Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

123 Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp in và sản Xuất bao bì.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.14 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh, doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển đợc trên thơng trờng, đáp
ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng cao và giá thành
hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới
khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên
vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền về nhằm đảm bảo việc bảo
toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, ngời lao động và doanh nghiệp có
lợi nhuận để tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lí mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lí
các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán xác
định hiệu quả kinh doanh.
Vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch
toán vật liệu là không thể thiếu đợc và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác
hạch toán đó là: chính xác, kịp thời, toàn diện. Hạch toán vật liệu có đảm bảo
đợc 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung cấp vật liệu kịp thời và đồng bộ
cho nhu cầu của sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành các định
mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
1
Hạch toán vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán. Tổ chức hạch toán vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
các thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.


Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng mở với sự hoà nhập với nền kinh tế
thế giới, rất nhiều các nhà đầu t nớc ngoài đã vào Việt Nam, từ đó đòi hỏi chế
độ hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng phải có những
đòi hỏi cho phù hợp và ngang bằng với các nớc khác trên thế giới. Do đó, hiện
nay, chế độ hạch toán kế toán chung và hạch toán vật liệu nói riêng đã đợc ban
hành trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu và năng lực quản lí kinh tế thị tr-
ờng, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán
quốc tế phổ biến.
Thực tế tại Xí nghiệp in và sản xuất bao bì là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc Công ty xuất nhập khẩu và kĩ thuật bao bì. Công ty là ngời quản lí tài
sản, hàng năm Công ty giao kế hoạch cho Xí nghiệp một số chỉ tiêu, chủ yếu là
doanh thu nghĩa vụ nộp Công ty gồm có: khấu hao tài sản cố định, thuế vốn,
lãi. Vật t Xí nghiệp dùng đến đâu thì nhận của Công ty đến đó và nộp lại cho
Công ty khi thu đợc tiền bán hàng. Ngoài ra, Xí nghiệp mua thêm vật t từ bên
ngoài nếu Công ty không cung cấp đợc đầy đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất.
Bởi vậy, công tác hạch toán vật liệu để cung cấp kịp thời, chính xác số
liệu phục vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật t của Công ty và thu
mua vật t từ bên ngoài tại xí nghiệp là một khâu quan trọng.
Hạch toán chính xác chi phí vật liệu giúp Xí nghiệp tiết kiệm đợc tiền
vật t tiền vốn làm giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hút đợc khách hàng, tạo thế
mạnh cạnh tranh trên thị trờng. Nh vậy vòng quay của vốn lu động tăng nhanh
từ đó nâng cao đợc lợi nhuận giúp Xí nghiệp hoàn thành mức chỉ tiêu Công ty
giao cho để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, đầu t thêm
cho dây chuyền sản xuất, mở rộng mặt hàng.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp in và sản xuất bao bì, đi sâu vào
nghiên cứu thực tế, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán vật liệu" tại Xí nghiệp in và sản xuất bao bì.
2
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em gồm 3 phần:

Phần 1: Lí luận chung về hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp in và sản
xuất bao bì.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán vật liệu tại Xí
nghiệp in và sản xuất bao bì.
Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lời và anh chị kế toán của Xí nghiệp in và sản
xuất bao bì.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đối với
các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
3
Phần thứ nhất
Lí luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
I- Sự cần thiết phải quản lí và tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu
1- Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm
một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất
kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dới tác động của
lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
2- Vai trò của NVL đối với sản xuất kinh doanh
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một
vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để
sản xuất ra bất kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến
NVL... tức là phải có đầu vào hợp lí. Nhng chất lợng của sản phẩm sản xuất ra

còn phụ thuộc vào chất lợng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất
lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng sẽ ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn
đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp
không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với
việc giảm chi phí NVL một cách hợp lí. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL là
một thành phần quan trọng của vốn lu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là
vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần
phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và không thể tách rời việc dự trữ và
sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
4
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
3- Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán NVL
Việc tổ chức hạch toán NVL một cách khoa học hợp lí có ý nghĩa thiết
thực và hiệu quả trong quản lí, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy
việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo từng đối tợng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tợng h hỏng
mất mát, lãng phí và có thể tránh đợc tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật t
ảnh hởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính
xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm đợc chính xác tình hình thu
mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập- xuất- tồn kho, giá cả thu mua
và tổng giá trị... từ đó đề ra biện pháp quản lí thích hợp.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lí kinh tế, xuất
phát từ vị trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lí kinh tế, quản lí
doanh nghiệp, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lí của doanh nghiệp, sắp
xếp và tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II- Phân loại và đánh giá
1- Phân loại vật liệu
5
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại
khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có
thể quản lí một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các
loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ
sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh: than, củi, xăng, dầu...
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản,

có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu, chia thành:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu quản lí.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu do nhận vốn góp.
6
2- Đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công
việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán kế toán vật liệu giúp cho việc tập
hợp phản ánh đầy đủ chính xác giá trị vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác
định đợc giá trị tồn kho vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp
hành định mức dự trữ.
Nguyên tắc: vật liệu đợc đánh giá theo giá thực tế.
Ngoài việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch
toán.
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ
mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi ttên hoá đơn ngời
bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các
khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.

- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn
liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định (+) chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
- Với NVL đợc tặng thởng: Tính theo giá thị trờng tơng đơng (+) chi phí
tiếp nhận (nếu có)
Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các
sổ sách kế toán về vật liệu đợc phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau
7
khi xác định đợc mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị vật liệu, công
cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Đối với NVL xuất kho
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất
kho đợc tính theo các phơng pháp sau:
2.1.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình
quân của số tồn đầu kì và nhập trong kì)
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ vào
số lợng xuất kho trong kì và đơn giá bình quân để tính nh sau:
2.1.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc. (FIFO)
Theo phơng pháp này, số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do
vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định.
2.1.3 Phơng pháp trực tiếp.
Vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ
lúc nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực
tế của vật liệu đó. Phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp giá thực tế
đích danh và thờng sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
2.1.4 Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)

Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, thích hợp trong trờng hợp lạm
phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Toàn bộ vật liệu biến động trong kì đợc tính theo giá hạch toán. Cuối kì
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
8
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (tồn kho
cuối kì)
= Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
x Hệ số giá vật liệu
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn ĐK + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn ĐK + giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí.
III/ Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ1144TC/QĐ/CDKT
ngày 01-11-1995 của Bộ trởng Tài chính, các chứng từ vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn kiêm cớc vận chuyển (mẫu 03-BH)
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh

nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, số thẻ kho, sổ kế toán chi tiết
vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d.
2. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn cho từng loại cả về số lợng,
chất lợng và chủng loại.
2.1 Phơng pháp thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép:
9
+ ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn về mặt số
lợng.
Bớc 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất vật liệu) thủ kho
thực hiện việc nhập - xuất vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập
và xuất tơng ứng.
Bớc 2: Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên
thẻ kho
Bớc 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại
vật liệu trên thẻ kho
Bớc 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì ngời thủ
kho chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu
thông qua biên bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song (sơ đồ 1 phần phụ lục)
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu
nhập hoặc phiếu xuất.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết vật liệu cho từng
loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị

cho từng loại vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoặch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải
tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp
về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi
tiết.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối
chiếu.
10
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập- xuất ít, không thờng xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lợng và gía trị
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phơng pháp thẻ song song ở trên.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển (sơ đồ 2 phần phụ lục)
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán vật liệu ghi đơn gía tính thành tiền.
Bớc 2: Kế toán vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập vật liệu và phiếu
xuất vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập vật liệu lập bảng kê nhập vật liệu cả về
hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất vật liệu lập bảng kê xuất vật liệu
cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và bảng
kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
vật liệu tơng ứng.
Cuối tháng kế toán vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn

của đầu tháng tiếp theo
Cuối tháng kế toán vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhợc điểm: công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm
cho các báo cáo kế toán thờng không kịp thời.
11
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập- xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập- xuất hàng ngày.
2.3 Phơng pháp sổ số d
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán
theo chỉ tiêu giá trị.
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại
hiện vật trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối tháng thủ
kho lập sổ số d trên cơ sở số liệu số tồn vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển sổ
này cho kế toán vật liệu
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
(sơ đồ 3 phần phụ lục)
Bớc 1: Hàng ngày hoặc đinh kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho
đem đến ghi đơn giá tính thành tiền
Bớc 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán vật liệu tổng hợp giá trị vật liệu
nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Bớc 3: Cuối tháng kế toán vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại
vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập-xuất-tồn.
Bớc 4: Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế
toán tính thành tiền cho từng loại vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số d cột giá trị.
Bớc 5: Cuối tháng kế toán vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá

trị giữa sổ số d và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
Bớc 6: Cuối tháng kế toán vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh.
Ưu điểm: giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về
mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
12
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập- xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây
dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập- xuất- tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tơng đối cao.
IV/ Hạch toán tổng hợp tình hình biến động NVL
1. Kế toán tổng hợp NVL
1.1 Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thờng xuyên liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm
nào cũng có thể xác định đợc lợng nhập- xuất- tồn vật liệu. Tuy nhiên phơng
pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng
tồn kho nhỏ, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên liệu, vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL
hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
- TK 151- Hàng mua đi đờng: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhng cha về nhập kho.

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh 113, 112, 111, 331...
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên. (sơ đồ 4 phần phụ lục)
1.1.1Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Khi mua vật liệu, vật liệu về có chứng từ kèm theo:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112.331...
13
Vật liệu về cha có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục nhập kho vật liệu về
hiện vật nhng cha ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối tháng nếu hóa đơn
về thì ghi sổ giống trờng hợp trên. Nếu cuối tháng chứng từ vẫn cha về thì
ghi sổ theo tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh giá
thực tế với giá tạm tính để ghi sổ.
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về, kế toán cha ghi sổ ngay mà lu hoá
đơn vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ
giống trờng hợp cả hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng hàng vẫn cha
về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Trờng hợp DN mua hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
Trờng hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:

Nếu nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 338(1)
Khi xử lý giá trị hàng thừa
Nợ TK 338(1)
Có Tk 642
Có TK 711
14
Có TK 331
Có TK 152
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
Khi xử lý giá trị hàng thừa:
Nợ TK 642
Nợ TK 1388,334
Nợ TK 415,821,411
Có TK 1381
* Vật liệu do nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá nhân, cổ đông
góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc đợc tặng thởng.
Nợ TK 152
Có TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh trớc đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
Nhập kho vật liệu chế biến hoặc thuê ngoài chế biến

Nợ TK 152
Có TK 154
1.1.2 Hạch toán tổng hợp xuất NVL:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu để phân bổ vật liệu vào TK chi phí phù
hợp
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 152
15
Xuất vật liệu để gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh: khi góp vốn phải tính lại giá vật liệu
- Số vốn góp LD là vật liệu bằng giá trị vật liệu ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
- Số vốn góp LD là vật liệu lớn hơn giá trị vật liệu ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
Có TK 412
- Số vốn góp LD là vật liệu nhỏ hơn giá trị vật liệu ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Nợ TK 412
Có TK 152
Bán vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển
- Thu tiền bán vật liệu:
Nợ TK 111,112
Có TK 511

Có TK 3331
- Kết chuyển giá vốn của vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152
1.2 Theo phơng pháp kiểm kê định kì
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình
hình biến động của các loại vật t hàng hoá... trên các tài khoản không phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không cao,
16
tiết kiệm đợc công việc ghi chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh chủng
loại vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111- mua NVL): dùng theo dõi tình
hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật t xuất
dùng.
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá trị thực tế tồn kho của
NVL.
- TK 151- Hàng mua đi đờng: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nh-
ng đang đi đờng hay gửi tại kho ngời bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh 133, 331, 111, 112... có nội
dung và kết cấu nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Trình tự hạch toán:
* Kết chuyển tồn đầu kỳ
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 152, 151
Đối với vật liệu nhập trong kỳ:
-Tăng do mua:

Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Do nhà nớc cấp, cấp trên cấp, các cá nhân cổ đông góp vốn, đợc biếu
tặng bằng vật liệu
Nợ TK 611
Có TK 411
- Kiểm kê vật liệu phát hiện thừa
Nợ TK 611
Có TK 3381
- Tính giá lại vật liệu nếu tăng giá:
17
Nợ TK 611
Có TK 412
Cuối kỳ kế toán
- Xác định vật liệu đã có hoá đơn nhng cuối tháng cha về kho
Nợ TK 151
Có TK 611
- Kiểm kê kho vật liệu, sau đó xác định giá trị vật liệu tồn kho theo giá
mua thực tế lần cuối cùng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Trong kỳ nếu đợc hởng giảm giá khi mua vật liệu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 611
- Nếu trả lại vật liệu cho nhà cung cấp
Nợ TK 111,112
Có TK 611
Có TK 133
Tính giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ:

Giá trị VL xuất sử dụng trong kỳ= Giá trị VL nhập trong kỳ + giá trị VL
tồn ĐK- giá trị VL tồn CK- Giảm giá VL khi mua- giá trị VL mua trả lại ngời
bán
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 611
Nếu vật liệu sử dụng cho nhiều mục đích phải áp dụng phơng pháp phân
bổ phù hợp để tính giá vật liệu cho từng mục đích sử dụng
2. Sổ kế toán tổng hợp NVL
18

×