào các danh mục liên quan nh sổ chi tiết tài khoản đã đợc chi tiết
thành tiểu khoản.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty không sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 133 và tài khoản 333: là đơn vị phụ thuộc, không trực tiếp thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc nên thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh đ-
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Kế toán trưởng
Phó Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán

Tiền mặt
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Vật tư
Kế toán
Thanh toán
Thủ Quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 9 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
ợc đợc khấu trừ đợc tập hợp ở tài khoản 13635 và thuế GTGT phải nộp đợc tập hợp ở
tài khoản 33635; cuối kỳ, bù trừ chênh lệch giữa hai TK 13635 và TK 33635, nếu d
nợ TK 13635 là số đợc cấp, nếu d có TK33635
- Các tài khoản liên quan đến dự phòng và các quỹ (trừ quỹ phúc lợi và khen
thởng), bởi vì, Bu Điện Hà Nội sẽ trực tiếp trích lập và quản lý các tài khoản này sau
khi đã tập hợp kết quả kinh doanh từ các đơn vị phụ thuộc, trong đó có cả Công ty
dịch vụ vật t.
- Tài khoản 413: Tài khoản này cũng đợc Bu Điện Hà Nội quản lý, ở các đơn
vị phụ thuộc chỉ sử dụng tài khoản 13638 và tài khoản 33638.
- Tài khoản 211,212, 213 và 214: là đơn vị trực thuộc BĐHN, công ty không
thực hiện theo dõi hạch toán TSCĐ trên sổ kế toán, Công ty chỉ thực hiện việc theo
dõi trên thẻ TSCĐ để phục cho công tác kiểm kê cuối kỳ và TSCĐ của Công ty đợc
phản ánh vào tài khoản 13634 - Phải thu về vốn đầu t.
Công ty không có tài sản cho thuê hay tài sản đi thuê nên Công ty cũng không
sử dụng tài khoản 212.
Về việc trích khấu hao TSCĐ, cũng giống nh mọi đơn vị phụ thuộc khác của
Bu điện Hà nội, Công ty chỉ sử dụng tài khoản 33638 để hạch toán, và do đó công ty
cũng không sử dụng tài khoản 009, tài khoản này cũng do Bu Điện Hà Nội quản lý
và sử dụng để tái đầu t tài sản cố định.
- Tài khoản 157: Thành phẩm của Công ty sau khi sản xuất xong sẽ đợc xuất
bán theo yêu cầu vật t của các đơn vị khác nên tài khoản này không đợc sử dụng.

- Các tài khoản về đầu t và góp vốn liên doanh....
Các báo cáo tổng hợp mà Công ty sử dụng gồm có:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng cân đối số phát sinh tài khoản kế toán
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
+ Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ
+ Sản lợng doanh thu, thuế GTGT
+
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 10 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
II. Đặc điểm và quản lý vật liệu, công cụ - dụng cụ tại
Công ty DVVT - BĐHN:
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty:
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ Bu chính Viễn thông,
Công ty còn có một mặt hàng chủ lực do Công ty tự sản xuất đó là sản phẩm dây thuê
bao. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Từ khi mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty đã tìm cho mình một hớng đi
mới để phù hợp với sự phát triển quy mô của Công ty. Nhận thấy sự phát triển nh vũ
bão của lĩnh vực thông tin liên lạc (đặc biệt ở mảng điện thoại viễn thông), nhu cầu
dây thuê bao để lắp đặt, kết nối các mạnh điện thoại sẽ trở nên cấp thiết. Mà dờng
nh trong lĩnh vực này thị trờng còn bỏ ngỏ. Do đó, Công ty đã quyết định đầu t vào
hoạt động kinh doanh mới mẻ này. Dựa trên cơ sở hạ tầng là: nhà xởng, kho bãi
rộng rãi và có nguồn vốn dồi dào, Công ty bắt tay vào sản xuất dây thuê bao.
Qua mấy năm đi vào sản xuất, Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội đã trở
thành một trong những Công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng này. Công ty
đã đứng vững đợc trên thị trờng và ngày càng làm ăn có lãi. Doanh thu của dây thuê
bao luôn đạt khoảng 50% tổng doanh thu của Công ty.
Tuy nhiên, để có thể sản xuất ra đợc khối lợng sản phẩm lớn nh vậy, Công ty
phải có sự chuẩn bị khá chu đáo ở tất cả các khâu, các quy trình sản xuất. Và điều
quan tâm mấu chốt của Công ty là vấn đề đầu vào: Nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu tại Công ty chiếm khoảng 78,38% trên tổng tài sản. Điều này
đủ cho chúng ta thấy rằng khả năng sản xuất của Công ty là rất lớn. Sản lợng hàng
năm về dây thuê bao của Công ty đạt khoảng trên 10,000,000 m/năm. Thông qua
bảng giá thành sản xuất dây thuê bao tháng 11/2002 ta có thể dễ dàng đánh giá đợc
tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất dây thuê bao của Công
ty:
Biểu 2.1: Bảng giá thành sản xuất dây thuê bao tháng 11/2002

Đơn vị tính: Đồng
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 11 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
STT Khoản mục Tồn đầu kỳ PS trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá thành
Toàn bộ Đơn vị
1 NVL chính 13.293.888 380.696.471 40.266.921 353.723.438
2 Vật liệu phụ 232.545 232.545
3 Bao bì 1.591.645 889793 1.163.843 1.317.595
4 Lơng 12.253.213 12.253.213
5 BHXH 747.720 747.720
6 KHTSCĐ 3.796.260 3.796.260
7 Điện 1.376.000 1.376.000
8 Ăn ca 1.966.500 1.966.500
9 Bảo hộ LĐ 4.933.170 4.933.170
10 Chi tiền mặt 205.000 205.000
11 Phân bổ 558.559 558.559
Tổng 14.885.533 108.095.013 41.430.764 381.110.000 460
Với sản lợng mỗi năm lớn nh trên thì khối lợng nguyên vật liệu cần để đem
vào sử dụng quả là lớn. Do đó, muốn thu đợc lợi nhuận thì Công ty cần phải quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả. Vì chỉ cần hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu đa vào sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm sẽ hạ
thấp giá thành sản phẩm, góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó

tăng lợi nhuận. Để có thể sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả thì vấn đề đợc đặt ra ở
đây là Công ty phải quản lý tốt tất cả các khâu từ mua sắm, dự trữ, bảo quản...đặc
biệt điều này không thể tách rời việc kế toán vật liệu của Công ty phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ chức năng của mình.
1.1. Đặc điểm và phân loại vật liệu tại Công ty:
Sản phẩm của Công ty chỉ duy nhất là mặt hàng dây thuê bao, cho nên chủng
loại nguyên vật liệu cần để sản xuất không phải là nhiều. Nếu xét trên góc độ cấu
thành sản phẩm thì chỉ có khoản 10 loại nguyên vật liệu, phụ kiện cấu thành. Nhng
dây thuê bao là sản phẩm dùng để phát triển nên đòi hỏi độ chính xác và tiêu chuẩn
kỹ thuật cao, mang đặc thù của nghành Bu Điện nên chất lợng của nguyên vật liệu
cũng phải tơng xứng, có đầy đủ các điều kiện kỹ thuật do nghành quy định. Nhìn sản
phẩm đầu ra của Công ty ta có thể thấy đợc nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm
là dây xoắn đôi, dây thép và vỏ nhựa bọc bên ngoài. Đây là những nguyên vật liệu dễ
bảo quản, ít bị h hỏng trong thời gian dài. Ngoài ra còn có một số loại nhiên liệu nh
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 12 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
mỡ, dầu mỡ, dầu hoả, dầu nhờn. Các loại nhiên liệu này dễ gây cháy nổ nhng chiếm
lợng không đáng kể nên đợc bảo quản ở một khu vực riêng để dễ bề kiểm soát.
Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì nguyên vật liệu của Công ty bao
gồm những loại sau:
* Nguyên vật liệu chính:
Gồm có 3 loại:
Dây xoắn đôi
Dây mạ kẽm
Hạt nhựa PVC
Dây xoắn đôi: Là 1 trong 3 loại nguyên vật liệu chính có kích thớc là 0,5
Dây xoắn đôi chiếm tỷ trọng cao nhất so với 2 loại nguyên vật liệu chính khác trong
chi phí sản phẩm. Chiếm khoản 42,24% giá thành sản phẩm
Nh vậy, chi phí dây xoắn đôi chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Mặt khác, sản phẩm dây thuê bao đòi hỏi dây xoắn phải có chất lợng cao và số lợng

đòi hỏi nhiều nên trị giá của nguyên vật liệu này sẽ rất lớn, điều kiện mua hàng
không dễ dàng nên đòi hỏi phải đợc hạch toán chặt chẽ, đảm bảo các định mức dự
trữ, bảo quản... để có thể hạ thấp đợc giá thành.
Dây mạ kẽm và hạt nhựa PVC: cũng là nguyên vật liệu chính cần thiết để
tạo ra sản phẩm. Tuy tỷ lệ nhỏ hơn so với dây xoắn đôi trong tổng chi phí, nhng
chúng cũng chiếm đến 44,8% trong giá thành sản phẩm. Những nguyên vật liệu này
dễ bảo quản và các đơn vị trong nớc có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu. Nhng giá
thành của các loại nguyên vật liệu chính này còn khá cao nên Công ty cần khảo sát
thị trờng, tìm đối tác làm ăn có lợi để hạ bớt chi phí nguyên vật liệu.
* Nguyên vật liệu phụ:
Vật liệu phụ của Công ty là màng PP đóng gói, dây buộc bằng ni-lon... Tuy
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm nhng có tác dụng nhất định và cần thiết
cho quá trình sản xuất sản phẩm.
* Nhiên liệu:
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 13 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp vào sản xuất có tác dụng làm tăng nhiệt lợng
cho sản xuất gồm: Mỡ, Dầu hoả, Dầu nhờn, Xăng,...
* Phế liệu thu hồi:
Gồm những vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất của Công ty và đợc thu hồi
lại để sử dụng cho công việc khác hoặc đem bán nh: dây rối, nhựa thải,...
* Phụ tùng thay thế:
Bao gồm nhiều chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà Công ty mua sắm dự trữ
phục vụ cho việc sửa chữa các phơng tiện máy móc thiết bị.Những phụ tùng này luôn
đợc nhập từ nớc ngoài để phù hợp dây chuyền công nghệ của Công ty
1.2. Tổ chức quản lý vật liệu.
Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cần phải có đầy đủ
nhà kho, bảo đảm đúng kỹ thuật và an toàn. Việc tổ chức bảo quản, nhập xuất vật
liệu ở kho là một khâu vô cùng quan trọng để bảo đảm công việc sản xuất đợc liên
tục. Thấy đợc tầm quan trọng của công việc này, Công ty đã thành lập Đội kho vận:

Phụ trách quá trình thu mua, vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu từ nơi cung cấp đến
nơi sản xuất. Đội kho vận này có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, tiếp nhận, bảo quản,
cấp phát nguyên vật liệu.
Trang thiết bị trong kho khá hiện đại phục vụ công tác kiểm tra vật liệu nh các
thiết bị cân, đo, đong, đếm hay máy kiểm tra kỹ thuật, chất lợng nguyên vật liệu mua
về. Nhà kho rộng rãi, thoáng mát. Nguyên vật liệu đợc sắp xếp theo từng loại riêng
để dễ quản lý. Ngoài ra để bảo quản nguyên vật liệu trong kho, Công ty đã đầu t
những thiết bị hiện đại để tránh cho nguyên vật liệu không bị h hỏng nh: lắp đặt máy
điều hoà không khí, phun thuốc chống mối mọt, xử lý hoá chất các loại mốc, nấm, hệ
thống phòng cháy chữa cháy...
Trên cơ sở những điều kiện bảo quản, thu mua tốt nh vậy, để quản lý nguyên
vật liệu có hiệu quả hơn, phòng Cung ứng sẽ căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh
lập kế hoạch thu mua nhập kho nguyên vật liệu cũng nh xuất kho nguyên vật liệu
đem vào sử dụng một cách hợp lý nhất. Phòng Cung ứng lập các định mức dự trữ,
định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong từng tháng để tránh việc sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu mà vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Điều này sẽ đem lại hiệu quả
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 14 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
kinh tế rất lớn cho Công ty. Vì việc tính toán đợc định mức dự trữ hợp lý sẽ tránh đợc
ứ đọng vốn lu động trong kho, nhng vẫn có thể đáp ứng đợc nhu cầu nguyên vật liệu
cho sản xuất khi có sự biến động về nguyên vật liệu trên thị trờng hay sự tăng giảm
của các đơn đặt hàng dây thuê bao.
Để nâng cao chất lợng của công tác bảo quản, dự trữ, thu mua nguyên vật liệu,
hàng năm Công ty tái đầu t, mua sắm thêm các máy móc thiết bị hiện đại, cải tạo
nâng cấp các cơ sở vật chất, kho tàng, nhà xởng.
Với cơ sở vật chất tốt, đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ thuật nh vậy, đã giúp cho
Công ty rất nhiều trong việc quản lý nguyên vật liệu một cách chính xác.
1.3. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty DVVT- BĐHN:
1.3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu nhập từ bên ngoài, không có nguyên vật

liệu tự chế nên công tác đánh giá nguyên vật liệu đòi hỏi phải chính xác và thống
nhất trong toàn Công ty.
Phơng pháp tính thuế GTGT áp dụng ở Công ty là phơng pháp khấu trừ thuế,
nên toàn bộ vật t hàng hoá dịch vụ đầu vào đợc tính giá thực tế là giá không bao gồm
thuế GTGT.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá trị thực tế của Giá mua ghi Chi phí Các khoản
vật liệu mua ngoài = trên hoá đơn + thu mua - giảm giá
nhập kho của ngời bán thực tế đợc hởng
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản vật t
từ nơi thu mua về đơn vị, công tác phí cho cán bộ đi thu mua, giá trị vật liệu hao hụt
trong định mức, tiền thuê kho bãi, tiền phạt lu kho, lu bãi...
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế Giá xuất nguyên Chi phí
vật liệu = vật liệu thuê + thuê gia
nhập kho gia công công
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 15 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: giá trị nguyên vật liệu đợc tính bằng
giá thực tế hoặc giá thực tế trực tiếp có thể sử dụng đợc của số phế liệu đó.
1.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Vì nguyên vật liệu của Công ty có tính cách biệt nên giá trị nguyên vật liệu
xuất kho của Công ty đợc tính theo phơng pháp thực tế đích danh. Theo phơng pháp
này, vật liệu nhập kho theo giá mua nào thì xuất sử dụng theo giá đó mà không quam
tâm đến thời gian nhập. Do Công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên rất
thuận lợi tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty DVVT - BĐHN:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ sự biến
động của vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho ban
lãnh đạo và đợc thc hiện ở hai nơi: Đội kho vận và phòng kế toán.

Tại Công ty Dịch vụ Vật t - Bu Điện Hà Nội, hạch toán chi tiết vật liệu đợc
thực hiện theo phơng pháp thẻ song song.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh và theo dõi vật t,
nguyên vật liệu của Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật t, thủ
kho sẽ phản ánh và ghi vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số lợng vật t tồn kho của từng
loại vật t, nguyên vật liệu trên thẻ kho.
ở phòng Kế toán Công ty: Căn cứ vào các chứnh từ nhập xuất vật t,
nguyên vật liệu nh hoá đơn, các phiếu nhập, xuất vật t từ phòng Cung ứng đa sang.
Kế toán vật t sẽ kiểm tra, phản ánh và nhập vào máy tính (Công ty có chơng trình
quản lý máy vật t, nguyên vật liệu trên máy tính). Sau đó sẽ in ra thẻ kho, phản ánh
vào sổ chi tiết, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn,
phản ánh chi tiết và chính xác tình hình nhập xuất tồn của từng chủng loại nguyên
vật liệu, ghi phiếu ghi sổ và kiểm tra đối chiếu hàng tháng với thẻ kho chi tiết của thủ
kho hàng tháng. Hàng tháng cùng với báo cáo quyết toán quý, Công ty phải tiến hành
kiểm tra chi tiết từng chủng loại vật t, nguyên vật liệu để báo cáo Bu Điện thành phố
Hà Nội. Do đó, vật t, nguyên vật liệu của Công ty đợc theo dõi và ghi chép rất chính
xác, đầy đủ và kịp thời.
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 16 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song tại
Công ty DVVT - BĐHN có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trên đây là những đặc điểm về nguyên vật liệu hiện có tại Công ty. Có thể nói
công tác tổ chức các khâu bảo quản, mua sắm dự trữ của Công ty nh vậy là rất tốt,
đáp ứng đợc các yêu cầu để quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu.
2. Đặc điểm và quản lý công cụ - dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà
Nội:

Công cụ - dụng cụ ở Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội là những t liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. ở Công ty, công cụ -
dụng cụ đợc hạch toán giống nh nguyên vật liệu. Tuy nhiên, công cụ dụng cảu
Công ty có đặc điểm giống tài sản cố định.
Công cụ - dụng cụ của Công ty tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị công cụ - dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.
Bởi vậy, khi phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Hiện tại công cụ - dụng cụ tại Công ty đợc chia làm 2 loại:
Công cụ - dụng cụ sử dụng thờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
vật tư hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 17 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Bao bì luân chuyển sử dụng đợc nhiều lần để bao gói nguyên vật liệu mua
vào hoặc sản phẩm bán ra. Sau mỗi lần luân chuyển bao bì sẽ đợc thu hồi lại.
III. Hạch toán thu mua và nhập kho vật liệu, công cụ -
dụng cụ tại Công ty DVVT BĐHN:
1. Hạch toán thu mua nguyên vật liệu tại Công ty DVVT BĐHN:
1.1. Phơng thức mua nguyên vật liệu:
Dây thuê bao là sản phẩm đặc thù của nghành Bu Điện, do đó nguyên vật liệu
cần để sản xuất cũng phải đáp ứng đợc yêu cầu về tính chất, yêu cầu kỹ thuật do
nghành quy định. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài thông qua tổ
chức đấu thầu. Căn cứ vào kế hoạch đấu thầu, Công ty thành lập tổ chuyên viên giúp

việc đấu thầu để tiến hành theo trình tự, thủ tục đấu thầu theo quy định của Nhà nớc.
Khi lựa chọn đợc nhà thầu, Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế mua vật t trong đó quy
định rõ các điều khoản số lợng, chất lợng, giá cả, thời hạn thanh toán, phơng thức,
địa điểm giao hàng, các điều kiện u đãi khác... Tổ chức tiến hành thu mua thông qua
đấu thầu cho phép Công ty lựa chọn đợc nhà cung cấp tốt nhất theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, địa điểm thời gian giao hàng theo yêu cầu của Công ty, phơng thức
thanh toán thuận lợi. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của nguyên vật liệu chuyên
nghành nên chỉ có ít nhà cung cấp đáp ứng tiêu chuẩn hồ sơ mời thầu. Qua tìm hiểu
thị trờng, Công ty ký kết hợp đồng kinh tế với: Công ty Thơng mại Dịch vụ nhựa,
Công ty TNHH Tân Tiến Đạt, Công ty Xăng dầu Việt Nam, Cửa hàng 101 Hàng
Chiếu,...
Trong quá trình triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế, phòng Kế toán - Tài
chính có nhiệm vụ thực hiện việc chuyển tiền theo điều khoản thanh toán đã ký kết
trên cơ sở giấy đề nghị chuyển tiền của phòng Cung ứng.
1.2. Chứng từ và thủ tục nhập kho
Theo hợp đồng kinh tế ký kết của Công ty với nhà cung cấp, khi nguyên vật liệu
về đến kho của Công ty. Do yêu cầu cao về kỹ thuật, chất lợng của nguyên vật liệu
nên bộ phận kỹ thuật kết hợp với kế toán vật t, thủ kho phải tiến hành kiểm tra
nguyên vật liệu theo hoá đơn đặt hàng về số lợng, quy cách, phẩm chất... Sau đó, tiến
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 18 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
hành so sánh những điều khoản liên quan đến hàng nhập kho trên hợp đồng và hoá
đơn của ngời bán lập để lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. Khi hoàn thành kiểm
nghiệm cả chuyến hàng , căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (do ngời bán lập ghi rõ số
lợng, đơn giá và thành tiền), Biên bản kiểm nghiệm vật t phòng Cung ứng lập
Phiếu nhập vật t kỹ thuật.
Phiếu nhập vật t kỹ thuật là chứng từ Công ty sử dụng để nhập kho vật t. Đây
là mẫu phiếu nhập kho áp dụng thống nhất trong ngành Bu Điện, đợc xây dựng trên
cơ sở mẫu phiếu nhập kho mẫu 01 - VT do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định
số 1141 - tài chính/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 trong đó có bổ sung một số mục nh

chữ ký của Thủ trởng đơn vị, Kế toán trởng...
Phiếu nhập vật t kỹ thuật đợc lập thành 5 liên:
- Một liên lu tại cuống của phòng Cung ứng
- Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho chi tiết
- Một liên gửi lên phòng Kế toán Tài chính để kế toán vật t ghi vào thẻ
chi tiết vật t
- Một liên gửi cho kế toán thanh toán
- Một liên chuyển cho kế toán máy để ghi vào máy số liệu vật t.
Biểu số 3.1
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 _ GTKT _ 3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) AN/ 00 _B
Ngày 20 tháng 11 năm 2002 No: 040492
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
Địa chỉ: 14/203 Tôn Đức Thắng Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100686223
Họ và tên ngời mua hàng: Công ty Dịch vụ Vật t Bu Điện Hà Nội
Đơn vị:
Địa chỉ: 811 - Đờng Giải Phóng Số Tài khoản:
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 19 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Hình thức thanh toán: MS: 0100778869
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Dây xoắn đôi m 900,000 198 178,200,000
2 Dây sắt mạ kẽm kg 5,000 7273 36,365,000
3 Hạt nhựa PVC kg 8,000 12818 102,544,000
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ : 317,109,000
Tiền thuế GTGT : 31,710,900
Tổng cộng tiền thanh toán: 348,819,900
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn tám triệu tám trăm mời chín nghìn chín

trăm đồng
Ngời mua hàng
(đã ký)
Ngời bán hàng
(đã ký)
Thủ trởng đơn vị
(đã ký, đóng dấu)
Biểu số 3.2
Công ty Dịch vụ Vật t
Bu Điện Hà Nội Biên bản kiểm nghiệm
-------- (Vật t, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày tháng năm 2002 Số: 21
Căn cứ vào Hoá đơn số 040492 ngày 20 tháng 11 năm 2002 của Công ty TNHH Tân
Tiến Đạt và HĐKT số 62
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Nguyễn Quang Thành Trởng ban
Ông Nguyễn Minh Quang Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
thứ
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật t
Mã số Phơng
thức
Đơn
vị
Số lợng
theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 20 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Số lợng
đúng quy
cách phẩm
chất
Số lợng
không đúng
quy cách
phẩm chất
A B C D E 1 2 3
1 Dây xoắn đôi B0101 m 900.000 900.000
2 Dây sắt mạ kẽm B0102 kg 5.000 5.000
3 Hạt nhựa PVC B0103 kg 8.000 8.000
ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Nguyên vật liệu đã đợc nhập kho đúng quy cách phẩm
chất theo nh hợp đồng đề ra.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trởng ban
Nguyễn Minh Quang Lê Viết Phán Nguyễn Quang Thành
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phiếu nhập vật t kỹ thuật
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 21 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho:
Tại kho: Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập kho, thủ kho kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ và ghi số lợng thực nhập vào thẻ kho. Mỗi
chứng từ đợc ghi 1 dòng trên thẻ kho. Cuối kỳ, thủ kho tính ra số tồn kho.
Biểu số 3.4:
Công ty Dịch vụ Vật t
Bu Điện Hà Nội Thẻ kho chi tiết
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Tên: Dây thép mã kẽm

Mã số: 02 Đơn vị tính: m
Hoá đơn Nội dung Nhập Xuất
Số Ngày Số l-
ợng
Giá
đơn vị
Thành tiền Số l-
ợng
Giá
đơn vị
Thành tiền
D đầu kỳ 964 7.273 7.011.172
873 28/11 Nhập CTy Tiến Đạt 5.000 7.273 36.365.000
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 22 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
872 28/11 Nhập CTy Tiến Đạt 2.927 7.273 21.288.071
2524 29/11 Xuất XVL 7.927 7.273 57.653.071
Cộng PS 7.927 57.653.071 7.927 57.653.071
D cuối kỳ 964 7.273 7.011.172
Tại phòng Kế toán: Khi nhận Phiếu nhập vật t kỹ thuật, kế toán chi tiết tiến
hành kiểm tra đối chiếu số lợng, giá mua, tổng giá trị hàng nhập trên Hoá đơn bán
hàng của nhà cung cấp với Phiếu nhập vật t kỹ thuật. Sau đó, phản ánh giá trị
nguyên vật liệu nhập kho lên Bảng kê chi tiết nhập vật t, mỗi bảng kê đợc lập cho
một nhà cung cấp. Kết cấu Bảng kê chi tiết nhập vật t đợc thể hiện ở biểu sau:
Biểu số 3.5:
Công ty Dịch vụ Vật t
Bu Điện Hà Nội Bảng kê chi tiết nhập vật t
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Tên: Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
Mã số: B070

Nợ TK 338 Có các TK ...
Stt
Chứng từ
Nội dung Tổng số TK 331 Thuế GTGT Nhập vào kho
Số Ngày
1 872 28/11 Nhập NVL 69.946.218 63.587.471 6.358.747 Cầu Diễn
2 821 28/11 Nhập NVL 348.819.900 317.109.000 31.710.900 Cầu Diễn
Tổng cộng 418.766.118 380.696.471 38.069.647
Kế toán Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
Từ các Bảng kê chi tiết nhập vật t, kế toán chi tiết lập Bảng kê tổng hợp
nhập vật t để theo dõi tổng hợp hàng nhập, mỗi nhà cung cấp đợc ghi một dòng trên
Bảng kê. Kết cấu Bảng tổng hợp nhập vật t nh sau:
Biểu số 3.6:
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 23 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Công ty Dịch vụ Vật t
Bu Điện Hà Nội Bảng kê Tổng hợp nhập vật t
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Nợ TK 338 Có các TK ...
STT Nội dung Mã số Tổng cộng TK 331 TK Thuế
GTGT
1 Công ty TNHH
Tân Tiến Đạt
B070 418.766.118 380.696.471 38.069.647
Tổng cộng 418.766.118 380.696.471 38.069.647
Ngời lập Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
1.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty DVVT BĐHN
1.4.1. Tài khoản sử dụng:

Nguyên vật liệu tại Công ty đợc hạch toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Phơng pháp này giúp cho nhà máy quản lý chặt chẽ về nguyên vật liệu
nói riêng và hàng tồn kho nói chung.
Để theo dõi tình hình nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty Dịch vụ Vật t kế toán sử
dụng tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
D nợ: Phản ánh giá thực tế tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
TK 152 tại Công ty Dịch vụ đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1521: Nguyên vật liệu xởng
- TK 1522: Nhiên liệu
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên
quan nh TK 111 Tiền mặt (Trờng hợp mua vật liệu nhập kho thanh toán trực tiếp),
TK 112 Tiền gửi Ngân hàng, TK 13635 Thuế GTGT khối kinh doanh khác, TK
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 24 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
331 Phải trả ngời bán (Trờng hợp mua nguyên vật liệu cha thanh toán với nhà cung
cấp).
1.4.2. Trình tự hạch toán:
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu
Điện Hà Nội đợc thể hiện qua hệ thống sổ sau:
Cuối tháng căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập vật liệucủa từng loại nguyên vật
liệu (Các bảng này đợc lập trên cơ sở các phiếu nhập kho). Kế toán vật liệu sẽ lập
Chứng từ ghi sổ cho mỗi Bảng tổng hợp nhập vật liệu, từ Chứng từ ghi sổ nhập
số liệu vào máy vi tính. Với Bảng kê tổng hợp nhập vật t nêu trên kế toán ghi trên
chứng từ ghi sổ nh sau:
Biểu số 3.7:
Bu Điện Hà Nội Số VT003/NVL
Công ty Dịch vụ Vật t Ngày 30 tháng 11 năm 2002

Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
Nợ Có
Số tiền
T.Khoản T.Kê T.Khoản T.Kê
Nhập NVL cho
xởng sản xuất
dây thuê bao 1521 01.03 331 380 969 471
tháng 11/2002
Thuế GTGT 13635 14.07 331 38 069 647
đầu vào
Cộng 418 766 118
Kèm theo chứng từ Phiếu nhập vật t và chứng từ gốc
Ngời lập Kế toán trởng
(Đã ký) (Đã ký)
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 25 - Công ty Dịch vụ Vật t Bu điên Hà Nội
Sau khi ghi vào Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi
tính. Kế toán khai báo các thông tin về nguyên vật liệu nh: Mã vật t, nơi bảo quản,
đối tợng dùng,... và khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy vi tính. Máy sẽ tự xử
lý và cho ra các sổ, báo cáo theo yêu cầu của kế toán. Tại Công ty Dịch vụ Vật t, Sổ
Cái các tài khoản đợc thể hiện dới tên gọi Sổ chi tiết. Sổ chi tiết đợc mở riêng cho
từng tài khoản. Cùng với Chứng từ ghi sổ trên, ta có Sổ chi tiết tài khoản 1521 và nh
sau:
Biểu số 3.8:
Đơn vị báo cáo: Sổ chi tiết
Công ty Dịch vụ Vật t Từ ngày 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Số hiệu tài khoản: 1521 - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho SXKD
Ngày

Chứng từ gốc
Diễn giải
Thống

TK
đối
Tiền Tiền
Ngày CT
Số
CT
30/11/02 30/11/02 VT003/
NVL
Nhập NVL
của CTy
TTĐ
01.03 331 380.696.471
D đầu kỳ 7.900.719
Phát sinh 380.696.471
Luỹ kế phát sinh 4.228.149.616
3.860.932.504
D cuối kỳ 388.597.190
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

×