Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ BẤT ỔN KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.08 KB, 47 trang )

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
&KINH TẾ VĨ MÔ ViỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ THẢO LUẬN

Khủng hoảng tài chính và suy thóai

Nguyên nhân ?

Tác động?

Bất ổn kinh tế vĩ mô Việt nam

Vấn đề kinh tế vĩ mô trong dài hạn

Tác động của suy thóai kinh tế

Giải pháp cho những bất ổn kinh tế
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Khủng hoảng tài chính là gì?

Nhà đầu tư quốc tế mất niềm tin vào đồng tiền hoặc tài sản
tài chính

Bán tài sản tài chính rút tiền về

Có gì khác giữa các cuộc khủng hoảng tài chính lớn?

Quy mô vốn giải cứu: Khủng hoảng nợ 1982 (30 tỷ USD),
Khủng hoảng Mexico 1994 (20 tỷ USD), khủng hoảng Châu
Á 1997 (112 tỷ USD), Khủng hoảng Mỹ 2008 (700 tỷ?)



Khủng hoảng Châu Á (1997) và Khủng hoảng Mỹ (2008)
diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa

Khủng hoảng Mỹ gắn liền với những phát kiến về tài chính
BỐI CẢNH LỊCH SỬ

Trước năm 1973 – Áp chế tài chính

Hệ thống Bretton Woods bị phá vỡ

Xuất hiện chủ nghĩa tân tự do/phi điều tiết

Tại sao từ 1973 khủng hoảng tài chính tăng
nhanh?
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TRONG LỊCH SỬ
1880-1913 1919-1939 1945-73 1973-2008
Phát triển 7 36 21 46
Mới nổi 28 13 16 96
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH:
NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN

Mở rộng cạnh tranh và tháo bỏ thể chế hổ trợ thị
trường

Xóa bỏ các luật lệ và rào cản liên quan đến sản xuất và
thương mại

Áp đặt các nước khác phải mở cửa tự do cho tư bản Mỹ


Nhà ở cho người nghèo

Bảo lãnh cho vay đối với Feddie Mac và Freddi Mae

Chính sách tín dụng rẻ

Lãi suất thấp và kéo dài
MỞ RỘNG CẠNH TRANH

Khu vực sản xuất

Xóa bỏ quyền định giá của nhà nước: vận chuyển
xe lửa, xe buýt, máy bay

Xỏa bỏ độc quyền nhà nước trong một số lĩnh
vực quan trọng: dịch vụ điện thoại

Một số vấn đề liên quan đến môi trường, chất
lượng y tế và an toàn thực phẩm cũng được đàm
phán
MỞ RỘNG CẠNH TRANH

Trong khu vực tài chính

Bãi bỏ đạo luật Glass-Steagall và cho phép ngân
hàng thương mại hoạt động đa năng và rộng
khắp

Mở cửa tự do cho các công ty tài chính và các

công cụ tài chính mới xuất hiện mà không có sự
kiểm soát

Cho phép hoạt động mang tính đầu cơ

Tạo áp lực cho các nước đang phát triển chấp
nhận tự do hóa luồng vốn : đồng thuận
Washington và toàn cầu hóa
MỞ RỘNG CẠNH TRANH

Thi trường tự do và cơ chế tự điều chỉnh

Vấn đề thông tin không đầy đủ và quyết định đầu


Kỳ vọng của nhà đầu tư và bong bóng giá tài sản.

Sự bùng phát do yếu tố kỳ vọng và sự vở bong
bóng.

Có cơ chế tự điều chỉnh không?

Vấn đề thông tin bất cân xứng và hoạt động cho
vay: cơ chế sàng lọc và giám sát
MỞ RỘNG CẠNH TRANH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ

Thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai

Vấn đề tăng trưởng, tiết kiệm và đầu tư


Vấn đề thặng dư tiết kiệm từ những nước đang
phát triển và những nước xuất khẩu dầu như
Trung Đông, Châu Phi, Venezuela, Trung Quốc

Tự do luồng vốn và sự tháo chạy vốn  khủng
hoảng Châu Á (1997), Nga (1998), Achentina
(2001)

Luồng vốn vào trong nền kinh tế Mỹ nhà đầu tư
tin vào sự ổn định chính trị, môi trường điều tiết
tốt, quyền sở hữu tư nhân rõ ràng của Mỹ
MỞ RỘNG CẠNH TRANH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ

Giá tài sản, tài sản tài chính và đô la Mỹ tăng Lợi
nhuận khổng lồ từ các ngân hàng Mỹ

Bản thân khu vực tài chính không tạo ra của cải
thực phân phối lại của cải thực khi giá biến động

Ảo tưởng về sự giàu có  tiêu dùng nhiều hơn tài
sản có tăng chi tiêu hàng nhập khẩu giá rẻ thâm
hụt cán cân tài khoản vãng lai

Thâm hụt tài khoản vãng lai của Mỹ khoảng 600 –
700 tỉ USD

Ảo tưởng về sự giàu có  đầu cơ vào khu vực có
sinh lợi cao giá tài sản tiếp tục tăng

MỞ RỘNG CẠNH TRANH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ

Tự do hóa công ty và cuộc cách mạng trong
quản lý chiến lược

Sử dụng đòn cân nợ quá đà để tăng lợi
nhuận sụp đổ của Bear Stearns, Merrill
Lynch hay Lehman Brothers

Ngân hàng đầu tư Mỹ có khoản nợ gấp 35 giá trị
tài sản thực (Walter Kiechel, 2005)

7 trong số các công ty tài chính lớn nhất Mỹ đạt lợi
nhuận 254 ty USD (2004-2007)
MỞ RỘNG CẠNH TRANH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ

Tìm kiếm lợi thế cạnh tranh đa dạng hóa 
tập đoàn đa ngành.

Phát kiến tài chính  MBS,CDOs

Sản phẩm này mang lại lợi nhuận lớn nhưng
ngầm chứa rủi ro lớn. Lấy gì để bảo đảm?

Phát hành các loại chứng khoán trên (từ các
trung gian phi ngân hàng)  góp phần tăng
trưởng tín dụng quá nóng


Không có cách nào tránh được sự sụp đổ từ
tăng trưởng tín dụng quá nóng (Ludwig von
Miles)
MỞ RỘNG CẠNH TRANH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ

Thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro?

Tại sao ngân hàng không có động cơ sàng lọc
khách hàng?

Vấn đề tâm lý ỷ lại của hoạt động chứng khoán
hóa các khoản cho vay: Ai giám sát hoạt động
cho vay?

Vấn đề lượng giá chứng khoán?
NHÀ Ở CHO NGƯỜI NGHÈO
VÀ BẢO LÃNH CÔNG TY

Fannie Mae và Freddie Mac trở thành hai
công ty cổ phần tư nhân.

Nhà nước bảo lãnh 2 công ty và miễn thuế

Xóa bỏ các điều kiện mua nhà và lãi suất
dưới mức thị trường

Fannie, Freddie và các công ty tài chính khác
tạo ra và bán các chứng khoán


Chứng khoán phát hành được bảo đảm bằng
vốn vay
NHÀ Ở CHO NGƯỜI NGHÈO
VÀ BẢO LÃNH CÔNG TY

Những yêu cầu cho vay được nới lỏng

Cho vay cầm cố có lãi suất được điều chỉnh

Nới lỏng các yêu cầu thẩm định cẩn trọng

Bùng nổ thị trường nhà ở và thị trường tín
dụng tiêu dùng

Năm 2005, 1,2 triệu căn nhà được bán, gấp đôi
lần từ năm 1990-1995

Động cơ mua nhà tăng do giá tín dụng rẻ, tiếp
cận tín dụng dễ và sự mồi chài của bên cho vay
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG RẺ

Vỡ bong bóng công nghệ (2000) và khủng bố 11/9
(2001)  thị trường chứng khoán chao đảo năm
2001

FED cắt giảm lãi suất chiết khấu xuống 1% cứu thị
trường chứng khoán 2001 nhưng kéo dài quá lâu
(2004)

Bùng nổ tín dụng tiêu dùng và bong bóng địa ốc


Nợ nước ngoài hàng năm gia tăng 300 tỷ đô la Mỹ
(2000) và 800 tỷ đô la Mỹ (2007)
ĐIỂM KHỞI ĐẦU
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Khủng hoảng tài chính bắt đầu từ thị trường tín
dụng địa ốc

Quy trình thẩm định các khoản vay thế chấp

Đánh giá độ tin cậy tín dụng bên vay

Tỷ lệ nợ /thu nhập 30%

Tỷ lệ vốn vay /giá trị tài sản  80% trả trước 20%

Giá trị tài sản được thẩm định bởi cơ quan thẩm định giá

Cho vay dưới chuẩn

Không có chứng từ, không có xác minh về thu nhập

Tỷ lệ nợ/thu nhập > 50%

Tỷ lệ vốn vay/giá trị tài sản > 85%

Điểm tín dụng thấp
THỊ TRƯỜNG
TÍN DỤNG ĐỊA ỐC Ở MỸ


Các khoản cho vay thế chấp dưới chuẩn có
những đặc trưng sau

Ban đầu lãi suất mồi thấp sau đó điều chỉnh tăng

Lãi suất cao hơn so với cho vay theo tiêu chuẩn

Có lãi phạt trả trước

Chia xẻ rủi ro thông qua MBSs và CDOs

MBSs bao hàm cho vay dưới chuẩn phải được
đánh giá tín dụng bán cho các ngân hàng đầu
tư chuyên nghiệp
THỊ TRƯỜNG
TÍN DỤNG ĐỊA ỐC Ở MỸ

Ngân hàng đầu tư chia MBS thành nhiều gói có
mức độ rủi ro khác nhau

Hình thành kênh đầu tư như quỹ (HF) để mua các
gói CDO có mức độ rủi ro cao làm sạch bảng
cân đối của ngân hàng đầu tư

Các quỹ này vay tiền của ngân hàng cho vay để
làm đòn bẩy mua tài sản

Giá nhà tăng liên tục là do


Đầu cơ nhà

Người có thu nhập thấp vay tiền quá đơn giản
THỊ TRƯỜNG
TÍN DỤNG ĐỊA ỐC Ở MỸ

Giá nhà tăng-> những người mua nhà dưới chuẩn
không bị vỡ nợ và đầy giá CDOs có mức rủi ro cao
lên

Kết quả kinh doanh tốt nên thu hút đầu tư từ bên
ngoài

Ngân hàng cho vay (LB) tiếp cận tín dụng rẻ nên cho
các quỹ (HF) vay tiền nhiều hơn

Các quỹ lại tiếp tục mua gói CDOs có mức rủi ro cao
từ ngân hàng đầu tư (IB)

Vấn đề của cơ quan định giá tín dụng

Mâu thuẩn về lợi ích: Ngân hàng đầu tư trả tiền để
được đánh giá tốt

Không ai biết họ đánh giá như thế nào vì phương
pháp được che dấu
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Bùng phát và vỡ bong bóng địa ốc


Phát triển nhà quá mức giá nhà giảm

Lãi suất điều chỉnh tăng Người mua nhà không thanh
toán lãi và vốn đúng hạn

Giữa năm 2006, doanh số và giá nhà khựng lại

Các vụ vỡ nợ thế chấp bắt đầu tăng

Lãi quá hạn và vỡ nợ tổn thất lớn về vốn sở hữu

Ngân hàng cho vay đòi tiền lại

Thiếu vốn  Ngân hàng đầu tư phải bán CDOs để trả cho
ngân hàng cho vay giá chứng khoán giảm lượng vốn
tiếp tục suy giảm
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Xói mòn bảng cân đối tài sản của ngân hàng lộ
diện các khoản nợ bị che dấu và sự thiếu hiểu
biết

Mất niềm tin giữa các ngân hàng đầu tư  không
vay tiền được thiếu vốn lại tiếp tục tăng giá
tài sản lại tiếp tục giảm.

Một số ngân hàng đầu tư bị phá sản hoặc sát
nhập.


Lehman Brothers tuyên bố phá sản

Washington Mutual bán lại cho J.P. Morgan

Một số được giải cứu như Fannie và Freddie, Merill
Lynch, Wachovia
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Khủng hỏang niềm tin giá chứng khoán rơi tự
do Bảo lãnh cứu nguy của chính phủ

Mức độ hội nhập sâu của thị trường vốn  tác
động diễn ra trong phạm vi toàn cầu

Sự hợp tác quốc tế là cần thiết do toàn cầu hóa
tài chính

Sự đáp lại của Mỹ và 15 nước sử dụng đồng
Euro không đầy đủ và kịp thời với các biện pháp:

Bảo lãnh tiền vay

Cắt giảm lãi suất

Bơm vốn cho các định chế tài chính

IMF đứng ngoài cuộc
TỪ KHỦNG HOẢNG

ĐẾN SUY THOÁI KINH TẾ

Mất niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài  đảo
ngược luồng vốn  sự mất giá USD

Những người gởi tiền rút tiền khỏi ngân hàng nhận
tiền gởiphá hủy tiền  khối lượng tiền giảm  giảm
phát

Ngân hàng sụp đổ Khó tiếp cận tín dụng đầu tư
và tiêu dùng giảm

Lượng của cải của người tiêu dùng giảm cắt giảm
chi tiêu

×