Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

141 Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì (72tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.45 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay việc chuyển
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bớc rất quan trọng. Chính sách
này đã khuyến khích nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút đợc nhiều
nguồn vốn, tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Với một nền kinh tế nh vậy,vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao đứng
vững và khẳng định mình trên thị trờng. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và
không ngừng phát triển doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm tới tất cả
các khâu của quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn đến khi thu đợc vốn. Trong cơ chế thị
trờng, các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc là khi sản xuất phải đạt đợc
lợi nhuận hay ít ra cũng bù đắp đợc chi phí.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh thì các doanh nghiệp đang áp dụng rất
nhiều biện pháp nh: mở rộng hợp tác liên doanh liên kết, cổ phần hoá...Nhng trên
thực tế không có biện pháp nào bền vững và khả thi bằng nỗ lực của chính doanh
nghiệp, tức là tìm biện pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lợng sản phẩm, nhằm hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận. Do vậy mà công tác tổ chức "Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm " là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trờng,
giá thành và chất lợng sản phẩm luôn là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào.
Từ nhận thức đó, qua quá trình thực tập tại Công ty sứ Thanh Trì em đã
chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty sứ Thanh Trì " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Với chuyên đề nghiên cứu, em xin trình bày đề tài qua các chơng cụ thể nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
sản phẩm.
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty
sứ Thanh Trì.
Chơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành tại công ty sứ Thanh Trì.


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Thạc sỹ Phạm thị Bích Chi, tập thể các thầy cô giáo trong Khoa kế toán cũng nh
Phòng kế toán và phòng tổ chức của Công ty sứ Thanh Trì đã giúp đỡ tận tình và tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình./.
Sinh viên thực hiện
Vơng thị Thanh Huyền
2
Chuyên đề tốt nghiệp
ch ơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản xuất sản phẩm
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản xuấtsản phẩm:
1.1.1. Vị trí, vai trò của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản xuất.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thờng
xuyên, liên tục của các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Nh vậy, sản phẩm làm ra là sự kết tinh của các khoản hao phí vật chất. Định lợng hao
phí vật chất đã tạo ra một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh
giá chất lợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức một cách khoa học,
hợp lý công tác kế toán chi phí và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác những
hao phí bỏ ra trong một đơn vị thành phẩm, từ đó có các biện pháp cải tiến, tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao
hơn cho doanh nghiệp qua các năm.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và

các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp khác nhau mà ngời ta có thể phân loại chi phí
sản xuất theo các tiêu thức sau;
1.1.2.1. Dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: theo cách phân loại này, kế toán căn
cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thành
những loại khác nhau, mỗi loại là một yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có
cùng nội dung và tính chất kinh tế không cần biết chi phí đó phát sinh ở đâu, có tác dụng nh thế
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nào. Theo chế độ hiện hành phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế, chi phí
sản xuất đợc chia làm 5 yếu tố chi phí:
+ Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động nh nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản...
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng
theo quy định nh BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nh dịch vụ cung cấp điện, nớc, sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động của doanh nghiệp
(ngoài các loại chi phí đã đề cập ở trên).
Việc phân loại chi phí sản xuất sản phẩm thành các yếu tố nói trên giúp doanh nghiệp:
- Biết đợc kết cấu tỉ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi phí.
- Cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ở
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế
hoạch quỹ lơng cho kỳ sau.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích, công dụng của chi phí: theo cách phân loại này, kế toán căn cứ
vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí để

chia chi phí ra thành các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có
cùng mục đích, công dụng, cùng nơi phát sinh chi phí và đối tợng gánh chịu chi phí (không cần
biết chi phí đó có nội dung, tính chất nh thế nào). Theo chế độ hiện hành phân loại chi phí sản xuất
theo khoản mục, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính
4
Chuyên đề tốt nghiệp
vào khoản mục này khoản tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân
xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí chi ra cho hoạt động sản xuất và
quản lý sản xuất chung tại các đội, trại, phân xởng sản xuất ngoài hai khoản mục kể trên. Theo chế
độ hiện hành, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí về vật liệu phục
vụ quản lý sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí về khấu hao tài sản cố
định phục vụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng:
- Là cơ sở để doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục và tính giá
thành theo khoản mục.
- Là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí giúp cho doanh nghiệp
lập báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận nhằm kiểm soát chi phí.
- Là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ theo khoản
mục và quản lý chi phí sản xuất theo định mức.
- Là cơ sở để kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành từ đó để có các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài hai cách phân loại trên tuỳ theo phơng diện nghiên cứu quá trình sản xuất mà còn có
những cách phân loại chi phí khác nhau:

1.1.2.3. Theo phơng diện đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh đợc chia thành :
+ Chi phí ban đầu theo yếu tố: là chi phí phát sinh căn cứ vào hình thái nguyên thuỷ ban
đầu của chi phí để sắp xếp thành các yếu tố khác nhau, không kể mục đích và địa điểm phát sinh
của chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Đặc điểm của chi phí ban đầu là bao gồm các yếu tố
chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân chia đợc nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi
yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công hiệp tác
lao động trong nội bộ doanh nghiệp nh giá trị lao vụ sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau trong các
phân xởng, bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính; giá trị bán thành
phẩm tự chế đợc sử dụng vật liệu trong quá trình chế biến...
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân
chuyển nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp:
- Là cơ sở để kiểm tra, dự toán chi phí theo yếu tố.
- Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở
từng doanh nghiệp.
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp,
ngành và toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.4.Chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính:
+ Chi phí sản phẩm hàng hoá: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc quá trình mua hàng hoá để bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này đợc chuyển đổi khi xác định một số chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính.
+ Chi phí thời kỳ: là các chi phí về hoạt động kinh doanh trong kỳ không tạo nên hàng tồn
kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh bao gồm: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nh vậy có thể thấy: chi phí sản xuất sản phẩm chỉ tính vào kết quả của thời kỳ sản phẩm đợc tiêu
thụ , không tính ở thời kỳ chúng phát sinh, còn chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngay
vào thời kỳ đó.
Việc phân loại chi phí này giúp kế toán xem xét để phân bổ xác định hợp lý các chi phí ảnh h-
ởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí đối với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh:
+ Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí chung: là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính
chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và các biện
pháp tiết kiện chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng
kế toán chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản
phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch
toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
+ Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều
đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián
tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Còn có những cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kế hoạch, kiểm tra và ra
các quyết định nh:
+ Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động bao gồm chi phí khả biến,
chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp.

+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định bao gồm chi phí kiểm soát đợc và chi
phí không kiểm soát đợc.
+ Phân loại chi phí trong lựa chọn các phơng án gồm chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi
phí chìm.
1.1.3. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hay đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất và thực sự hoàn thành trong kỳ.
1.1.3.1 Giá thành đợc phân loại theo căn cứ cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
bao gồm:
+ Giá thành kế hoạch: cơ sở số liệu để tính giá thành kế hoạch là tổng chi phí sản xuất theo kế
hoạch và khối lợng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và thờng do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá thành định mức: cơ sở số liệu để tính giá thành định mức là định mức chi phí hiện hành
của nhà nớc, ngành, doanh nghiệp. Giá thành định mức thờng chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
hoặc một khối lợng công việc nhất định. Giá thành định mức đợc tính trớc khi tiến hành chế tạo
sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác
định kết quả sử dụng tài sản, vật t tiền vốn và lao động trong sản xuất giúp cho doanh nghiệp giải
quyết, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Giá thành thực tế: cơ sở số liệu là chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong
kỳ và số lợng sản lợng thực tế đã sản xuất đợc trong kỳ. Giá thành thực tế xác định đợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng nh các giải
pháp kinh tế kĩ thuật doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là cơ sở
để doanh nghiệp định giá bán sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp cũng nh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc và các bên tham gia
liên doanh, liên kết.
1.1.3.2.Giá thành đợc phân loại theo cơ sở phạm vi các chi phí cấu thành bao gồm:
+ Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lợng sản phẩm, công
việc lao vụ hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để hạch toán sản phẩm nhập kho,
hạch toán giá vốn hàng bán. Giá thành sản xuất là cơ sở để xác định mức lãi gộp trong kỳ của các
doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất của số sản phẩm tiêu
thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là
căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
1.1.3.3. Giá thành đợc phân loại dựa theo phạm vi tính toán chi phí:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến
đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Việc xác định giá thành sản xuất là cơ sở để xác định kết quả lãi lỗ trong sản xuất sản phẩm.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và
biến phí gián tiếp. Giá thành sản xuất theo biến phí đợc xác định là cơ sở để xác định lãi gộp trên
biến phí và xác định điểm hoà vốn.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ hợp lý định phí: bao gồm giá thành sản xuất
theo biến phí và mức phân bổ định phí theo thực tế hoạt động .
+ Giá thành sản xuất toàn bộ theo biến phí: là giá thành đợc xác định bao gồm biến phí sản
xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất toàn bộ, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí và giá thành là hai khái niệm có nhiều điểm tơng đồng: về mặt bản chất, chúng đều là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất. Do vậy giữa chi phí và giá thành luôn có mối quan hệ

mật thiết, đợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Xác định và tập hợp chi phí đúng đắn là tiền đề cho việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành
sản xuất.
- Mọi chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ đều nằm trong giá
thành sản phẩm.
- Nói đến chi phí là nói đến toàn bộ các hao phí trong một thời kỳ còn nói đến giá thành sản
phẩm là xem xét chi phí trong mối quan hệ đến khối lợng sản phẩm sản xuất đã thực sự hoàn
thành. Do vậy, luôn có mối quan hệ tơng ứng giữa chi phí sản xuất và lợng sản phẩm hoàn thành.
- Đối với những doanh nghiệp có sản phẩm dở dang, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có thể có sự khác nhau về mặt lợng. Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dơ dang cuối
kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến sản phẩm dơ dang đầu kỳ. Do đó khi xác định giá thành
phải tính đến chi phí dơ dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với mọi doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Việc xác định lợi
nhuận phải căn cứ vào doanh thu và hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ). Sự lựa
chọn cơ bản cho tối đa hoá lợi nhuận luôn là giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách loại trừ các
chi phí sản xuất không cần thiết. Đây chính là vấn đề quản lý chi phí và giá thành sản xuất . Muốn
9
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý tốt chi phí và giá thành sản xuất phải dựa trên cơ sở số liệu chính xác do bộ phận kế toán
cung cấp để tiến hành, tính toán, phân tích.
Để tính toán, tập hợp chi phí và xác định giá thành một cách chính xác, khoa học, phục vụ hiệu
quả cho yêu cầu quản lý sản xuất trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán chi phí và giá thành phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phù hợp với phơng pháp kế toán hầng tồn kho (kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) ma
doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán tập

hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê định kỳ và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính
xác.
1.1.6. Tổ chức công tác kế toán chi phí - giá thành trong điều kiện kế toán
trên máy vi tính:
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã nâng cao hiệu suất
công việc kế toán nhờ vào tính năng u việt của khoa học kĩ thuật. Việc sử dụng các phần mềm đ-
ợc thiết kế giành riêng cho công tác kế toán đã là phơng tiện đắc lực, trợ giúp để tính toán, giảm bớt
khối lợng công việc kế toán.
Nói chung, quy trình kế toán ở mỗi phần hành kế toán và quy trình thực hiện công việc kế toán
về tổng thể đợc mô tả nh sau:
10
- Khai báo hệ thống danh
mục.
- Cập nhật số d ban đầu
- Nhập dữ liệu
- Xử lý tự động
- Hệ thống báo cáo tài
chính.
- Hệ thống báo cáo
quản trị.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi sử dụng một phần mềm, công tác mã hoá là cực kỳ quan trọng, mã hoá các đối tợng, bộ
phận, phân xởng, vật t, hàng hoá l cách chi tiết. Mục đích để phần mềm có thể nhận diện chính
xác từng đối tợng từ đó để xử lý, phản ánh sự vận động của tài sản và nguồn vốn.
Các phơng pháp mã hoá có thể áp dụng:
+ Mã hóa phân cấp

+ Mã hóa số liên tiếp
+ Mã hóa tổng hợp
+ Mã hoá seri
+ Mã hóa gợi nhớ
Nói chung để đảm bảo cho công tác kế toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện chính xác, phần lớn
các phần mềm kế toán đều sử dụng mã hóa gợi nhớ.
Đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trên máy tính, công tác mã hoá có
liên quan đến nhiều đối tợng bao gồm: mã hóa tài khoản, mã hoá nguyên vật liệu, mã hoá TSCĐ,
mã hoá công cụ dụng cụ, mã hoá khách hàng, mã hóa công nhân viên.
Công tác mã hoá phải đảm bảo mã hoá chi tiết tơng ứng cho từng đối tợng đợc mã hoá.
Trong các phần mềm thiết kế cho kế toán, màn hình nhập liệu chính là nơi thông tin đợc nhập
vào máy để xử lý, do đó ở bất cứ màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán nào cũng luôn đảm
bảo có đầy đủ các yếu tố là các nút lệnh để nhân viên kế toán lu giữ, cập nhật, sửa chữa thông tin,
cũng nh có đầy đủ các nội dung chi tiết liên quan đến phần hành kế toán mà kế toán sử dụng, ví dụ
nh đối với phần hành kế toán nhập kho sản phẩm phải có đầy đủ các nội dung: mã hàng, tên hàng,
mã kho, đơn vị tính sản phẩm, đơn giá....
Từ mỗi phần hành kế toán do một số nhân viên kế toán thực hiện, thông qua màn hình nhập liệu
và các nút lệnh kế toán viên sẽ thực hiện các thao tác để máy tự xử lý các thông tin đợc nhập liệu,
chuyển các thông tin này tới các sổ liên quan và cuối cùng là chuyển tới báo cái tài chính.
1.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với sản
phẩm đợc sản xuất. Vì vậy kế toán cần xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở
11
Chuyên đề tốt nghiệp
đó thực hiện việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản xuất hay để tổng hợp chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà theo đó chi phí sản xuất cần đợc tập

hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc
xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phi và nơi gánh chịu
chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tiếp đó cần phải xác định đợc đối tợng tính giá thành để tính toán giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo và thực hiện đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Quá trình lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành thờng chịu tác
động bởi các nhân tố:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm và các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến sản xuất sản
phẩm.
- Yêu cầu quản lý, năng lực và trình độ quản lý chung của doanh nghiệp cũng nh trình độ của
kế toán và việc trang bị các phơng tiện để xử lý thông tin.
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành theo các đối tợng
tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí có
thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại bởi vì:
- Xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ và phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Giá thành chỉ có thể đợc tính toán chính xác khi chi phí phát sinh đợc tập hợp đầy đủ, chính xác.
- Về bản chất, chi phí và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá. Xác định chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành nhng chỉ trên cơ sở lựa
chọn đúng đắn, khoa học đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
1.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, tài khoản 621.
Sơ đồ1: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
CP NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
trực tiếp = xuất, sử dụng + tồn đầu kỳ ở + cuối kỳ
trong kỳ trong kỳ địa điểm SX cha sử dụng
TK152(611) TK621
TK111,112
TK331
TK133
TK152(611)
TK154( 631)
(1)Trị giá NVL xuất kho dùng
(2a)Trị giá NVL mua
ngoài dùng trực tiếp ( trả
ngày bầng tiền)
(2b)Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp( chưa trả tiền)
(3)trị giá NVL chưa sử
dụng cuối kỳ nhập kho
trực tiếp sản xuất
và phế liệu thu hôi

nhập kho
(4)trịgiá NVL thực tế

sử dụng trực tiếp sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc
trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong
kỳ, không phân biệt là đã thanh toán cho ngời lao động hay cha. Chi phí về tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất thờng áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm. Nghĩa là phải căn cứ vào
khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đảm bảo các tiêu chuẩn về mặt chất l-
ợng, kiểu dáng, mẫu mã và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp dựa trên
tiền lơng nhân công trực tiếp nhân với tỷ lệ trích theo quy chế tài chính của từng thời kỳ. Theo quy
định hiện hành, tỷ lệ trích theo lơng tính vào chi phí nhân công đợc áp dụng nh sau:
+ Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó tính vào chi phí
nhân công trực tiếp là 15%, tính trừ vào lơng 5%.
+ Tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó 2% tính vào
chi phí nhân công trực tiếp, 1% tính trừ vào thu nhập của ngời lao động.
+ Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tiền lơng thực lĩnh của ngời lao động và đợc tính vào chi phí nhân
công trực tiếp.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622 chi phí
nhân công trực tiếp.
14
TK 154(632)
TK334
TK622
TK335
TK338
(2)Trích trước tiền lương của
Công nhân trực tiếp sản xuất

công nhân trực tiếp SX
(4)Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tư
ợng chịu chi phí
(1)Tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
S¬ ®å 2: C¸c nghiÖp vô kÕ to¸n chñ yÕu vÒ chi phÝ nh©n c«ng s¶n xuÊt trùc tiÕp
1.2.2.3. KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ sản xuất chung và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh tại các phân xởng, các đội, trại sản xuất bao gồm các khoản:
+ Chi phí nhân viên
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí vật liệu (dùng cho quản lý chung)
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
§Ó tËp hîp vµ ph©n bæ chi phÝ s¶n xuÊt chung, kÕ to¸n sö dông TK 627 – chi phÝ
s¶n xuÊt chung.
Chi phÝ s¶n xuÊt chung ®îc tËp hîp theo c¸c yÕu tè chi phÝ trªn c¸c tµi kho¶n cÊp hai cña tµi
kho¶n 627 bao gåm:
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

+ TK 6271 – Chi phÝ nh©n viªn (qu¶n lý)
+ TK 6272 – Chi phÝ vËt liÖu (dïng cho qu¶n lý chung)
+ TK 6273 – Chi phÝ dông cô s¶n xuÊt
+ TK 6274 – Chi phÝ khÊu hao TSC§
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ TK 6275 – Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
+ TK 6278 – Chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn

20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
Chuyên đề tốt nghiệp
24
TK154
TK632
Khoản chi phí sản xuất
chung cố định không phân
bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ
TK154(632)
(8) Kết chuyển (hoặc phân bổ)
chi phí sản xuất chung
(9)Phân bổ, kết chuyển chi phí
sản xuất chung cố định vào chi
phí

Chế biến mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường
TK334,338
TK152(611)
TK153(611),142
TK214
TK111,112,331
TK133
(1)Tiền lương,các khoản trích
theo lương của nhân viên phân
xưởng
TK627
(2) Chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng ở phân xưởng
(3)chi phí dụng cụ dùng
cho phân xưởng
(5),(6) chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác
Bằng tiền
dùng cho phân
xưởng
(7) Chi phí sản xuất chung cố
định phát sinh
Chi phí khấu hao TSCĐ ở
phân xưởng
TK 152,153,214
331,334
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí sản xuất chung
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kế toán giá

thành trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Sơ đồ 4: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu chi phí sản phẩm dở dang
1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kế toán giá
thành trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí có thể tập hợp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trên các sổ sách kế toán. Nhng đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, chi phí về nguyên vật
liệu chỉ có thể tập hợp căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho.
25
TK154
TK621
D
đk
xxx
(1)chi phí nguyên liệu vật
liệu trực tiếp
TK622
(2) Chi phí nhân công trưc tiếp
TK627
(3)Chi phí sản xuất chung
D
ck
xxx
TK138,152
(5)giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi
TK155

(4a)giá thành thực tế sản phẩm
Nhập kho
(4b)giá thành thực tế gửi bán
Không qua kho
TK632
(4c)Giá thành thực tế SP
Hoàn thành bán ngay
TK157

×