Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

109 Công tác Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty bia Hà Nội (84tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 87 trang )

Lời nói đầu.
Các doanh nghiệp hiện nay đang kinh doanh trong một môi trờng
đầy biến động, nhu cầu thị trờng thờng xuyên biến đổi và mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Bởi vậy ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản
xuất thì việc tìm mọi bịên pháp để tiêu thụ nhanh nhất các sản phẩm của
doanh nghiệp là một vấn đề sống còn.
Tiêu thụ thành phẩm trong giai đọan hiện nay đợc coi là một trong
những khâu nhạy cảm nhất, quyết định nhất tới sự tồn tại và diệt vong
của một doanh nghiệp. Tiêu thụ đợc sản phẩm các doanh nghiệp mới có
khả năng thu hồi vốn và chi trả các khoản chi phí trong quá trình sản
xuất, có điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất, đạt đợc mục đích
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu đợc lợi nhuận.
Công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh càng có khả năng đẩy nhanh
vòng quay vốn, tăng thu lợi nhuận , từ đó mới có khả năng phát triển
doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng, khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi phải có sự giao
nhận thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp với
thị trờng, giữa thị trờng với doanh nghiệp.
Đứng trớc những nhu cầu mới đó, với vai trò mang tính lịch sử của
mình, kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ thành
phẩm đã và đang trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu
thập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất, về tình hình
tài chính .... của doanh nghiệp một cách cụ thể kịp thời và có hệ thống.
Qua phân tích những thông tin này, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có biện
pháp nhằm xây dựng dờng lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất
trong công tác quản trị của doanh nghiệp. Đồng thời, những thông tin
phản hồi của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ giúp cho các
cơ quan Nhà nớc trong việc xây dựng các chính sách kinh tế, chế độ kế
toán phù hợp với tình hình đất nớc trong từng giai đoạn.
ý thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán thành phẩm và


tiêu thụ thành phẩm, với những kiến thức đợc học tại trờng và thực tế
công tác kế toán tại Công ty Bia Hà Nội, em xin chọn đề tài:
1
"Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội".
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD vào nghiên cứu thực tiễn của công ty
bia Hà Nội.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội.
Ch ơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội.
Với lợng kiến thức tích luỹ ít ỏi, thời gian thực tập ngắn, nên mặc
dù có rất nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô
trong trờng và các cán bộ kế toán trong phòng tài vụ của công ty bia Hà
Nội để em có thể hoàn thiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003
2
CHƯƠNG 1
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD trong các DNSX
1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình lao động sản xuất
chế tạo ra nó, nó có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm.

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho hoặc bán.
Nửa thành phẩm là các sản phẩm cha hoàn thành đến bớc công
nghệ cuối cùng mà chỉ mới hoàn thành ở các giai đoạn công nghệ. Tuỳ
từng nghành tuỳ từng loại sản phẩm mà nửa thành phẩm có thể đem bán
hoặc phải tiếp tục gia công chế biến cho thành thành phẩm mới bán đợc.
Xét về mặt ý nghĩa của bán thành phẩm trong vấn đề tiêu thụ thì nó có ý
nghĩa nh thành phẩm nhng về nguyên tắc thì bộ phận này không đợc coi
là thành phẩm.
Việc phân định chính xác hai khái niệm trên có ý nghĩa rất quan
trọng, bởi vì nó giúp cho doanh nghiệp trong công tác tập hợp chi phí và
tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh giá đợc mức độ
hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng nh xác định chính xác các kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng đều đợc biểu hiện trên hai mặt:
số lợng và chất lợng. Số lợng của thành phẩm phản ánh quy mô mà doanh
nghiệp tạo ra, nó đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng phù hợp với tính
chất lý, hoá của doanh nghiệp. Chất lợng của thành phẩm phản ánh giá trị
sử dụng của thành phẩm, nó quyết định đến uy tín khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp và nó đợc xác định bằng tỷ lệ % tốt xấu hoặc phẩm cấp
(loại I, loại II... ) của sản phẩm. Không những thế, xét trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân thì sự đa dạng, phong phú của các loại thành
3
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra là cơ sở để đảm bảo tính cân đối, đồng
bộ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của xã hội. Còn
đối với nhà nớc, khối lợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ là cơ sở quan
trọng để xác định các khoản đóng góp nghĩa vụ của doanh nghiệp vào
ngân sách nhà nớc, tạo nguồn thu ngân sách nhà nớc.

Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của doanh nghiệp, là cơ
sở tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp đó. Mọi tổn thất về thành phẩm, trớc hết sẽ ảnh hởng đến doanh
nghiệp và tiếp nữa là ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị khác. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ
thành phẩm cả về mặt số lợng và chất lợng. Cụ thể:
- Về mặt số lợng: Phải quản lý, giám đốc thờng xuyên liên tục tình
hình thực hiện khối lợng sản xuất, tình hình nhập xuất tồn thành phẩm,
phát hiện kịp thời tình hình thừa thiếu sản phẩm, từ đó có biện pháp xử lý
thích hợp, phân biệt giữa lợng tồn cần thiết với trờng hợp thành phẩm tồn
đọng nằm trong kho không tiêu thụ đợc.
- Về mặt chất lợng: Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra,
phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản
phẩm, tránh hiện tợng gây hỏng hóc lẫn nhau. kịp thời phát hiện những
mặt hàng kém phẩm chất, quy định trách nhiệm cá nhân rõ ràng, thực
hiện chế độ thởng phạt nghiêm minh đối với nhân viên quản lý kho thành
phẩm để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ. Bên cạnh các biện pháp
quản lý hành chính các doanh nghiệp cũng cần chú ý đầu t đúng mức cho
công tác cải tiến mẫu mã, cải tiến chất lợng sản phẩm để tạo nên những
sản phẩm mới về chủng loại, đa dạng về kiểu cách, đáp ứng thị hiếu tiêu
dùng, tránh tình trạng hàng ứ đọng, kém phẩm chất, không phù hợp với
yêu cầu của ngời tiêu dùng.
1.2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ.
Thành phẩm sẽ thực sự đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi nó đ-
ợc đa vào quá trình tiêu thụ. Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền
sở hữu về thành phẩm cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đ-
ợc quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
4
Nh Ănghen đã nói:"sản xuất và tiêu thụ nh là đờng hoành và đờng

tung của đờng cong kinh tế". Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản
xuất, nó có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng nh
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm tốt sẽ đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lu động và bổ
sung nguồn vốn, tiết kiệm cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất.
Đồng thời cũng là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống cho công nhân viên.
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cho
cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lu thông cũng
nh cân đối giữa các nghành trong các khu vực và trong nền kinh tế quốc
dân. Giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân có mối quan hệ
với nhau, sản phẩm của nghành này có thể là t liệu sản xuất của nghành
kia. Do đó, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến quan hệ cân đối
sản phẩm giữa các nghành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng. Mặt khác, kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp biểu hiện sự tăng trởng kinh tế của doanh nghiệp và nó chính là
nhân tố quan trọng để tạo nên bộ mặt nền kinh tế quốc dân.
Việc tiêu thụ thành phẩm lại có liên quan đến các khách hàng
khác nhau, các phơng thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Bởi vậy
quản lý khâu tiêu thụ cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong
quá trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và
giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng; đôn
đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng đắn kết qua từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.3. Xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
5
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thờng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động bất thờng. Nội dung cách xác định kết quả của từng loại hoạt
động nh sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thờng là số chênh lệch giữa thu nhập bất
thờng với chi phí bất thờng.
Kết quả kinh doanh có thể là lỗ hoặc lãi. Đối với các doanh nghiệp
nhà nớc, nếu lỗ sẽ đợc xử lý bù đắp theo quy định của cơ sở tài chính và
quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi sẽ đợc phân phối theo quy
định của cơ chế tài chính.
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
Việc tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bớc đa công tác kế toán vào
nề nếp, hạn chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện những thành
phẩm tiêu thụ chậm để có biện pháp giải phóng kịp thời, thu hồi vốn
nhanh.
Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
XĐKQKD, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành về

kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh
nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối u đảm bảo duy trì sự cân đối thờng
xuyên giữa các yếu tố đầu vào đầu ra. Các cơ quan quản lý nhà nớc dựa
vào số liệu báo cáo của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có thể
nắm bắt đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật về kế toán tài chính, về nghĩa vụ với nhà nớc
và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan.
6
Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của những
ngời quản lý và điều hành kinh doanh mà còn là những phơng tiện kiểm
tra, giám sát của những chủ doanh nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế
và lợi ích với doanh nghiệp nh các nhà đầu t , cho vay các nhà thầu,
khách hàng... Họ có thể biết khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng, khả năng thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng vốn
để từ đó có thể lựa chọn quyết định đầu t, cho vay và có quan hệ làm ăn
với doanh nghiệp.
Để đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò quan trọng đó, kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD cần thực hiện các nhiệm
vụ cơ bản dới đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã
bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn
kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến +độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế
hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình
bán hàng, xác định kết qủa và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
2.2. Kế toán thành phẩm.
2.2.1. Ph ơng pháp đánh giá thành phẩm .

Về nguyên tắc, thành phẩm của doanh nghiệp đợc phản ánh theo
trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày,
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết thành
phẩm. Nhng đến cuối kỳ hạch toán kế toán cần phải tính hệ số giá để
chuyển giá hạch toán sang trị giá vốn thực tế.
2.2.1.1. Đánh giá thành phẩm theo trị giá vốn thực tế.
* Trị giá vốn thực tế nhập kho: Giá thực tế thành phẩm nhập kho
đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản
xuất ra phải đợc đánh giá theo giá thành công xởng, bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
7
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc đánh giá theo giá
thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công, chi phí khác có liên quan đến quá trình gia
công.
* Trị giá vốn thực tế xuất kho: Vì thành phẩm nhập kho có thể
theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán,
nên việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp
dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế TP
xuất kho
=
Số lợng TP
xuất kho
x
x
Đơn giá bình quân

gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế TP tồn
kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế TP
nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn kho đầu kỳ + Số lợng TP nhập trong
kỳ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công
việc quyết toán nói chung.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc mua
trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và thành phẩm tồn kho còn lại
cuối kỳ là thành phẩm đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
thành phẩm tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và thành phẩm còn laị cuối kỳ là
thành phẩm đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá
trị thành phẩm xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
8
sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập

kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Tuy nhiên, thành phẩm nhập về kế toán chỉ theo dõi về mặt số l-
ợng, giá thành thì cuối tháng mới tính đợc nên thực tế cả hai phơng pháp
nhập trớc xuất trớc và phơng pháp nhập sau xuất trớc không đợc áp dụng
để tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho
- Phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy
đúng đơn giá của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng số lợng từng
lô hàng hiện còn nhân với đơn giá của chính từng lô hàng đó rồi tổng
hợp lại.
2.2.1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Việc tính giá theo trị giá vốn thực tế đôi khi không đáp ứng đợc
yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế th-
ờng cuối kỳ hạch toán mới xác định đợc mà việc nhập, xuất thành phẩm
lại diễn ra thờng xuyên vì vậy ngời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ, nó có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Đánh giá thành phẩm theo
giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế
thông qua hệ số giá. Hệ số giá đợc tính cho từng nhóm thứ sản phẩm. Hệ
số giá đợc tính bằng công thức:
Hệ số giá
thành phẩm =
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ +
Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

+ Giá hạch toán thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Sau đó căn cứ vào giá hạch toán thành phẩm xuất kho và hệ số giá
ta tính đợc trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bằng công thức:
Trị giá vốn thực tế Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm * Hệ số giá TP
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Mỗi một phơng pháp đánh giá thành phẩm có u, nhợc điểm và
phạm vi áp dụng riêng. Kế toán phải xác định phơng pháp đánh giá thành
phẩm nhất định nhằm đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán,
9
nếu có thay đổi gì phải giải trình rõ trên thuyết minh báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ là yếu tố quan trọng đầu tiên của bất cứ một phần hành
kế toán nào. Nó là vừa căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế
vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt
động nhập, xuất kho thành phẩm đều phải đợc lập chứng từ kế toán một
cách chính xác kịp thời, đúng với quy định của chế độ ghi chép ban đầu.
Các chứng từ kế toán đợc sử dụng trong công tác quản lý thành
phẩm: - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hợp đồng gia công
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng...
2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và phòng kế
toán. Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết thành
phẩm theo từng loại, từng nhóm, thậm chí từng thành phẩm trên cả hai

chỉ tiêu: giá trị và hiện vật.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp hạch toán
chi tiết nh sau:
* Phơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn kho của từng nhóm danh điểm thành phẩm ở từng kho theo
chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế
toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận
vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu
số liệu trên thẻ (sổ ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tơng ứng, nhằm đảm
bảo tính chính xác của số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh thành phẩm.
10
Sơ đồ khái quát kế toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh
cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép lớn (đặc biệt là trờng hợp doanh
nghiệp có nhiều danh điểm vật t, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số
lợng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật t, hàng hoá, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát
sinh không thờng xuyên.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Thủ kho cũng phải mở thẻ để theo dõi về mặt số lợng

từng loại, nhóm thành phẩm giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho.Sổ
đợc mở cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
11
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Chứng từ
xuất
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ đối chiếu
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt so với phơng
pháp thẻ song song, số lợng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối
chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công
tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết
thành phẩm, không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán nhập xuất
thành phẩm hàng ngày
*Phơng pháp ghi sổ số d.
- ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép, thủ kho còn sử
dụng sổ số d để ghi số tồn kho của từng thứ vật t, hàng hoá theo chỉ tiêu
số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.

Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ số d
12
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến
hành đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: Số liệu kế toán không cho phép nhận biết đợc sự
biến động và số hiện có của thành phẩm. Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về
vật t, hàng hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liẹu trên các thẻ kho. Nếu số
liệu đối chiếu kiểm tra giữa sổ số d và bảng kê nhập -xuất -tồn thành
phẩm không thì không kiểm tra đợc những sai sót và gặp nhiều khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với những doanh nghiệp có
chủng loại thành phẩm đa dạng, việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống đơn giá sử dụng trong hạch toán
chi tiết vật t, hàng hoá hợp lý. Đồng thời đội ngũ cán bộ kế toán và thủ
kho có trình độ cao và có ý thức trách nhiệm.
2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
2.2.4.1. Tài khoản sử dung.
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: phản ánh giá trị sản phẩm đã gửi

hoặc chuyển cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: đợc dùng để phản ánh trị giá
vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ (đối với
phơng pháp KKTX), phản ánh giá thành sản xuất hoàn thành nhập kho
(đối với phơng pháp KKĐK).
2.2.4.2. Phơng pháp kế toán.
13
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
BK tổng hợp
N -_X - T
Sổ số dư
a). Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công đã hoàn thành, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm sản xuất ra, xuất giao bán trực tiếp cho khách hàng
không qua kho, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, để trả
lơng cho công nhân viên, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất

bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 -Thành phẩm
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán, xuất cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi, hoặc xuất cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. căn
cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi sổ theo đinh
khoản:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
- Khi đại lý bán đợc hàng căn cứ bảng kê hàng hoá bán ra, kế toán
phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất gửi bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Trờng hợp kiểm tra phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải
tìm nguyên nhân và căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán.
Nếu cha xác định đợc nguyên nhân thừa, thiếu, chờ xử lý:
+ Nếu thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
(Chi tiết TK 3381 - Tài sản thừa chở xử lý)
+ Nếu thiếu, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
14
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(Chi tiết TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định của ngời có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết
định xử lý.
- Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911

Có TK 632
b). Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào
TK 632:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong kỳ kế toán phản ánh giá
thành thực tế của thành phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm do nhận góp vốn liên doanh,
kiểm kê phát hiện thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 128, 222, 228, 338
Có TK 632
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm, phản ánh trị giá vốn thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ:
+ Xuất bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Xuất khác:
Nợ TK 128, 222, 228
Có TK 632
15
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho
(Thành phẩm trong kho, thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán) kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế
toán thành phẩm đợc thực hiện trên sổ thích hợp.
2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Các ph ơng thức bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng
thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình
thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán
hàng dới đây:
- Phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho khách hàng
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba
(các doanh nghiệp thơng mại mua bán thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký
vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là
bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
Thuộc phơng thức bán hàng này bao gồm: bán lẻ, bán trả góp, bán
hàng trong nội bộ doanh nghiệp, bán hàng đổi hàng, bán hàng giao hàng
tay ba.
- Phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu
và ghi nhận doanh thu bán hàng.
16
Thuộc phơng thức bán hàng này bao gồm: bán hàng đại lý ký gửi,

bán hàng gửi hàng.
Tuy nhiên bán hàng đại lý cũng có nhiều loại, đại lý dới hình thức
hởng hoa hồng hoặc đại lý hởng chênh lệch giá
2.3.2. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
* Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá
tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng đợc ghi chép trên hóa đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, hoặc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả
năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào việc sản phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế gì:
- Đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và các cơ sở sản xuất kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng đợc
phản ánh theo giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thi doanh thu bán
hàng đợc phản ánh theo giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá bán sản phẩm,
hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK).

* Các khoản làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, thuế XK, thuế TTĐB. Nh vậy,
doanh thu thuần của doanh nghiệp đơc xác định nh sau:
17
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.3.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
* Chứng từ kế toán:
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ, các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại đợc phản ánh trong các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT mẫu 01
- Hoá đơn GTGT mẫu 02
- Hoá đơn bán hàng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng...
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
TK 511 có bốn tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh
số doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
các doanh nghiệp.
TK 512 có ba tài khoản cấp hai:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá

+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá của
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị
mất, kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
18
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
TK 333 có chín tài khoản cấp hai:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ TK 3332: Thuế TTĐB
+ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thu trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên
+ TK 3337: Thuế nhà đất
+ TK 3338: Các loại thuế khác
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
2.3.3.2. Kế toán doanh thu, và các khoản giảm trừ doanh thu.
a). Kế toán doanh thu.
* Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán khác
(Phiếu thu, giấy báo có...), kế toán ghi doanh thu bán hàng theo giá bán
cha có thuế GTGT:

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ(Giá
bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
+ Trờng hợp bán hàng đổi hàng:
Khi mang hàng đi đổi, căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ
khác, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng ( Tổng giá thanh toán
)
Có TK 511 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá
bán cha có thuế GTGT )
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp ( 3331 )
19
Khi nhận hàng trao đổi về căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán
phản ánh giá trị vật t, hàng hoá nhận trao đổi, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 152, 153,156, 211...(Giá mua cha có thuế GTGT )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu hàng về
sử dụng cho HĐ chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ )
Có TK 131- Phải thu của khách hàng(Tổng giá thanh
toán)
+ Trờng hợp bán hàng trả góp: Căn cứ hóa đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán thông thờng:
Nợ TK 111,112 ( Số tiền thu lần đầu )
Nợ TK 131( Số tiền trả chậm )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng(Theo giá bán trả
một lần)
Có TK 711- (Lãi trả chậm tính trên khoản trả chậm về

bán hàng trả góp).
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Doanh nghiệp trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hoá căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 512 ( Giá bán cha có thuế )
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Phơng thức gửi hàng, bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán tại đơn vị giao hàng đại lý:
. Khi xuất giao hàng cho đại lý, căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155,156
. Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán đợc, căn cứ vào bảng kê hoá
đơn bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ do các đại lý gửi về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 ( Hoa hồng đại lý: trờng hợp hoa hồng đại lý đ-
ợc trừ luôn vào số tiền phải thu của bên nhận đại lý)
Nợ TK 111,112,131 ( Số còn phải thu )
20
Có TK 511 ( Giá bán cha có thuế GTGT )
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. Số thuế GTGT phải nộp cho
số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ phản ánh vào TK 642 ( 6425 )
Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 ( Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay )
Nợ TK 131 ( Trờng hợp bán hàng chịu )
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán )

Đồng thời kế toán xác định thuế GTGT phải nộp và ghi sổ theo
định khoản :
Nợ TK 642( 6425 )
Có TK 3331(33311)
* Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Khi bán hàng hoá chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112 ,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh
toán)
- Khi xác định số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi
sổ theo định khoản :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333)- Thuế xuất khẩu
b). Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá trị của số thành phẩm mà doanh
nghiệp đã bán nhng bị khách hàng trả lại do thành phẩm kém chất lợng,
sai quy cách, sai thời hạn giao hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hàng hoá bị trả lại, căn cứ
phiếu nhập kho kế toán hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
21
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khi
thanh toán với ngời mua số tiền hàng bị trả lại, kế toán ghi sổ theo định
khoản:

Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại ( Giá bán cha có thuế
GTGT)
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, căn cứ vào phiếu chi,
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền thanh toán với ngời mua về
hàng bán bị trả lại theo định khoản:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ trị giá của hàng bán bị trả
lại vào tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng
nội bộ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận
trên số thoả thuận cho số hàng hoá đã bán ra vì lý do hàng kém phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Trờng hợp hàng hoá giảm giá cho ngời mua thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thì căn cứ vào phiếu chi , giấy báo nợ kế toán phản
ánh khoản giảm giá cho ngời mua theo định khoản:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá bán cha có thuế )
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112, 131.
- Trờng hợp hàng hoá đã bán giảm giá cho ngời mua không thuộc
diện chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
22
trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua, kế toán ghi sổ theo
định khoản:

Nợ TK 532 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài
khoản doanh thu bán hàng nội bộ toàn bộ số tiền giảm giá, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Căn cứ bảng kê khai thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ
kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (CTiết thuế XK)
2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh toàn bộ giá thành thực tế của sản phẩm
xuất bán, xác định chính xác giá bán sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán
chính xác khoản thu nhập của doanh nghiệp và trực tiếp xác định đợc lợi
nhuận thuần.
Chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là: Phiếu
xuất kho, hoá đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Tài khoản sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là TK 632 - Giá
vốn hàng bán nhng nội dung của tài khoản này khác nhau phụ thuộc vào
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp là phơng pháp kê
khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Khi nghiên cứu về kế toán thành phẩm ta cũng đã xem xét đến giá
vốn hàng bán nên ở đây em không trình bày về kế toán giá vốn hàng bán
nữa.
2.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí có liên quan tới hoạt động bán hàng

trong kỳ nh chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán
23
hàng, chi phí vật liệu dụng cụ cho qúa trình bán hàng, chi phí khấu hao
tài sản cố định phục vụ cho bán hàng...
Chứng từ dùng để hạch toán chi phí bán hàng là: Phiếu chi tiền
mặt; phiếu xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, bao bì; bảng tính
KHTSCĐ...
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản 641-
Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
24
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng







25
TK 111, 112
TK 641TK 334,338
TK 152, 153

TK 911
TK 142
TK 214
TK 142 ( 1422 )
TK 133
TK111, 112, 331
TK 152, 153, 111, 112
TK 335
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Giá trị thu hồi ghi giảm
chi phí
Chi phí vật liệu, CCDC
Kết chuyển CPBH
CCDC phân
bổ nhiều lần
Trị giá CCDC
pb trong kỳ
Chi phí KHTSCĐ
K/c vào
kỳ sau
CP chờ
k/c
CP dv mua ngoài
và các CP bằng tiền khác
Thuế GTGT
không được
khấu trừ
CP bảo hành PS
trong kỳ

Trích trước
CP bảo hành

×