Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.77 KB, 92 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế
toán 44C

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất sản phẩm là
đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới
dạng vật hoá, đối với công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long thì
nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng rất đa dạng và giá trị nguyên vật
liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh,
vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần
thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng
lợi nhuận cho công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu với công ty TNHH
Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Hạch toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long”. Chuyên đề gồm những phần sau:
Phần I- Tổng quan về công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Phần II- Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Phần III- Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Do thời gian và trình độ có hạn nên trong chuyên đề thực tập của em
vẫn còn nhiều thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô
giáo, các cô chú và anh chị trong công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và toàn
thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là phòng tài chính kế toán của công ty
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.


Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Xuân
PHẦN I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG THÀNH LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long được thành lập
ngày 01 tháng 6 năm 2001 tại Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0102002695 do Sở Kế Hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty : Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Tên giao dịch : Thanhlong construction and investment company limited
Tên viết tắt : THANH LONG C&I CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính : 8B/2 Láng Hạ - Thành Công - Ba Đình – Hà Nội
Số Fax : 047.721.045
Số điện thoại : 048.314.046
Email :
Số tài khoản giao dịch : 00-7300-01872 Ngân hàng Lào Việt, chi nhánh
Hà Nội
Mã số thuế : 0101135282
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng VN)
Công ty TNHH Đầu Tư và Xây dựng Thành Long là công ty TNHH có
hai thành viên trở lên. Trong đó có các thành viên góp vốn:
+Ông Nguyễn Văn Hạnh góp 4.500.000.000 (đồng ) chiếm 90% tổng
số vốn góp.
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
+Ông Nguyễn Văn Tuấn góp 250.000.000 (đồng) chiếm 5% tổng số
vốn góp
+Ông Bùi Đình Hảo góp 250.000.000 (đồng) chiếm 5% tổng số vốn góp
2. Đặc điểm sản xuất- kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh:

-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
-Trang trí nội, ngoại thất;
-Buôn bán và chế biến gỗ;
-Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng(chủ yếu là buôn bán vật
tư, vật liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công đo đạc, kiểm
định công trình);
-Sản xuất phần mềm tin học;
-Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, môi trường;
-Lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán và dự toán các công
trình theo quy định;
-Điều tra, khảo sát phục vụ công tác thiết kế;
-Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ);
-Xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu của các
tổ chức tư vấn được cơ quan Nhà nước công nhận.
Trong các lĩnh vực hoạt động kể trên, công ty TNHH đầu tư và xây
dựng Thành Long tập trung hoạt động vào lĩnh vực xây dựng các công trình
công nghiệp, dân dụng, giao thông và thuỷ lợi.Và ở lĩnh vực này công ty đã
tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình trọng điểm của quốc gia.
Các công trình bàn giao được các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi
công đúng tiến độ.
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
3. Tổ chức quản lý, sản xuất tại Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng
Thành Long
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc công ty gồm :
+ Giám đốc công ty
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

+ Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật
- Các phòng ban
- Các đội công trình
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Phòng
Kinh doanh
Đội thi công cơ giới
Phòng
Kỹ thuật - KCS
Phòng
Vật tư – Thiết bị
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tổ chức – Nhân chính
Đội công trình 1 Đội công trình 3
Đội công trình 2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế
toán 44C
-Giám đốc công ty : đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động sxkd của công ty.Giám đốc
công ty là người điều hành cao nhất trong công ty.

-Phó giám đốc kinh doanh : là người có kiến thức kinh doanh nhạy cảm
trong việc nắm bắt và tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc
trong việc kí kết các hợp đồng sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
-Phó giám đốc kĩ thuật : là người có trình độ cao, nắm vững kiến thức
về chuyên ngành, tư vấn cho giám đốc về vấn đề kĩ thuật. Đồng thời chỉ đạo
giám sát, kiểm tra chất lượng các công trình để cung cấp cho khách hàng sản
phẩm tốt nhất.
-Phòng kinh doanh : tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác lập dự
toán, lập kế hoạch hàng tháng về nhu cầu vốn, vật tư phục vụ thi công, kí các
hợp đồng liên quan đến dự án, nghiệm thu thanh toán hàng tháng giá trị các
khoản khấu trừ, bù giá vật liệu với chủ đầu tư, thanh quyết toán công trình
với chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao.
Tham mưu cho chủ đầu tư về công tác thanh toán, tạm ứng các khoản
khấu trừ đối với các đội thi công và làm hồ sơ hoàn công.
-Phòng tổ chức nhân chính : Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về các
mặt: quản lí tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thực hiện các chế độ chính
sách, chế độ tiền lương đối với người lao động, quản lí hành chính, điều kiện
ăn ở sinh hoạt làm việc cho văn phòng và các đội. Quan hệ đối nội, đối ngoại
với các địa phương xung quanh cơ quan, giải quyết các chế độ chính sách
Nhà nước quy định trực tiếp quản lí điều hành bộ phận phục vụ kĩ sư tư vấn,
điện nước, bảo quản thay thế sửa chữa nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm
và các thiết bị.
-Phòng tài vụ : Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về kế hoạch cung cấp
đủ vốn cho công trình thi công theo đúng tiến độ trong biện pháp tổ chức thi
công, theo dõi thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi sổ sách thu chi
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
của văn phòng, phần phục vụ kĩ sư tư vấn và các khoản cấp phát, cho vay và
thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội thi công sau khi được chủ
công trình duyệt. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước về tài

chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo
định kì và quyết toán công trình.
-Phòng vật tư -thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn
sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp
để sửa chữa thiết bị, có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư
cho công trình (tuy nhiên đội sản xuất vẫn là đơn vị chủ động trong việc xuất
nhập, tìm nguồn vật tư). Ngoài ra bộ phận này phải nên được phương án duy
tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình
-Phòng kĩ thuật –KCS : Có trách nhiệm tham mưu cho chủ dự án về
công tác lập, thiết kế, tổ chức thi công các hạng mục công trình để làm việc
với kĩ sư tư vấn, lập tiến độ thi công, điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao
cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Chỉ đạo các đội về công tác kĩ
thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với kĩ sư tư
vấn để thống nhất về giải pháp thi công, được kĩ sư tư vấn chấp thuận, cùng
phòng kinh doanh nghiệm thu khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh
toán với chủ công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình, lập hồ sơ hoàn
công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
-Đội thi công : Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm điều hành dự án giao
và chịu trách nhiệm về kĩ thuật chất lượng, tiến độ công trình, chỉ đạo đội có
nhiệm vụ lo ăn ở làm việc, đảm bảo an toàn giao thông vầ an toàn lao động
trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị, nhân lực
phù hợp với tiến độ công nghệ. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trỉnh thi
công đúng thiết kế đảm bảo chất lượng, hạch toán riêng đề nghị thanh toán,
duy trì mọi hoạt động vẫn tiến hành điều hành không được ngưng trệ.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB, công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Thành Long chủ yếu tham gia xây dựng các công trình giao thông.
Hiện nay, công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất, có thể khái

quát quy trình đó như sau : khảo sát-thiết kế-lập dự toán-thi công-bàn giao-
thanh quyết toán (trong đó đối với công trình lớn thì khâu khảo sát-thiết kế-
lập dự án được các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành). Sản phẩm của
công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng, do đó yêu cầu
của công tác tổ chức sxkd đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó.
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Sơ đồ bố trí tổ chức điều hành hiện trường

Kỹ sư phụ trách
KTTC, GS viên
Bộ phận QL hành
Chính, y tế-VSMT
Đội xe máy Đội công trình 3
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Bộ phận cung ứng
VTTB- máy móc
Bộ phận
Tài chính-kế toán
Bộ phận
Thí nghiệm-KSTK
Đội công trình 1
Đội công trình 2
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế
toán 44C
• Giám đốc điều hành dự án kiêm quản lí công trường : Là người có
nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các
dự án có trình độ phức tạp tương tự công trình đấu thầu. Giám đốc
dự án kiêm quản lí công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền

quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành
công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên
A và kĩ sư tư vấn
• Kĩ sư trưởng : Là người chịu trách nhiệm chính về mặt kĩ thuật công
trình. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kĩ thuật thi công, giải
quyết các vấn đề kĩ thuật phức tạp, đảm bảo các công trình thi công
đúng tiến độ, chất lượng đã đề ra. Kĩ sư trưởng là người có nhiều
kinh nghiệm thi công các công trình tương tự
• Đội trưởng thi công : Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao
và chịu lãnh đạo về kĩ thuật của kĩ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách
nhiệm về các mặt : Tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công
đúng yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình,
thực hiện hạch toán đội mình phụ trách
• Kĩ sư phụ trách kĩ thuật thi công : Phụ trách trực tiếp về kĩ thuật thi
công của từng công việc, giúp việc cho đội trưởng thi công, thay thế
nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi vắng.
• Bộ phận phụ trách vật tư – thiết bị : Có trách nhiệm đảm bảo máy
móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về
chất lượng vật tư cung cấp để sửa chữa thiết bị, có trách nhiệm theo
dõi, giám sát xuất nhập vật tư cho công trình. Ngoài ra bộ phận này
phải nên được phương án duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh
hưởng đến tiến độ thi công công trình
• Nhân viên phụ trách thí nghiệm : Có trách nhiệm trong việc thí
nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung cấp những số liệu chính xác,
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
trung thực đáp ứng yêu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, chọn
nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình
thi công theo yêu cầu của kĩ sư tư vấn bên A
• Bộ phận quản lí hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao

động : Là một bộ phận của phòng hành chính có trách nhiệm theo
dõi, giám sát việc sử dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi
trường của đơn vị thi công, tưới nước thường xuyên chống bụi bẩn
trên đường vận chuyển qua làng xóm, kiểm tra an toàn chạy xe
( nhất là khu vực qua làng phải có biển báo thi công, người gác đầu
đường để hướng dẫn xe cộ)
• Bộ phận tài chính – kế toán : Là một bộ phận của phòng tài vụ theo
dõi tình hình tài chính của công trình.
Mô hình tổ chức hiện trường nói trên luôn đặt vấn đề chất lượng và tiến độ
thi công lên hàng đầu mặt khác nó đảm bảo cho tính năng động của đội sản xuất
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 9 người : 1 kế toán trưởng và 8 kế toán viên
phụ trách từng phần hành kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế
toán
quỹ
tiền
mặt
Kế
toán
NH và
công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
Kế

toán
vật tư
TSCĐ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán trưởng
Kế toán đội
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
-Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính
của công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo cả về công tác tổ chức, chuyên môn và
các hoạt động của phòng. Kế toán trưởng là người trợ thủ đắc lực cho giám
đốc. Tất cả các sổ sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế
toán trưởng.
-Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng. Căn cứ vào
bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào sổ nhật kí chung, cuối kì căn cứ vào sổ nhật
kí chung ghi vào sổ cái. Đồng thời kế toán tổng hợp còn phải lập các báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nước và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu
quản trị nội bộ của công ty.
-Kế toán quỹ tiền mặt: Theo dõi quản lý quỹ tiền mặt của toán đơn vị,
theo dõi các khoản tiền vay(vay ngân hàng, vay cá nhân, vay các tổ chức…),
tiền lãi vay. Cung cấp cho kế toán tổng hợp biết về số dư các tài khoản tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay tại các công trình theo các thời điểm.
-Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng; các khoản công nợ phải trả công nhân viên trong công ty, tính
lương cho người lao động, tính các khoản phải trả cho người cung cấp
nguyên vật liệu, hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh
tế đã kí kết, theo dõi thanh toán các khoản tiền tạm ứng cho nhân viên phòng

VT- TB mua NVL, CCDC...
-Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu,
tình hình tồn kho nguyên vật liệu…tính toán chính xác số lượng, giá trị
nguyên vật liệu theo chủng loại đưa vào sử dụng cho các công trình là cơ sở
cho việc tính giá thành công trình. Đồng thời còn theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
-Kế toán thống kê ở các đội XDCT: ở các đội không có bộ máy kế toán
riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế. Họ có nhiệm vụ tập hợp đầy đủ toàn bộ
hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế, lập các bảng kê tại xí nghiệp
chuyển cho phòng tài vụ để vào sổ và hạch toán.Theo dõi và giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác tại công
trường theo quy định của công ty. Theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng, chi phí quản lí để báo cáo với phòng kế toán Công ty để tập hợp
tính giá thành.
Tổ chức hạch toán cho các công trình trực thuộc công ty do phòng kế
toán thực hiện. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng TC – KT sẽ cử
một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Kế toán công trường
chịu trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ ở
công trường rồi chuyển cho kế toán Công ty theo định kì hoặc theo từng công
trình, hạng mục công trình khi hoàn thành.
Phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp tài liệu từ các đội trực thuộc, lập sổ
sách kế toán, tính giá thành sản phẩm, xác định lãi, lỗ toàn Công ty, chịu trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
4.2. Chế độ kế toán hiện hành tại công ty
- Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm; kì kế toán : tháng
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng : VNĐ

- Hình thức sổ kế toán sử dụng: Theo thiết kế sẵn của phần mềm ACER
soft, kế toán sử dụng hình thức Nhật kí chung
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo quyết
định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho (HTK) : Nguyên tắc đánh giá HTK
là theo giá thực tế đích danh theo phương pháp kê khai thường xuyên
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
- Chế độ chứng từ, chế độ báo cáo tài chính, chế độ sổ kế toán, chế độ tài
khoản được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành và căn cứ đặc điểm
riêng của Công ty
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Quy trình ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C

PHẦN II – THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI
VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
Việc thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu
Tư và Xây Dựng Thành Long được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên kế toán
có trình độ nên công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty được tổ chức rất
khoa học. Quá trình tổ chức chứng từ, tổ chức hạch toán chi tiết, tổ chức hạch
toán tổng hợp, ghi chép, lập báo cáo được lựa chọn theo hình thức phù hợp
với đặc điểm nguyên vật liệu, trình độ nhân viên kế toán của công ty và quy
định chung của Nhà nước.
I- ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1- Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Thành Long
1.1- Đặc điểm nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, một lĩnh vực mà
sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô
lớn, phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, giá trị công
trình lớn… Do vậy, ngay từ ngày mới thành lập , Thành Long đã áp dụng
hình thức phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay là cơ chế khoán gọn
khoản mục phí. Nhưng sau một thời gian, cơ chế khoán gọn khoản mục phí
của công ty đã bộc lộ những hạn chế như không kiểm soát chung từ chi phí,
không kiểm soát được một số khoản công nợ, ảnh hưởng tới việc tập hợp chi
phí sản xuất cũng như hạch toán kế toán chi phí sản xuất. Mặt khác, trong thời
gian hoạt động vừa qua Thành Long cũng đã tìm được một số nhà cung cấp
vật liệu xây dựng với giá rẻ, chất lượng đảm bảo. Chính vì lí do đó, công ty
đã chuyển từ hình thức khoán gọn các khoản mục chi phí chuyển sang hình
thức công ty chỉ khoán cho các đội công trình chi phí nhân công và chi phí
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C

máy thi công còn công ty sẽ chủ động lo NVL cho các công trình. Việc tìm
nguồn mua NVL và đảm bảo cung ứng cho thi công được thực hiện bởi phòng
vật tư – thiết bị. Các đội thi công chỉ thực hiện thi công đúng thiết kế đồng
thời nếu phát sinh một số khoản chi phí vật tư phụ, giá trị thấp, chi phí lặt vặt
có thể cho phép các đội tự mua, tự chi và thanh quyết toán với kế toán thanh
toán trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Vì các công trình hiện nay đều tập trung ở khu vực miền Trung, xa trụ
sở công ty cho nên hầu hết NVL mà công ty mua phục vụ cho công trình đều
được cung cấp bởi các công ty VLXD ở các tính. Đối với mỗi công trình,
công ty sẽ cử hai hoặc nhiều hơn cán bộ phòng vật tư – thiết bị xuống phụ
trách việc cung ứng NVL cho công trình đồng thời sẽ chịu trách nhiệm quản
lý kho công trình. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng TC – KT sẽ cử
một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Kế toán công trường
sẽ thường trực ở công trình chịu trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép
ban đầu, tập hợp chứng từ ở công trường rồi chuyển cho kế toán Công ty theo
định kì hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành.
Chính sự thay đổi này đã làm cho NVL được cung ứng ổn định, chất
lượng và giá cả đảm bảo, NVL được mua ở các tỉnh (nơi thi công) nên đẫ
giảm được chi phí vận chuyển, giảm được giá thành công trình một cách đáng
kể.
Nguyên vật liệu của công ty tuy có làm thủ tục nhập kho nhưng vì NVL
của ngành XDCB nên khối lượng lớn, khá cồng kềnh có lúc tập kết ở công
trình hàng trăm m3 mỗi loại như cát vàng, cát đen, sỏi nên không thể có kho
để dự trữ mà hầu hết đều chứa ở các bãi tạm không có điều kiện bảo quản
đảm bảo. Chính vì vậy, việc mất mát hao hụt, hư hại NVL là điều không tránh
khỏi
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng tuy đa dạng, số lượng lớn nhưng
vẫn mang những đặc điểm chung của nguyên vật liệu như : chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
17

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm…
Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từ 60%-70%. Vì vậy công tác
quản lí và kế toán nguyên vật liệu tương đối phức tạp, khối lượng công việc
lớn và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó, đòi hỏi công ty phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lí và
hạch toán NVL
Trong thực tế của công tác quản lí và hạch toán ở công ty, công ty sử
dụng cách phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở công ty được phân ra các loại
sau đây:
 Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC) : là nguyên liệu, vật liệu
mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của
sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động
chưa qua chế biến công nghiệp. Nguyên vật liệu chính tại công ty
TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long bao gồm: xi măng, sắt thép,
gạch, cát vàng, cát đen, nhựa đường…
 Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện
và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để
bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật, nhu cầu quản lí. Vật liệu phụ mà công ty
sử dụng như : vôi, ve, sơn, cồn…
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C

 Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng. Nhiên liệu trong công
ty sử dụng chủ yếu là các loại dầu phục vụ cho máy thi công hoạt động
như xăng, dầu, dầu diezen…
 Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ
 Nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật tư công ty
sử dụng phục vụ cho hoạt động XDCB
2- Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nguyên vật liệu tại công ty được tính theo giá thực tế
đích danh.
2.1- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Khi công ty chúng thầu một công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng
giao nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm
hạ giá thành và sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ
được giao cho các đội công trình thực hiện. Phòng vật tư -thiết bị tìm nguồn
và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư, cung cấp để sửa chữa thiết bị, có
trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình.
Giá vật tư nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí thu mua
= là giá chưa có thuế + vận chuyển
nhập kho GTGT bốc dỡ
Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu nhập kho tại công
trình thường có khối lượng lớn cồng kềnh như đá, cát sỏi, xi măng nên khi
Công ty mua được các nhà cung cấp giao tận kho công trường và không phát
sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hay thuê kho bãi. Như vậy, giá của các loại
NVL mua ngoài được tính bằng giá mua thực tế chưa có thuế ghi trên hoá
đơn.
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C

Ví dụ : Ngày 05/10/2005 Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành
Long mua 100 m3 cát vàng với đơn giá chưa có thuế là 76.000đ/m3 và 50 m3
đá dăm với đơn giá chưa có thuế là 99.000đ/m3 theo hoá đơn GTGT số 1478
của công ty Vạn Phúc cho thi công công trình đường ven sông Lam, gói thầu
Đ6 (Km17-Km18+500), tỉnh Nghệ An.
Vì vậy, giá thực tế của lượng hàng nhập kho:
100 x 76.000 + 50 x 99.000 = 12.550.000(đ)
2.2- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với NVL do công ty cung cấp, khi có nhu cầu xuất NVL cho thi
công, đội trưởng sẽ sử dụng phiếu xin lĩnh vật tư để xuất vật tư. Nguyên vật
liệu xuất kho để thi công tại Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành
Long được tính theo giá thực tế đích danh tức là giá xuất đúng bằng giá nhập
của NVL đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL
Ví dụ : Ngày 12/10/2005 công ty xuất 100 m3 cát vàng và 50 m3 đá
dăm đã mua ngày 05/10/2005 cho sản xuất:
Giá xuất của lô hàng này là : 100 x 76.000 + 50 x 99.000 = 12.550.000(đ)
II- HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1-Thủ tục, chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu
Tư và Xây Dựng Thành Long
1.1- Thủ tục và chứng từ nhập NVL
 Đối với NVL mua ngoài
- NVL do phòng vật tư – thiết bị của Công ty tự mua sắm cho các đội
căn cứ vào kế hoạch xây dựng và các hợp đồng. Khi đó, phòng vật tư - thiết bị
sẽ tính toán nhu cầu, số lượng NVL rồi lập kế hoạch mua sắm sau đó trình kế
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C

hoạch mua sắm NVL cho BGĐ duyệt. Được sự đồng ý của BGĐ, phòng vật
tư – thiết bị sẽ cử người đi báo giá ở nhiều nơi, sau khi báo giá xong sẽ
chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt. Nếu được duyệt, phòng vật tư – thiết bị
sẽ tiến hành mua NVL. Khi NVL được chuyển về, phòng KCS sẽ tiến hành
kiểm nghiệm để nhập kho công trường. Ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành lập
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá”(Bảng 1.2) nếu đạt tiêu chuẩn thì
dựa vào hoá đơn GTGT (Bảng 1.1) để nhân viên phòng vật tư – thiết bị làm
phiếu nhập kho (Bảng1.3). “Phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho được lập thành
2 liên:
- Liên 1: Giữ lại phòng kế hoạch vật tư
- Liên 2: Dùng để luân chuyển nội bộ đây là căn cứ để thủ kho ghi thẻ
kho. Sau đó liên này được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế
toán.
Kế toán công ty còn dựa vào các hoá đơn, chứng từ lập “Bảng chi tiết
tạm ứng” (Bảng 1.4), “Tờ kê khai thanh toán hoá đơn, chứng từ, phiếu nhập
kho” (Bảng 1.5) và sau đó định kỳ lập bảng kê thanh toán tiền tạm ứng để
mua NVL
NVL của công ty mua hầu hết là mua chịu nhà cung cấp để quản lý số
phải trả nhà cung cấp, công ty còn sử dụng “báo cáo chi tiết TK 331 theo từng
nhà cung cấp” ( Bảng 1.6)
 Đối với NVL thu hồi trong quá trình thanh lý: phòng VTTB- máy
móc cũng lập phiếu nhập kho như các trường hợp khác dựa trên số
NVL thu hồi
 Đối với trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho công
trường thì cuối kỳ, kế toán đội sẽ lập “Báo cáo vật tư” sau đó gửi về
phòng kế toán công ty (Bảng 1.7)
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
B ảng 1.1
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 10 năm 2005
Họ tên người bán hàng: Công ty Vạn Phúc Số hoá đơn:1478
Địa chỉ:
Tài khoản
Điện thoại
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hải
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Địa chỉ: 8B/2 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội
Số TK
Hình thức thanh toán
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Cát vàng m3 100 76.000 7.600.000
2 Đá dăm m3 50 99.000 4.950.000
Cộng 12.550.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% thuế GTGT 1.255.000
Tổng cộng tiền thanh toán 13.805.000
Cộng tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu tám trăm linh năm ngàn đồng chẵn.
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
B ảng 1.2

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH LONG
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 05 tháng 10 năm 2005 Số : 4527
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 1478 ngày 05 tháng 10 năm 2005 của
công ty
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà trưởng ban
Ông, bà Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
ST
T
Tên,
nhãn
hiệu, quy
cách vật
liệu
Phươn
g thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Số lượng

đúng quy
cách,
phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách,
phẩm
chất
Ghi
chú
1 Cát vàng Chọn
mẫu
m3 100 100 0
2 Đá dăm Chọn
mẫu
m3 50 50 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng, chất
lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.3

Công ty TNHH đầu tư và xây dựng
Thành Long
Địa chỉ: 8B/2 Láng Hạ - Thành Công - Ba Đình – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 05 tháng10 năm 2005
Số: 052142
Nợ: TK 152
Có: TK 141
- Họ tên người giao hàng: nguyễn văn hải
- Theo hoá đơn số 1478 ngày 5 tháng 10 năm 2005
- Nhập tại kho: Công trình đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-
Km18+500), tỉnh Nghệ An
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách phẩm
chất vật tư
(sản phẩm
hàng hoá)

số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đơn
giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Cát vàng m3 100 100 76.00

0
7.600.000
2 Đá dăm m3 50 50 99.00
0
4.950.000
Tổng cộng 12.550.000
Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2005
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
25

×