Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

132 Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược liệu TW - I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.17 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động,
nói đến lao động trớc hết phải nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó
vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ
chi phí bỏ ra và kết quả thu lại đợc. Muốn làm đợc điều này đòi hỏi mỗi chúng
ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn
đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá
trình sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trờng, luôn
luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, luôn luôn đợc
nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để đợc hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn,
nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, hiệu quả của sản
xuất, hiệu năng của quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trờng nớc ngoài là một vấn đề nổi trội vần
quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ khi thực hiện chính sách
mở cửa Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác thơng mại với
nhiều nớc trên thế giới. Ngợc lại hàng hoá của các nớc cũng tràn vào Việt Nam
với khối lợng khá lớn nên công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá càng cần phải
đợc hoàn thiện hơn.
Cùng với sự gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nớc và
khối lợng thuocó trên thị trờng tăng với tốc độ nhanh cùng với chất lợng, đa
dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Trong bối cảnh đó, mức độ cạnh
tranh trên thị trờng thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Để tồn tại và phát triển, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trờng một khối
lợng sản phẩm nhất định với chất lợng cao, chủng loại, mẫu mã phù hợp với
các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán thiêu thụ hàng hoá.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định


chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói
1
chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã đợc hoàn
thiện dần song mới chỉ đáp ứng đợc yêu câù của quản lý ở các doanh nghiệp
với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu hàng
đầu ở các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá,
trong thời gian thực tập tại Công ty Dợc liệu TW - I em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu lý luận của công việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty. Hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn
kiến thức ít ỏi học đợc trên ghế nhà trờng, em mạnh dạn chọn đề tài"Hoàn
thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Dợc liệu TW - I".
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của cô giáo để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Để làm đợc đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Phạm Bích Chi và Ban lãnh đạo Công ty Dợc liệu TW - I và Phòng
kế toán Công ty đặc biệt là cô trởng Phòng kế toán - tài vụ - cử nhân Nguyễn
Hồng Minh.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh.
Phần II : Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Dợc liệu TW - I.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dợc
liệu TW - I.
2

Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh
I. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh .
1. Khái niệm và đặc diểm của hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình
công nghệ sản xuất vầ đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng và có
thểnhập kho hay đem bán.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trnhf
công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản
xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp .
2. Tiêu thụ đợc thực hiện nh thế nào ?
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá,
tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và
hình thành kết qủa của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách
hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua
quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời sử dụng một phần nào đó đợc thoả mãn và
giá trị của hàng hoá đó đợc thực hiện .
Quá trình tiêu thụ cơ bản đợc chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã đợc ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhng
cha xác định đợc kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận đợc hàng theo đúng chủng
loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến
đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và hình thành kết
quả kinh doanh .
3

Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa ngời mua, ngời bán về số lợng, chất lợng chất
loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từng ngời bán
sang ngời mua thông qua quá trình bán hàng.
- Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá và nhận đợc tiền hoặc
đợc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, đợc
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
và hình thành nên kết quả của việc tiêu thu hàng hoá trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng
trong tổng công ty, tập đoàn ...
Khi tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định tính trên khối lợng sản phẩm tiêu thụ ra
ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoấ đơn GTGT, là
căn cứ đểtính doanh thu bán hàng thực hiện đợc trong kỳ.
3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá :
Có 4 phơng thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
a. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp taị phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi
bàn giao cho khách hàng đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số
hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất
quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phơng thức này bao gồm bán buôn bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đn vị kinh

doanh thơng mại để tiếp tục đa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra
sản phẩm mới hoặctiếp tục đợc chuyển bán. Do đó đối tợng của bán buôn rất
4
đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thơng mại
trong nớc và ngoài nớc hoặc các công ty thơng mại t nhân.
Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằn trng lĩnh vực lu thông, cha đivào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phơng thức này thờng là với khối lợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do
đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngời đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuoọc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa mà đợc coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải
thực hiện nghĩa vụ Nhà nớc.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận
hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toá.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợcbán trực tiếp cho ngời tiêudùng, bán lẻ
là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trongvà ngoài nớc muốn có
một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng cùa phơng thức bán lẻ làkết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán
ngay và thờng bằng tiền mặt nên thờng ít lập chứng từ chotừng lần bán. Bán lẻ
đợcchia làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.

b. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài
đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngời mua thông
5
báo đã đợc nhận hàng vàchấp nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu
thụ, doanh nghiệp hạch toán và doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 4 liên: 1
liên gửi cho ngời mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán,
1 liên thủ kho giữ .
c. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
cha đợc coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán và doanh thu khi bên
nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì
doanh nghiệp phải trả chongời nhận đạilý một khoản tiền gọi là hoa hồng.
Khoản tiền này đợc coi nh một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào tài
khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đạilý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
vào hàng gửi bán trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông

qua nhân hàng.
d. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lợng hàng đó. Theo
phơng thức này ngời mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và
giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng. Phần
chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số
tiền lãi này đợc hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh
nghiệp bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng
6
theo giá bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thờng số tiền thanh toán ở các kỳ
bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
e. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc
ới nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp ...Ngoài ra ,
coilà tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất
biến, tăng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh .
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất
phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu qủa
và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thức khi ngời sở hữu hàng hoá
đợc chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biển giá cả hợp lý cho từng

loại sản phẩm hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điiểm kinh doanh.
Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc
với thị trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của
ngời tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm
tra số tiền thu đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình
thức nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh
thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp
thực sự thu đợc tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nh chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại, nhận trớc tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc
cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ
kết quả kinh doanh đã đạt đợc và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi
nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
7
b. Nội dung yêu cầu kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, đợc thể
hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích
cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp hà nộiững số liệu kế toán kịp thời, thích
hợp, chi tết cụ thể cho ngời sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà
chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp
lệnh và các báo cáo của nó không đợc phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác tổ hạch toán kế toán tronh doanh nghiệp phải đợc xây dựng
theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm
bắt đợc quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho ngời sử

dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu
cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông
tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản
lý đa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho phát triển doanh nghiệp.
5. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh.
a. ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các
doanh nghiệp,nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự tồn tại
của doanh nghiệp. Chỉ có thông tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc
thực hiện, mới đợc xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội,chính trị, nó biểu hiện quan hệ giữa
8
hàng và tiền, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở
doanh nghiệp này là cơ sở, điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
và tiêu thụ hàng hoá ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội.Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hởng không tốt tới các
khâu khác.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền.... là điều kiện đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng nghành, từng khu vực cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trờng và

ngày càng trở nên quân trọng khi kinh tế thị trờng phát triển ở giai đoạn cao.
Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế,
pKinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế,
phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích đều cho các quy luật của thị trờng điều
tiết với đặc trng là mối chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh doanh của
riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán đợc hay không lại do thị trờng quyết
định. Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra nh hiện nay, doanh
nghiệp nào tạo đợc uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán đợc hàng và
bán với số lợng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp có
nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp đợc coi
là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh
nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trờng
kinh doanh,củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng,
đứng vững và phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
b. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh.
Kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị,
tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
9
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá
đã đợc thực thi, từ đó phân tích và đa ra các biện pháp quản lý,chiến lợc kinh
doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm
nâng cao doanh lợi hơn nữa.
6. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, kế toấn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng và hàng
hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ
nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng nh
phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra đợc tiến độ thực hiện kế
hoạch tiêu thụ kế toán và lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi
phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng
và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đối tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu
thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, t vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phơng án kinh doanh cnó hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự
luân chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định
từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách
khoa học, hợp lý nhằm phản ánh đợc các số liêụ phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất, kinh doanh,tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu
10
quả của công tác kế toán. Căn cứ vào các trờng hợp hàng đợc coi là tiêu thụ để
phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà
quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.

Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và
thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế,
từng đối tợng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên
các yếu tố: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập
tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện t-
ợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ t : Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ
sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp
(Ban hành theo quyết định 1141 TC/ CĐKT ngày 1- 11- 1995 của Bộ trởng Bộ
tài chính. Đã sửa đổi bổ sung) gồm 74 tài khoản tổng hợp và 09 tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán. Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán tr-
ởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp dụng mà
doanh nghiệp chọn số lợng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho sử dụng tai
doanh nghiệp.
II. Đánh giá hàng hoá.
1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí
sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia
công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài
gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi
phí vạan chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
11

- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm nh-
ng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)

Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhieen không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc
điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của ph-
ơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc,
xuât hết số nhập trớc mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc
12
sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ng-
ợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất tr-
ớc thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp giá trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt.

+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá
hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu
cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối
kỳ hạch toán mới xác định đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra th-
ờng xuyên vì vậy ngời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối
kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
13
Hệ số giá =

Trị giá thực tế hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là
doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình
nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay
cả tronh trờng hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả
cho công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc
hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
III. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
1. Chứng từ sử dụng: Bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng (nếu có)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hớng dẫn hoặc chứng từ kế toán đặc thù tự tin (Nếu đợc phép của Bộ tài chính
hoặc Tổng cục thuế) tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về lĩnh
vực hoạt động, thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau.
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá.

a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Nguyên tắc của phơng pháp.
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị
trên sổ chi tiết.
14
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho
tiến hành theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định đợc giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới
tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
- Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn
của kế toán thấp.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá
cả về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho nh phơng pháp thẻ song song.

+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số l-
15
Chứng từ
nhập
Thủ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Giải thích sơ đồ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
ợng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê
nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d.
- Nguyên tắc:

+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật. Cuối
tháng trên cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số d do kế toán lập,
đợc ghi vào cột số lợng.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá
trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
16
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ
xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Ngoài việc hạch toán giống nh hai phơng pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ tiêu số lợng của hàng hoá. Sổ này do kế
toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số d cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lợng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế
toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán

tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc
bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi
vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo
nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế.
Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho
chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn
kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số d.
Số liệu này đợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số
liệu này phải trùng nhau.
- Sơ đồ Phơng pháp sổ số d.
17
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng kê luỹ
kế nhập -
xuất - tồn
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
b. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, nhờ đại lý,
ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc
đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách
hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
18

- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm
doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh
thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng
chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng
để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập
đoàn...
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

19
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử
dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112...
c. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
20
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)

TK 3331
(3)
(2)
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau.
* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
21
TK 511
TK 33311
TK 711
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641

(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b)
)
TK 111,112
TK 113 (1331)
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
2. hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
22
TK 033
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511

Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
b. Trình tự hạch toán:
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
23
TK 155,157 TK 632
(1)
(2)
TK 154 TK 631
(3)
(4)

(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511
(7)
TK 131,...
(8)
TK 3331
(9)
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Chiết khấu bán hàng.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đợc coi là một khoản chi
phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời
hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho
doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811.
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.

- Trình tự hạch toán:
24
TK 111,112,131,... TK 521 TK 811
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
b. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đơch xác định là
tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán.
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
c. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng
mua hàng với số lợng lớn...
25
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)

(3)
(4)
TK 131
(2)

×