Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác kế toán hàng hoá, tiêu thu hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Máy tính Nét.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.27 KB, 61 trang )

PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1.1) Các chế độ kế toán
1.1.1) Khái niệm về hàng hoá
Theo lý thuyết của Anghen : ” Hàng hoá là gì? Hàng hoá là những sản
phẩm đã được sản xuất ra trong một xã hội gồm những người sản xuất tư nhân ít
nhiều phân tán, vậy trước hết nó là những sản phẩm của tư nhân”
Hàng hoá có hai thuộc tính rõ ràng: Một là tất cả các sản phẩm ấy đều
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, đều có một giá trị sử dụng không
những đối với người sản xuất mà còn đối với cả người khác nữa. Hai là các sản
phẩm ấy mặc dầu chúng là những sản phẩm của những người lao động tư nhân
hết sức khác nhau, nhưng đồng thời lại là những sản phẩm của lao động của con
người nói chung. Trong chừng mực những sản phẩm ấy cũng có một giá trị sử
dụng đối với những người khác thì nói chung, chúng đều mang trong bản thân
chúng lao động nói chung của con người.
1.1.2) Yêu cầu quản lý hàng hoá
Để quản lý tốt hàng hoá, Doanh nghiệp cần phải quản lý cả mặt số lượng
và chất lượng hàng hoá. Do đó trong công tác quản lý hàng hoá cần phải thực
hiện các yêu cầu sau:
- Thứ nhất quản lý về mặt số lượng hàng hoá: Đòi hỏi phản ánh, giám sát
tình hình nhập - xuất - tồn kho, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện trường hợp
hàng hoá tồn kho, đọng lâu ngày để có biện pháp xử lý.
- Thứ hai quản lý về mặt chất lượng: Đòi hỏi hàng hoá ngày càng hoàn
thiện, đẹp về mẫu mã, tốt về nội dung…nhất là trong cơ chế thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do
vậy bộ phận kiểm tra chất lượng phải làm tốt nhiệm vụ, có chế độ bảo quản hợp
lý đối với từng loại và phù hợp với đặc điểm của chúng.
Thứ ba, cần phải hạch toán hàng hoá hợp lý và thống nhất phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Có như vậy mới phản ánh được một cách
1


trung thực giá thực tế của hàng hoá nhập kho, xuất kho. Xác định và đánh giá
đúng đắn trị giá hàng hoá là cơ sở quan trọng để đánh giá và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, việc quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá: như giá
thành thực tế nhập kho, xuất kho cũng rất quan trọng đòi hỏi chính xác và chặt
chẽ.
Tuy nhiên bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn bán được nhiều hàng hoá,
thu được vốn và lợi nhuận đẩy nhanh chu kỳ quay vòng vốn. Do đó, quá trình
vận động của hàng hoá gắn liền với quá trình tiêu thụ hàng hoá, thu tiền về để
tiếp tục cho hoạt động kinh doanh của chu kỳ tiếp theo.
1.1.3) Đánh giá hàng hoá
Đánh giá hàng hoá là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để
thực hiện giá trị của hàng hoá nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh
tế liên quan đến hàng hoá
Đánh giá hàng hoá còn là cơ sở để tổ chức, quản lý, hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Trong doanh nghiệp, hàng hoá có thể
đánh giá theo giá thực tế và theo giá hạch toán.
1.1.3.1) Đánh giá theo giá thực tế.
a. Đối với hàng hoá nhập kho
Hàng hoá nhập kho được phản ánh theo giá thành thực tế mua hàng về
nhập kho, và các chi phí liên quan được phân bổ.
+) Hạch toán ban đầu
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Do bên bán lập): Khi doanh nghiệp mua hàng
của những doanh nghiệp thuộc nhóm đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp sẽ được người bán cung cấp hoá đơn GTGT
(liên 2).
- Hoá đơn bán hàng (do bên bán lập): Khi doanh nghiệp mua hàng của
những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế, doanh nghiệp sẽ
được bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

2
- Bảng kê mua hàng: Trong trường hợp hàng ở thị trường tự do hay mua
trực tiếp tại các hộ sản xuất, nhân viên thu mua phải lập bảng kê theo mẫu số 04/
GTGT. Trên bảng kê mua hàng phải ghi rõ tên, địa chỉ người bán, số lượng, đơn
giá, đơn giá mua của từng mặt hàng, tổng thanh toán.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và giá trị hàng hoá thực tế nhập kho.
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá: Được lập và xử dụng trong một số trường
hợp nếu xét thấy cần thiết phải lập Ban kiểm nhận hàng hoá thu mua.
- Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…Phản ánh việc thanh
toán tiền mua hàng.
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
+) Tính giá mua hàng
Tính gía hàng mua là viêc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hoá được phản ánh
theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế
của hàng hoá
mua ngoài
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có)
-

Giảm giá
hàng
mua
+
Chi phí phát sinh
trong quá trình
mua hàng
- Giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo
hợp đồng hay hoá đơn.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá
mua của hàng hoá là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Chi phí mua hàng hoá
Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá
như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, công tác phí của bộ phận thu
mua…
3
- Giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua.
Khoản này được ghi giảm giá hàng mua. Thuộc về giảm giá hàng mua bao gồm
giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu.
b. Đối với hàng hoá xuất kho
Hàng hoá xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành thực tế xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 “Chỉ tiêu hàng tồn kho” (48/2006/QĐ – BTC). Việc tính giá
hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho được căn cứ theo tính theo đơn giá
bình quân gia quyền và số lương thành phẩm xuất kho
Z
hhxk =

SL
hhxk
× Z
ttbq
Z
ttbq
=
Z
tthh
tồn đầu kỳ + Z
tthh
nhập trong kỳ
SL
hh
tồn đầu kỳ + SL
hh
nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đích danh.
Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho căn cứ vào giá thực tế hàng hoá nhập
kho theo từng lô hàng. Từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hóa như: vàng, bạc, đá quý….
- Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, khi tính giá hàng xuất kho người ta giả thiết hàng
nào nhập trước sẽ xuất trước và lấy đơn giá của lần nhập để tính giá hàng xuất
kho. Như vậy giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của lần
nhập kho mới nhất. Thường áp dụng đối với những doanh nghiệp hạch toán và
bảo quản riêng biệt về mặt số lượng giá trị của từng lần nhập, xuất, những doanh
nghiệp có chủng loại mặt hàng ít.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị hàng hoá nhập sau

sẽ xuất trước, nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. Trị giá hàng tồn kho được
tính theo giá lần nhập đầu tiên hoặc giá hàng tồn kho đầu kỳ. Thường áp dụng
phương pháp này trong trường hợp lạm phát.
4
Có thể nói trong bốn phương pháp trên thì phương pháp bình quân gia
quyền được áp dụng rỗng rãi hơn cả vì hàng hoá trong doanh nghiệp biến động
hàng ngày nhưng việc xác định giá thành của sản phẩm không thể tiến hành
hàng ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán.
1.1.3.2) Đánh giá theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định lâu
dài. Giá này thường là giá kế hoạch hoặc giá hàng hoá bình quân năm trước hay
giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối kỳ sau khi tính được giá thành thực tế
hàng hoá nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán bằng giá thực
tế bằng công thức:
Giá thực tế Hàng hoá
xuất trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Hệ số giá
hàng hoá
*
Giá hạch toán hàng hoá xuất
kho trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá hạch toán HH tồn đầu kỳ + Giá hạch toán HH nhập trong kỳ
Giá thực tế HH tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế HH nhập trong kỳ
Trên đây là những phương pháp đánh giá hàng hoá nhập - xuất kho. Mỗi

phương pháp đều ưu nhược điểm riêng. Vì vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào
tình hình hoạt động kinh doanh thực tế để lựa chọn ra những phương pháp phù
hợp nhất với Doanh nghiệp.
5
1.2) Công tác tiêu thụ hàng hoá
1.2.1) Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá
Hàng hoá của doanh nghiệp được đem bán để thu hồi vốn thực hiện quá
trình tái kinh doanh. Tiêu thụ hàng hoá hay còn gọi là bán hàng để chuyển hoá
vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (Hàng =>tiền).
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Việc tiêu thụ này có
thể để thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp. Hàng hoá cùng có thể được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, một tập đoàn…gọi là tiêu thụ nội bộ.
Đế xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thì công tác quản lý
bán hàng là hết sức cần thiết. Bởi vậy quản lý khâu bán hàng cần bám sát các
yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất
và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng loại khách hàng, đôn đốc
thu hồi nhanh và đầy đủ vốn.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ trong toàn bộ kết quả từng
hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghiêm túc chế độ phân phối
lợi nhuận, đảm bảo thực hiện đầy đủ đối nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng.
1.2.2) Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
Để có thể phát huy hết vai trò của mình, trở thành công cụ quản lý có hiệu
quả đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện
các nhiệm vụ dưới đây.

- Tổ chức phân loại và đánh giá thống nhất, đúng theo các loại hàng hoá
trong doanh nghiệp theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
6
- Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo phương pháp
hạch toán hàng tồn kho thích hợp trong điều kiện thực tế của đơn vị hạch
toán và đặc điểm của đơn vị hạch toán.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán hàng hoá theo các chỉ tiêu nhập, xuất,
tồn kho trên các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
- Tổ chức hợp lý quy trình, thủ tục cho nghiệp vụ bán hàng. Đây chính là
căn cứ để ghi chép các thông tin cần thiết về nghiệp vụ bán hàng.
- Tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng( Sổ chi
tiết giá vốn, doanh thu, kết quả tiêu thụ).
- Tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu liên quan đến quá trình bán hàng, từ
đó cung cấp các thông tin cần thiêt cho quản lý và cho việc lập báo cáo kế
toán cuối kỳ.
1.2.3) Phương thức tiêu thụ hàng hoá.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là thu hồi được số vốn đã bỏ ra ban đầu để
tiến hành hoạt động kinh doanh và đạt được lợi nhuận mong muốn. Muốn thu
hồi vốn để tái đầu tư kinh doanh mở rộng, doanh nghiệp phải tiêu thụ (bán) được
số sản phẩm này. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua quá trình bán hàng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, nó còn thực hiện chuyển hoá vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị - tiền tệ.
Có thể hiểu “Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao phần lớn lợi ích
và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán” (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 13 về
doanh thu và thu nhập khác).

Cùng với sự phát triển của mạng lưới phân phối tiêu thụ cũng như những
tiến bộ khoa học Marketing, ngày nay doanh nghiệp có thể có rất nhiều phương
thức bán hàng đa dạng và hiệu quả để nâng cao doanh số. Có các phương thức
tiêu thụ như sau:
7
- Bán hàng trực tiếp
- Phương thức gửi bán
- Bán hàng Dự án
1.2.4) Phương thức thanh toán
Trong quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với khách hàng việc thanh
toán tiền hàng có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
- Thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, hoặc có thể chuyển khoản qua ngân
hàng.
- Thanh toán bù trừ: Khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một khoản
tiền, sau khi nhận hàng thì số tiền hàng còn phải trả được bằng tính bằng
tổng giá thanh toán bù trừ số tiền hàng đã ứng trước.
- Cho nợ: đối với khách hàng quen, có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu
trong một thời gian nhất định.
- Trả góp: doanh nghiệp cho phép khách hàng được trả dần khoản nợ theo
từng khoảng thời gian nhất định. Hình thức thanh toán này do chính sách
tín dụng của doanh nghiệp quy định.
1.3) Phương pháp kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
1.3.1) Nguyên tắc hạch toán.
Hàng hoá của doanh nghiệp thông thường gồm nhiều loại hàng với phẩm
cấp, mẫu mã khác nhau…nên chúng có yêu quản lý hạch toán không giống
nhau. Do đó, với tính chất đa dạng, phức tạp như vậy để quản lý và hạch toán
chặt chẽ hàng hoá đòi hỏi công tác kế toán hàng hoá cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị sản xuất theo số
lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá.

- Phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán hàng hoá giữa phòng kế
toán với nhân viên kinh doanh, giữa kế toán hàng hoá với thủ kho, đảm
bảo hàng hoá được phản ánh kịp thời, chặt chẽ.
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá phải được đánh giá theo giá thành
thực tế.
8
- Sự biến động của hàng hoá, do nhiều nguyên nhân nên để phản ánh được
tình hình biến động của hàng hoá, doanh nghiệp phải tổ chức công tác ghi
chép ban đầu một cách khoa học và hợp lý.
1.3.2) Hạch toán chi tiết hàng hóa.
a. Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hoá.
Chứng từ là bằng chứng để chứng minh sự phát sinh một nghiệp vụ
kinh tế và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số
liệu trên mọi tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán. Công tác hạch toán ban
đầu là luân chuyển chứng từ và xử lý chứng từ là nội dung quan trọng của
công tác kế toán. Mọi thứ biến động của hàng hoá phải được phản ánh, ghi
chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định. Những
chứng từ này là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá, là cơ sở
để kiểm tra tính chính xác của sổ sách kế toán, đảm bảo ghi chép những nội
dung cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Do chức năng quan trọng của
chứng từ nên dễ kiểm tra, quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp, Bộ
tài chính quyết định các chứng từ được sử dụng trong kế toán xuất, nhập
hàng hoá là: (Nguồn 48/2006/QĐ – BTC)
 Phiếu nhập kho, phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 –PXK – 3LL)
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( 03 – VT)
 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05 – VT)
 Hoá đơn thuế GTGT (Mẫu 01 GTKT – 3LL)
 Hoá đơn bán hàng thông thường (02 GTGT – 3LL)
 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu 04 HDL – 3LL)

Các chứng từ này phải được luân chuyển đúng thời hạn, chính xác và đầy đủ.
Căn cứ vào đó, kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại tổng hợp
ghi sổ kế toán thích hợp.
b) Kế toán chi tiết hàng hoá
9
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép số liệu, luân chuyển chứng từ
giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị hàng hoá theo từng
loại, từng kho hàng hoá riêng.
 Phương pháp ghi thẻ song song
Theo phương pháp ghi thẻ song song, công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán
như sau;
- Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hoá. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về
mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoá
- Ở Phòng kế toán: kế toán hàng hoá mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về cả mặt giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán
vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến
hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để lập bảng đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho về mặt giá trị của hàng hoá.
Ta có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết hàng hoá theo
phương pháp ghi sổ song song như sau:

10
Thẻ Kho
Bảng kê tổng hợp
N-X-T hàng hoá

Sổ kế toán chi tiết
hàng hoá
Chứng từ xuất
Chứng từ
nhập
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
 Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn của từng hàng hoá về mặt số lượng (Giống như phương pháp ghi thẻ song
song).
Tại phòng kế toán: Để theo dõi tình hình nhập - xuất hàng hoá về mặt số
lượng và giá trị kế toán dúng sổ luân chuyển. Nhưng có đặc điểm là chỉ ghi chép
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
trong tháng làm hạn chế tính ghi sổ kịp thời của kế toan.
 Phưong pháp ghi sổ số dư
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép nhập, xuất, tồn kho hàng hoá về
mặt số lượng. Cuối tháng, ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số
lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo dõi từng kho dùng cả năm để
ghi chép tình hình nhập - xuất. Từ các bảng kê nhập - xuất kế toán lập bảng luỹ
kế nhập, xuất và từ bản luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập xuất, tồn từng nhóm,
loại hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng thủ kho gửi số dư lên, kế toán căn
cứ vào số tồn kho cuối tháng này và đơn giá hạch toán tính ra gía trị tồn kho để
ghi vào cột số tiền trên sổ dư, bảng tổng hợp nhập xuất, tồn và số liệu kế toán
tổng hợp.
11
1.3.3) Kế toán tổng hợp hàng hoá

Kế toán tổng hợp hàng hoá là việc sử dụng thước đo giá trị để phản ánh, ghi
chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá trên sổ
kế toán tổng hợp, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp hàng hoá sử dụng một số tài khoản chủ yếu như sau:
- Tài khoản 156 “Hàng hoá” Được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá
tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 1561 “Giá mua hàng hoá”
- TK 156.2 “Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK 156.7 “Hàng hoá bất động sản”
Kết cấu tài khoản 156
+ Bên Nợ: -Giá mua vào của hàng hoá nhập kho, nhập quầy
-Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh
-Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại nhập kho, nhập quầy.
-Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có: -Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
-Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu hàng mua
-Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu tại kho
Dư Nợ: -Trị giá mua vào của hàng hoá tồn
-Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán
+) Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” được dùng để phản ánh giá trị của hàng
hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ đại lý ký gửi,
giá trị của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá phản ánh trên tài khoản này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Được dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
12

* Phương pháp hạch toán:
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai
thường xuyên có thể được ghi khái quát theo sơ đồ sau. Đây là phương pháp
được áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, mỗi nghiệp vụ nhập - xuất
tồn kho hàng hoá được thực hiện trên các TK một cách thường xuyên theo các
chứng từ nhập, xuất.
Sơ đồ 2: kế toán theo phương pháp KKTX
+
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định
kỳ có thể được khái quát theo sơ đồ sau. Đây là phương pháp hạch toán mà mỗi
nghiệp vụ, xuất tồn kho hàng hoá không được ghi hàng ngày vào tài khoản, mà
cuối kỳ mới tiến hành kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã xuất kho
trong kỳ và ghi sổ một lần. Phương pháp nay ít được áp dụng trong các doanh
nghiệp.
13
Mua ngoài về nhập kho Xuất bán trả lương
TK 632
TK157, 632
Sản phẩm gửi bán đại lý
Xuất bán ký gửi
Xuất vốn góp liên doanh
Thiếu khi kiểm kê kê
Thừa khi kiểm kê
TK 338.1
TK 128
Đánh giá tăng
thưởng, biếu tặng
hoặc hàng bán bị trả lại
TK 412
TK 157

TK 156 TK 632TK 111, 122
Sơ đồ 3: Kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Dù doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp nào thì cuối kỳ kế toán xác
định kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá xuất kho đã được xác định là tiêu thụ
để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
1.3.4) Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình kinh doanh. Đó là
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán..
1.3.4.1) Kế toán Doanh thu.
a.1) Kế toán Doanh thu bán hàng – TK 511
TK này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của
sản phẩm, hàng hoá…đã xác định là tiêu thụ gồm: Trường hợp bán hàng thu
được tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” với kết cấu:
+Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và chiết khấu
thương mại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ

Kế chuyển giá trị HH
Chưa bán được đầu kỳ
Giá trị HH bán ra trong kỳ
Kết chuyển giá trị của
TK 631

Kế chuyển giá trị HH
Kết chuyển giá vốn của
TK 911
TK 138
Chưa bán được cuối kỳ
những HH đã bán ra trong kỳ
HH xuất không bán được trong kỳ
TK 156, 157
TK 632 TK 156, 157
14
+ Bên Có: - Tổng doanh số thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 4 tài khoản cấp II
- TK 511.1: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 511.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 511.4 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
a.2) Doanh thu nội bộ - TK 512
Tài khoản này chỉ dùng ở các đơn vị thành viên, dùng phản ánh doanh thu
của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc một công ty, tổng công ty…hạch toán trong nghành.
Kết cấu của TK 512 như sau:
+ Bên Nợ: - Kết chuyển các khoản giám trừ doanh thu, doanh thu thuần.
+ Bên Có: - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK này không có số dư và có các tài khoản cấp II như sau:
- Tk 512.1: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 512.2: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK512.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Quá trình hạch toán khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
15

TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112,131...
TK 911
Thuế GTGT phải nộp
K/C doanh thu
Doanh thu tiêu thụ theo giá bánTK 111, 112,131...
TK 911
Không có thuế GTGT
thuần về tiêu thụ
1 .3.4.2) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kết quả tiêu thụ tính trên số tiền mà thực chất doanh nghiệp thu được gọi
là doanh thu thuần. Doanh thu thuần chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu như: Giảm giá, chiết khấu thương
mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Doanh thu thuần cho biết thực chất về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty,
đó là số doanh thu để tính chính xác lợi nhuận của hoạt động này.
b.1) Chiết khấu thương mại – TK 521
Để khuyến khích tiêu thụ, khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn trên
một hoá đơn hay trong một kỳ, doanh nghiệp thường bớt giá cho khách hàng
(Chiết khấu thương mại). Để hạch toán nghiệp vụ này, kế toán sử dụng TK 521
“ Chiết khấu thương mại”.
TK này không có số dư và có kết cấu như sau.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản thu
Tk này không có số dư
b.2) Kế toán giảm giá hàng bán – TK 532
Đây là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài đơn giá hoặc hợp đồng cung
cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, giao hàng không phù hợp với thời gian, địa điểm ghi trong hợp
đồng…những lý do thuộc chủ quan của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng chấp thuận cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
Tk này không có số dư
b.3) Hàng bán bị trả lại – TK 531
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối và trả lại doanh nghiệp do các nguyên nhân: Vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng kém phẩm chất…Khi khách hàng trả lại cho doanh nghiệp số hàng
16
kém phẩm chất, thì cơ sở hạch toán phải căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, giấy
báo Nợ của ngân hàng hoặc các khoản phải thu của khách hàng.
Kết cấu tài khoản 521
+ Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
+ Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã bị tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
Sơ đồ 5: kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.4.3) Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+) Thuế giá trị gia tăng (VAT): là phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thực hiện đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch
vụ. Đây là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế
GTGT quy định có 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và được Bộ tài chính
quy định cụ thể trong các thông tư hướng dẫn.
Có hai phương pháp tính thuế là:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế * Thuế suất thuế GTGT
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

TK 521, 531, 532
TK 511
Doanh thu hàng
bán bị trả lại,
giảmgiá hàng bán
Thuế GTGT T/Ư
với chiết khấu TM,
hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán
chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán
Cuối kỳ K/C
TK 333
chiết khấu
thương mại
TK 111, 112, 131
17
Thuế
GTGT phải
nộp
=
Giá thanh toán
(của hàng hoá
dịch vụ bán ra)
-
Giá thanh toán hàng
hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng)
*

Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó
+) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Là loại thuế gián thu, thu vào môt số hàng hoá, dịch vụ dặc biệt được Nhà
nước quy định.
Để đánh giá xem khâu tiêu thụ hàng hoá đã tốt hay chưa thì ta phải xác
định được kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng
thể nhất cách tổ chức quản lý của doanh nghiệp sản xuất cũng như tiêu thụ.
1.3.4.4) Kế toán giá vốn hàng bán
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản sau:
- TK 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
+ Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên
mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự
xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn khoản lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh hàng hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi
phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Bên có: - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

18
Quá trình hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.4.5) Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo….
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản:
- TK 641.1 Chi phí nhận viên bán hàng
- TK 641.2 Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng
- TK 641.3 Chi phí công cụ dụng cụ
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp như: chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí bao gói…tuỳ thuộc vào nội
dung cụ thể của khoản chi phí, kế toán ghi Nợ TK 641 – chi tiết từng khoản chi
phí, đồng thời ghi Có các TK liên quan đến nghiệp vụ. Các khoản làm giảm trừ
chi phí bán hàng được hạch toán vào bên Có TK 641, đồng thời ghi Nợ các TK
TK 154, 155
TK 157
TK 155, 138…
TK 632 TK 911
TRị giá vốn
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Đã tiêu thụ trong kỳ

Kết chuyển GVHB đã tiêu thụ bị trả lại
lại trong kỳ nhập kho hay chờ xử lý
hàng
hàng
gửi bán
giử bán
TT
19
liên quan đến nghiệp vụ. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Trình
tự hạch toán được khái quát như sau:
Sơ đồ 7: Kế toán chi phí bán hàng
1.4) Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1) Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh
doanh cảu doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so
sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của
hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt
động lớn hơn chi phí thù doanh nghiệp có lãi, và ngược lại.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại chính là
kết quả của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết quả đó được đo bằng phần
chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với các khoản chi phí kinh
doanh và được xác định bằng công thức:
TK 334, 338
TK 111,112, 331
chờ kết chuyển
TK 142
TK 335, 142
TK 214
TK 911

k/c vào
được khấu trừ
C/P bán hàng
thuế GTGT
TK 133
Chi phí theo dự toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài
kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cho sp tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm trừ chi phí
20
TK 641
TK 111, 112
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá,
dịch vụ
-
Giá vốn
hàng hóa
tiêu thụ
-

Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
1.4.2) Nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh
Hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối kêt quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, từ đó xác định chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường khác.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh
doanh để làm rõ cơ sở đề ra quyết định quản lý.
- Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng
nghiệp vụ kinh doanh, theo từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành
hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác
- Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, đồng
thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận
21
PHẦN II:THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1) Đặc điểm chung của công ty TNHH Máy tính Nét
2.1.1) Đặc điểm kinh tế của ngành thương mại dịch vụ tin học
Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều loại hình doanh
nghiệp, cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang đứng trước những xu thế hội nhập khu
vực, thế giới trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ tác động đến mọi mặt của nền kinh tế, đời sống xã hội. Do đó, việc tìm ra

hướng đi riêng, phù hợp với mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại, phát triển và
tìm một vị trí vững chắc trên thị trường là nhiệm vụ vô cùng khó khăn của các
nhà quản lý doanh nghiệp. Nếu không sẽ dần bị tụt hậu và tự đào thải khỏi môi
trường kinh doanh đầy khắc nghiệt như hiện nay.
Với đà phát triển sẵn có và để bắt kịp xu thế phát triển chung của thế giới,
ngành điện tử - tin học phấn đấu đạt mức tăng trưởng 17% - 18%/ năm. Đến
năm 2007 phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử - tin học lên đến
5 tỷ USD (trong đó xuất khẩu phần mềm đạt 1triệu USD), chiếm vị trí trong
nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Một số mục tiêu chính như sau:
- Công nghiệp công nghệ thông tin: Phát triển đồng bộ công nghiệp phần
cứng, phần mềm, công nghiệp nội dung và công nghiệp dịch vụ.
- Về công nghệ phần cứng: Tiếp tục phát triển chương trình sản xuất máy
tính thương hiệu Việt Nam, phấn đấu đến năm 2007 dành được khoảng
80% thị phần trong nước về máy PC, lựa chọn phát triển một số loại máy
chủ, thiết bị mạng, máy in….trên cơ sở hợp tác với các nhà cung cấp linh
kiện chủ chốt (bộ vi xử lý, ổ đĩa cứng, ổ CD…) hàng đầu trên thế giới.
- Về công nghệ phần mềm: Đây là ngành có thể phát triển mạnh trong 5
năm tới. Về định hướng, cần tập trung cho việc phát triển các nhóm sản
phẩm phần mềm phục vụ quản lý, giáo dục - đào tạo, phục vụ phát triển
thương mại điện tử, phát triển gia công phần mềm và phần mềm xuất
khẩu…Giá trị sản lượng năm 2005 của ngành công nghiệp phần mềm dự
22
kiến đạt tương đương 1,5 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1tỷ
USD.
Là một ngành kinh tế còn non trẻ nhưng công nghệ thông tin đã và đang
trở thành mũi nhọn trong nền kinh tế của nước ta với sự phát triển không ngừng.
Đặc biệt là hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường có
sự định hướng của nà nước, các sản phẩm tin học cũng như các sản phẩm, hàng
hoá khác được phép tự do trao đổi buôn bán. Điều này đã đặt Công ty TNHH
Máy tính Nét trước những khó khăn thách thức lớn trong việc bán hàng và cạnh

tranh với các doanh nghiệp khác.
2.1.2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Máy tính Nét
2.1.2.1) Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Máy tính Nét với tên giao dịch là NETCOM Co., Ltd là
công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành lập ngày 27/09/1999,
với số vốn ban đầu là 1.480.000.000. Hiện nay tổng số vốn đã lên đến 7 tỷ với
các chi nhánh ở Đã Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. theo định hướng tập
trung vào cung cấp các giải pháp toàn diện trong lĩnh vực công nghệ thông tin
với tính năng chuyên nghiệp cao nhất. Công ty đã tham gia đảm nhiệm hàng loạt
các dự án công nghệ thông tin của chính phủ và các cơ quan đơn vị hành chính
sự nghiệp, các công ty trên cùng lĩnh vực kinh doanh, cũng như là các khách
hàng phục vụ cho việc ứng dụng cá nhân.
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty TNHH máy tính Nét là:
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn, sản xuất trong lĩnh vực tin học viễn
thông.
+ Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học, bao gồm cả xuất
nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh
vực viễn thông tin học: như linh kiện máy tính, USB, MP3, MP4….
+ Linh kiện máy in và đồ thay thế máy in, mực in, thiết bị truyền
nhiệt, thiết bị làm ảnh phalê.
23
+ Cung cấp máy tính thương hiệu Việt Nam: SingPC, phân phối
các thiết bị mạng , thiết bị ngoại vi, thực hiện các Dự án, thiết kế phần
mềm CNTT…
+ Cung cấp các dịch vụ: thiết kế lắp đặ thiết bị bảo vệ như camera,
thiết bị chống trộm…..
2.1.2.2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1999 thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên, với tên giao
dịch là công ty TNHH Máy tính Nét, tên giao dịch là NETCOM., Ltd trụ sở
chính đặt tại 124 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội. Với website

http:www.netcom.com.vn.
Năm 2000 mở thêm một trung tâm nghiên cứu ở số 6 ngõ Thông Phong.
Được IBM công nhận là đại lý sản phẩm tại Việt Nam
Năm 2001 tham gia xây dựng hệ thống mạng lớn cho Đại học Quốc Gia
Hà Nội, thành lập chi nhánh tại thành phố HCM và Đà Nẵng, và trở thành nhà
phân phối chính thưc sản phẩm Moxa, Dintek tại thị trường Việt Nam.
Năm 2002 trở thành đại lý phân phối sản phẩm Công nghệ giảng dậy của
hãng Golden Soft. Ra mắt giải pháp giảng dạy đa phương tịên Cyber class.
Năm 2003 tháng 4 chuyển trụ sở chính về 276 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà
Nội. Lúc này tổng số nhân viên đã lên đến 79 người: tại Hà Nội 55 người, Sài
Gòn là 14 người, Đà Nẵng 10 người.
Năm 2004 tham gia vào các đề án 112, đề án 75 của tỉnh uỷ Bắc Giang,
Bộ Giao thông vận tải, ra mắt giải pháp giám sát qua mạng IP. Ra mắt trang web
Planet tiếng Việt .
Năm 2005 doanh thu đạt 26.000.000.000Vnđ, nộp thuế gần 2tỷ đồng.
Chính thức trở thành đại lý bán hàng của Linksys tại Việt Nam. Được các cơ
quan Bộ ngành đặt niềm tin, và công ty đã thực hiện thành công các dự án lớn
như: dự án “Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu” của Bộ NN&PTNT, dự án
“Tin học hoá các Cơ quan Đảng tỉnh Bắc Giang” của Văn phòng Tỉnh uỷ Bắc
Giang…
24
Năm 2006: Công ty TNHH Máy tính Nét – Netcom điều chỉnh vốn pháp
định từ 1.480.000.000 VMĐ thành 6.660.000.000 VNĐ, đánh dấu sự đổi mới
theo tiến trình phát triển. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp với số lượng lớn nhân viên của công ty đã hoàn thành các khoá học của
những hàng nổi tiếng Thế giới như: Microsoft, Cisco, AMP…
Trụ sở chính của công ty: 276 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại: 84 – 4 – 5185965 Fax: 84 – 5185963.
Tổng số nhân viên: 88 người
MST: 0100945911

Số TK: 43111.00.00334(VND) Mở tại ngân hàng
Techcombanhk
SƠ ĐỒ 8: TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1.3) Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1) Chức năng của công ty
Công ty TNHH Máy tính Nét với đặc trưng là hoạt động công nghệ thông
tin nên các sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của công ty thường có hàm lượng
công nghệ cao, thường thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công
nghệ và thị trường. Do vậy công ty thường tổ chức nghiên cứu thị trường, nâng
cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Trong quá trình
phát triển, công ty luôn tìm kiếm hướng đi mới, đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh loại hình dịch vụ. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chủ
yếu là sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, mạng máy tính, truyền thông.
2.1.3.2) Nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được áp dụng theo mô hình
quản lý trực tuyến chức năng. Quyết định được đưa từ trên xuống, các bộ phận
chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản.
Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan quản lý
25
P.
Kinh
Doanh
Giám Đốc
Trịnh Lê Nam
P.GĐ Kinh Doanh
Ngạc An Dương
P.GĐ HC – TC
Đào Quốc Thành
P.

Kỹ
Thuật
P.
Dự
Án
P.
Phần
Mềm
P.
TC -
KT
P.
PP
Sản
Phẩm
P.
Hành
Chính
P.
Bảo
Hành
P.
Hệ
Thống
Thông
Tin

×