Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thế giới đang bớc vào kỉ nguyên mới kỉ nguyên của khoa học kĩ thuật
hiện đại với nền kinh tế tri thức. Cha bao giờ trong lịch sử loài ngời hàng hoá lại
nhiều nh vậy. Vì vậy mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại trong môi trờng cạnh
tranh đầy khốc liệt nh vậy cần phải không ngừng hoàn thiện bản thân để vơn lên
trong môi trờng khốc liệt đó .
Sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu thị trờng về sản phẩm, hàng hoá
ngày một cao, việc sản xuất của doanh nghiệp luôn phải chịu tác động của các quy
luật kinh tế khách quan. Điều này đò hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo thế
mạnh trong cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điêù tiết của nhà nớc XHCN, các doanh
nghiệp phải tự trang trải chi phí, bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải tính toán
hợp lí chi phí sản xuất và thực hiện sản xuát một cách khoa học theo sự tính toán
đó.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay
giảm phản ánh kết quả của công tác quản lí, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn ..
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng
đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thông tính kịp
thời, chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu quản trị giúp cho
doanh nghiệp đa ra những quyết định thích hợp về giá bán sản phẩm nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Đó là yếu tố đảm bảo sự
tồn tạicủa doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội nói chung .
Nhận thức điều đó công ty CP Dợc &TBVTYT Traphaco đã không ngừng
đầu t chiều sâu, lấy chất lợng làm đầu, nên sản phẩm của công ty rất đợc a chuộng,
1
Luận văn tốt nghiệp
tuy nhiên công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong công tác kế toán cần đợc củng
cố .
Xuất phát từ thực tiễn của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm tại công ty, nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh để hiểu hơn về vấn đề
này, sau một thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và
tìm hiểu đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm tại công ty CP Dợc &TBVTYT Traphacocho luận văn tốt nghiệp
của mình
Nội dung chính của luận văn đợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp .
Chơng 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm tại công ty CP Dợc &TBVTYT Traphaco.
Chơng 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Dợc &TBVTYT Traphaco.
Trong quá trình viết bản luận văn này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong bộ môn đặc biệt là dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Tiến sĩ - Phạm Tiến Bình và các cô, các anh chị phòng tài vụ của công ty CP Dợc
&TBVTYT Traphaco giúp em hoàn thành bản luận văn này. Song do nhận thức có
hạn và điều kiện thời gian còn hạn chế, bản luận văn không tránh khỏi khiếm
khuyết. Em mong nhận đợc sự sửa chữa, góp ý của thầy cô và các cô, các anh chị
trong phòng tài vụ của công ty CP Dợc &TBVTYT Traphaco để bản luận văn của
em đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Luận văn tốt nghiệp
CHUƠNG 1
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, việc một doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển bền vững hay không đòi hỏi các nhà quản lí doanh nghiệp
phải đa ra những mục tiêu cơ bản, làm sao tiết kiệm chi phí sản suất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận mà đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu
ngời tiêu dùng cả về chất lợng và mẫu mã. Vì vậy công tác tập hợp CPSX và tính
giá thành SP là một khâu quan trọng, qua đó DN biết đa chi phí mình bỏ ra là bao
nhiêu, từ đó đa ra quyết định về giá bán sản phẩm hợp lí, vừa đáp ứng đợc sức mua
của ngời tiêu dùng, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho DN. Đặc biệt trong kỷ
nguyên mới khi nền kinh tế tri thức phát triển thì việc các DN chú trọng đến công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là một điều tất yếu.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1.Khái niệm CPSX.
Ta đã biết sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách
khác, quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá là quy trình kết hợp của 3 yếu tố. T
liệu lao động, đối tợng lao động, và sức lao động.
Trong điều kiện quan hệ kinh tế, hàng hoá, tiền tệ, các yếu tố đó đợc coi là
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Với các DN sản xuất, chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất gọi là CPSX. Nh vây: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các CPSX cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ
nhất định .
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
3
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc xắp xếp các CPSX khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác
nhau, tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu công
tác quản lí và kế toán.
Việc phân loại giúp cho nhà quản lí nhận thức và đánh giá đợc sự biến động
của từng loại chi phí mà từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí
sản xuất, làm cơ sở hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Với cách phân loại này, các CPSX có cùng nội dung, tính chất đợc xếp vào
một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục
đích gì trong sản xuất và phản ánh chi phí đó vào giá thành nh thế nào.
Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX trong DN đợc chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu : Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ...
- Chi phí nhân công: Là các CP về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao
động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong
doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình
SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lí chi phí ở
lĩnh vực sản xuất: cho biết giá trị, kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố kết cấu chi phí,
là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình dự toán CPSX, lập báo cáo CPSX theo yếu
tố ở thuyết minh BCTC, đồng thời làm cơ sở lập dự toán CPSX, xây dựng kế hoạch
cung ứng vật t, lao động, tiền vốn cho kì sau.
b. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng:
4
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính toán giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Theo tiêu thức này, CPSX có cùng mục đích công dụng đợc xếp vào 1 khoản mục.
Chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm : là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản
xuất , chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng sản xuất . Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp .
+ Chi phí gián tiếp : còn gọi là chi phí sản xuất chung , bao gồm những
chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm ... ở các phân xởng, tổ đội sản xuất
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất
sản phẩm
Chi phí hoạt động khác : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành
các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng
kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lí CP theo định mức, là cơ sở cho kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xây dựng định mức CPSX cho kì
sau.
5
Luận văn tốt nghiệp
c. Các cách phân loại CPSX khác.
Ngoài hai cách phân loại trên, CPSX còn đợc phân loại theo một số tiêu thức nhằm
cung cấp thông tin hữu ích, tin cậy, thích hợp giúp cho các nhà quản trị dự đoán t-
ơng lai và ra quyết định đúng đắn, thích hợp:
Căn cứ yếu tố đầu vào của quá trình SXKD, CPSX chia thành:
- CP ban đầu.
- CP luân chuyển nội bộ.
Căn cứ vào mối quan hệ của CPSX với quy trình CN sản xuất sản phẩm,
- CP trực tiếp.
- CP gián tiếp.
* Nếu xét CP trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động, khối lợng sản phẩm
- CP khả biến (biến phí )
- CP bất biến (định phí )
- CP hỗn hợp.
* Theo thẩm quyền ra quyết định CPSX chia thành:
- CP kiểm soát đợc.
- CP không kiểm soát đợc.
* Xét CP trong quá trình lựa chọn các phơng án của các nhà quản trị, chi phí
gồm:
- CP cơ hội.
- CP chênh lệch.
- CP chìm
1.2.2. Giá thành sản phẩm các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
để thực hiện hoạt động đó DN phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Vì thế
trong quá trình SXKD, DN cần tính toán đợc lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, có nghĩa là DN phải xác định đợc giá thành sản phẩm. Giá thành
6
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm(công việc, lao vụ ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.2.2.2. Các loại giá thành.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở liệu tính giá thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, ngời ta chia
giá thành sản phẩm thành giá thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá
thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: GTKH đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kì trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kinh tế kế
hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá trị định mức cũng đợc
xác trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân, không biến đổi trong suốt cả kì kế
hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá trị định mức luôn thay
đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiieu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt, hụt định mức chi phí trong kì hoạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.
Để phục vụ cho 1 quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể đợc tính toán
theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này ta có các loại giá trị:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định
và chi phí biến đổi thuộc chi phí NVLTT, CPNTT, CPSXC.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
7
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lí chi phí cố định.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí biết đợc kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà DN kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ CP và giá thành sản phẩm.
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng đều là
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà DN chi ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên chúng có sự khác biệt về phạm vi vầ về mặt lợng.
- Về phạm vi: CPSX hợp thành giá thành sản phẩm nhng không phải toàn bộ
CPSX phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào giá thành giá thành sản phẩm trong kỳ.
Giá thành sản phẩm biểu hiện lợng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ
1 đơn vị hay 1 khối lợng sản phẩm nhất định còn CPSX là số chi phí DN bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong 1 thời kỳ nhất định.
- Về mặt lợng: CPSX bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn
thành, sản phẩm làm dở mà không có chi phí đã phát sinh, cha phát sinh. Còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + CPSX - CPSX
Sản xuất dở dang đầu kì phát sinh trong kì dở dang cuối kì.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm chu trình công nghệ,
tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lí để xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm .
Tổ chức tập hợp CPSX theo đúng đối tợng đã định theo phơng pháp tập hợp
CP thích hợp.
8
Luận văn tốt nghiệp
Xác định chính xác về CPXS sản phẩm dở cuối kỳ.Thực hiện công tác tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời, theo đúng đối tợng tính giá thành
đã xác định theo phơng pháp tính giá thành thích hợp .
Tổ chức lập báo cáo CPSX, báo cáo giá thành theo yêu cầu quản lý và yêu
cầu thông tin của lãnh đạo doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thực hiện các định mức dự toán CP, từ đó đề ra các biện
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.2.5. Yêu cầu quản lý CPSX và giá trị sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX, giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, có
hiệu quả hay không, thì các nhà quản lý phải:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi CP phát sinh trong quá trình
sản xuất ,chỉ ra sự tiết kiệm ,lãng phí ở khâu nào trong quá trình sản xuất
- Kiểm traviệc thực hiện các định mức tiêu hao vật t, dự toán chi phí phục vụ quản
lí sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí mọi chi phí cho quá trình
sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời , đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị .
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
1.3. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
1.3.1 Đối tuợng tập hợp CPSX.
Để kế toán CPSX đợc chính xác, công việc đầu tiên mà nhà quản lí phải làm
là xàc định đối tợng kế toán tập hợp CPSX . Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi
9
Luận văn tốt nghiệp
(giới hạn) đẻ tập hợp các CPSX phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CPSX
và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp CPSX là:
+ Nơi phát sinh CP : phân xởng, đội trại sản xuất
+ Nơi gánh chịu CP : sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, quan trọng
trong toàn bộ công tác quản trị CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng
đối tợng tập hợp CPSX và tập hợp CPSX một cách kịp thời, chính xác theo đúng
đối tợng tập hợp CPSX đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm
soát CPSX , tăng cờng trách nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số
liệu cần thiết cho việc tính giá thành.
1.3.2 . Kế toán CPSX trong các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên (KKTX).
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX là phơg pháp kế toán theo dõi
và phản ánh thờng xuyên , liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t
trên các sổ kế toán. Theo phơng pháp này, kế toán tập hợp CPSX trong DN sử dụng
các TK.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : .
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp:
- TK 627: Chi phí sản xuất chung:
Các TK này cuối kì đợc kết chuyển sang tài khoản tập hợp CPSX để tính giá
thành sản phẩm ,là những TK không có số d.
TK 621, TK 622: có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX .
TK 627: mở chi tiết theo từng đối tợng, từng hoạt động của phân xởng.
TK 154: CPSX kinh doanh dở dang để tập hợp toàn bộ CPSX trong kì đợc
mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp CAPS
10
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.1 : Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
CPNVLTT là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
CPNVLTT thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và nó thờng có
liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp CPSX .Đối với các CPNVLTT chỉ liên
quan đến một đối tợng tập hợp CPSX thì tiến hành tập hợp CPSX theo phơng pháp
trực tiếp. Nếu CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau không thể tập
hợp trực tiếp đợc thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí để tiến hành phân bổ
CPSX cho các đối tợng liên quan theo công thức:
i
n
i
i
i
T
T
C
C *
1
=
=
Ci : CPNVL phân bố cho đối tợng thứ i
C
: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ của đối tợng i
=
n
i
i
T
1
: Tổng chi phí tiêu thức dùng để phân
SƠ Đồ MÔ Tả TRìNH Tự Kế TOáN CPNVLTT
TK 152 TK 621 TK 152
NVL xuất kho dùng NVL dùng không hết
Trực tiếp cho sản xuất nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng
Ngay cho SXSP Kết chuyển CPNVLTT
TK 133 theo đối tợng tập hợp CP
Thuế GTGT
đầu vào
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT )
11
Luận văn tốt nghiệp
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng;
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
CPNCTT về cơ bản cũng đợc tập hợp giống nh CPNVLTT, trờng hợp cần phân bổ
gián tiếp thì tiêu thức có thể là tiền công hoặc giờ công định mức
Sơ đồ kế toán CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
(1)Lơng chính, lơng phụ và (4) Kết chuyển CPNCTT
phụ cấp phải trả cho CNSX theo đối tợng tập hợp CP
TK 335
(2) Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPC
Theo quy định tính vào CPNCTT
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC )
CPSXC là chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lí sản xuất trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh các chi phí về tiền lơng và các
khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng ở phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ
CPSX chung thờng đợc hoạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan, việc phân bổ cũng đ-
ợc tiến hành dựa theo các tiêu thức hợp lí
12
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình kế toán CPSXC đợc mô tả qua sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627 TK 111,
1125, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm
CPSXC
TK 152, 153
Chi vật liệu
TK 154
Công cụ, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kì tính phân bổ và
Dùng cho SXSP kết chuyển CPSX theo đối
Tợng tập hợp chi phí
TK 1421, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Không đợc khấu trừ
Nếu tính vào CPSX
13
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Kế toán CPSX trong các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kì.( KKĐK )
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK là phơng pháp mà không
phản ánh và theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật t, hàng hoá trên các tổng
kết hàng tồn kho mà các tài khoản này chỉ phản ánh và theo dõi giá trị hàng tồn
kho đầu KT và cuối kì.
Phơng pháp này cũng sử dụng TK 621, TK 622, TK 627. Song do đặc điểm
của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK TK 154Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang chỉ phản ánh chi phí dở dang đầu kì và cuối kì, còn việc tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên TK 631:Giá thành SX
Sơ đồ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp KKĐK.
Phản ánh CPSXKDD cuối kì
TK 154 TK 631 TK 611, 138...
(1) Kết chuyển CPSXKDD đầu kì
(5) Phế liệu, sản phẩm
hỏng thu hồi,bắt bồi thờng
TK 611 TK 612
(2) CPNVLTT
TK 662 TK 632
(7) Giá thành thực tế sản
(3) CPNCTT phẩm sản xuất hoàn thành
trong KT
TK 627
(4) CPSXC
14
Luận văn tốt nghiệp
1.3.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn DN
Phơng pháp tập hợp CPSX là phơng pháp hoặc phơng pháp đợc sử dụng
nhằm tập hợp hệ thống hoá các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất của
DN ở từng thời kì nhất định vào các TK kế toán.
Nh đã biết, có hai phơng pháp tập hợp CPSX: Phơng pháp trực tiếp và gián
tiếp. Sau khi CPSX đã đợc tập hợp theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC thì đợc kết chuyển tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp CPSX.
Tuy nhiên, tuỳ từng phơng pháp kế toán hàng tồn kho đợc áp dụng trong DN
mà nội dung cách thức kế toán CPSX, tài khoản sử dụng có những điểm khác nhau.
1.3.5. Hệ thống sổ kế toán phản ánh CPSX trong DN.
Hệ thống kế toán DN có bốn hình thức kế toán, mỗi một hình thức sẽ có loại sổ
kế toán và mẫu sổ khác nhau sử dụng để phản ánh CPSX:
- Đối với hình thức Nhật kí chung : cócác sổ kế toán tổng hợp sau: Sổ nhật
kí chung sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154
- Hình thức: Nhật kí- sổ cái: Sổ nhật kí sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621, TK
622, TK627, TK 154.
- Hình thức Nhật kí Chứng từ: Bảng kê số 4, số 6, Nhật kí chứng từ số 7, sổ
cái TK621, TK622, TK627, TK 154
Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ,
do DN sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị .
15
Luận văn tốt nghiệp
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, tổ chức sản
suất, cơ chế sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm .
Nếu Dn tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tợng
tính giá thành.
Nếu DN tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính giá thành sản phẩm là
từng loại sản phẩm từng đơn dặt hàng. Nếu DN sản xuất nhiều với khối lợng lớn thì
mỗi loại sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Qui trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hởng nhất định đến việc xác định
đối tợng tính giá thành. Nếu qui trình sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành
là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành . Nếu qui trình sản xuất phức tạp thì tuỳ theo điều
kiện mà đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối và cũng có thể là
nửa thành phẩm ở từng giai đạn công nghệ.
1.4.2. Kì tính giá thành sản phẩm
Kì tính giá thành sản phẩm là kì hạn mà kế toán phải tổng hợp các chi phí
sản xuất liên quan để tính tổng giá thành đơn vị sản phẩm. Kì tính giá thành có thể
là một tháng một quí hay một năm.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Nh ta đã biết, việc xác định hợp lí đối tợng kế toán CPSX là tiền đề để tính
giá thành theo các đối tợng tính giá thành. Trong thực tế một đối tợng kế toán tập
hợp CPSX có thể trùng với một đối tợng tính giá thành, hoặc có nhiều đối tợng tính
giá thành sản phẩm và ngợc lại một đối tợng tính giá thành có thể có một đối tợng
kế toán tập hợp CPSX hay nhiều đối tợng tập hợp CPSX
Muốn tính giá thành sản phẩm một cách chính xác,ta phảI xác định đợc giá
trị sản phẩm dở dang, từ đó giá thành sản phẩm mới đợc tính đúng đắn.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc
16
Luận văn tốt nghiệp
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX mà sản phẩm
dở dang mà cuối kì phải chịu.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩn dở dang:
Đánh giá sản phẩn dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp, hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này , sản phẩm dở dang cuối kì chỉ bao gồm chi phí chính
trực tiếp còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành sản phẩm chịu.
D
dk
+ C
D
ck
= * Q
d
Q
ht
+ Q
d
Dck , D đk: chi phí sản xuất dở dang cuối kì và đầu kì.
C: chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kì.
Qht: sản lợng thành phần.
Qd: sản lợng sản phẩm dở dang cuối kì.
Trờng hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn cnsx kế tiếp nhau thì sản phẩm dở
dang ở giai đoạn đầu tiên tính theo . cpvlctt còn sản phẩm dở dang ở các giai
đoạn CN sau tính theo chi phí nữa thành phẩm của giai đọan trớc đó chuyến sang .
Dđk
i
+ ZNTP
)1(
i
=
i
Dck
x Qd
i
Qht
i
+ Qd
i
Phơng pháp này tính toán đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác cha cao.
17
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng:
Theo phơng pháp này , kế toán cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang cuối
kì và mức độ hoàn thành do kĩ thuật xác định để tính đổi khối lợng dở dang thành
khối lợng sản phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành tơng đơng sau đó mới tổ chức
đánh gía xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc :
- Với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ nh cpnvlctt thì
sản phẩm dở dang cuối kì đợc tính:
Dkđ + C
Dck = *Qd
Qht + Qd
- Với chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến đợc đánh giá theo khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng:
Dkđ + C
Dck = *Qd
Qht + Qd
Qd : khối lơng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Qd = Qd * % hoàn thành
Trờng hợp DN có sản phẩm hỏng thì việc tính CPSX của sản phẩm hỏng
giống nh đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Phơng pháp này có kết quả tính toán độ chính xác cao , nhng khối lợng tính
toán lớn, tốn thời gian , việc kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành phức tạp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo cpsx định mức:
Theo phơng pháp này , kế toán căn cứ vào khối lợng dở dang đã kiểm kê,
xác định ở từng công đoạn sản xuất định mức từng từng khoản chi phí ở từng đoạn
sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định ở khối lợng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm . Các koản
mục chi phí đợc tính cho sản phẩm dở dang, đợc tính theo mức độ hoàn thành của
sản phẩm làm dở.
18
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu cpsx
đã tập hợp đợc trong kì để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản
mục chi phí đã qui định cho các đối tợng tính giá thành. Các DN có thể thực hiện
tính giá thành theo các phơng pháp sau :
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ vào chi
phí sản xuất tập hợp đợc trong kì . Và giá trị sản phẩm dở đầu kì, cuối kì, để tính ra
giá thành sản phẩm theo công thức:
Z = C + Dđk Dck.
Trong đó : Z: tổng giá thành sản phẩm.
C : tổng chi phí phát sinh trong kì
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Z
Zđv =
Q
Trong đó: Zđv : giá thành đơn vị.
Q : khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán áp dụng trong các DN sản xuất có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín .
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc .
Phơng pháp này áp dụng cho các DN có quy trình công nghệ kĩ thuật phức
tạp. Đối tợng tập hợp CPSX là các phân xởng, các giai đoạn công nghệ nhng đối t-
ợng tính giá lại là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Do có sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nên phơng pháp tính giá
thành phân bớc chia thành:
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phần.
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phần.
19
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP.
Trớc hết, căn cứ vào CPSX đã tập hợp ở từng giai đoạn hoặc phân xởng, tính
toán phần CPSX của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo
từng khoản mục chi phí.
HT
diHT
idki
zi
Q
QQ
CD
C *
+
+
=
C
zi
: là CPSX của giai đoạn i
D
dki
: CPSX dở dang đầu kì của giai đoạn i
Q
ht
: Sản lợng thành phẩm giai đoạn cuối
Q
di
: Số lợng sản phẩm dở dang giai đoạn i
Tiếp theo căn cứ vào CPSX từng giai đoạn nằm trong giá thành của thành
phẩm theo từng khoản mục đuực kết chuyển song song và tổng hợp lại tính giá
thành
20
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ khái quát
Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP.
Để tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
cần phải xác định đợc giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn bớc trớc chuyển
sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau, cứ nh vậy tuần tự cho
đến giai đoạn cuối cùng khi tính đợc giá trị sản phẩm.
21
Giai đoạn 1
PXI
Chi phí sản xuất
Giai đoạn n trong
thành phẩm
Chi phí sản xuất
Giai đoạn II trong
thành phẩm
Chi phí sản xuất
Giai đoạn I trong
thành phẩm
Giai đoạn 2
PXII
Giai đoạn 3
PXIII
Chi phí sản xuất
Giai đoạn n theo
khoản mục
Chi phí sản xuất
Giai đoạn II theo
khoản mục
Chi phí sản xuất
Giai đoạn I theo
khoản mục
Giá
thành
sản
phẩm
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ khái quát
+
+
+
c: Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất đồng thời
với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu thêm một số sản phẩm phụ.
Để tính giá thành của sản phẩm chính kế toán cần phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ để tính chính xác CPSX sản phẩm:
Tổng giá thành
sản phẩm chính
=
Giá trị SP chính
dở dang đầu kì
+
Tổng chi phí SX
phát sinh trong kì
-
CPSX sản
phẩm phụ
22
Giai đoạn 1
PXI
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn I
Chi phí khác
giai đoạn I
Chi phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
Giai đoạn 2
PXII
Chi phí nửa
thành phẩm
giai đoạn II
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn II
Chi phí khác
giai đoạn II
Giai đoạn 3
PXIII
Chi phí nửa
thành phẩm
giai đoạn n-1
Chi phí khác
giai đoạn n
Giá thành
thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp
d. Tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho các DN tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng
loạt vừa và nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng kế toán vẫn
phải mở sổ kế toán để tập hợp CPSX cho từng đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành
tổng cộng CPSX các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
e. Phơng pháp tỉ lệ.
Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc là nhóm sản
phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng
quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ. Để tính đợc giá thành trớc hết là giá thành
đơn vị kế hoạch hoặc giá thành đơn vị định mức. Sau đó tính ra tỉ lệ giá thành của
nhóm thành phẩm:
Tỉ lệ tính Giá trị SPDD đầu kì + CPSX trong kì - Giá trị SPDD cuối kì
=
giá thành Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành
từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách
x Tỉ lệ tính giá thành
f. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này dùng trong trờng hợp cùng một quy trình CNSX, cùng sử
dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả thu nhiều sản phầm chính khác nhau.Đối
tựơng tính giá thành là từng loại sàn phầm chính đã hoàn thành.
Để tính đợc giá thành ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng
loại sản phẩm rồi tiến hành các bớc sau :
Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành tiêu
thức phân bổ:
Tổng sản lợng = Tổng Sản lợng thực x Hệ số sản lợng
quy đổi tế sản phẩm i quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ giá thành Sản phẩm quy đổi
23
Luận văn tốt nghiệp
=
của từng loại sản phẩm Tổng sản lợng quy đổi
- Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục.
ZT
2
i
= ( D
dk
+ C D
ck
) x H
i
ZT
2
i
: giá thành thực tế của sản phẩm i
D
dk
, D
ck
: giá trị SPDD đầu kì và cuối kì
C : CPSX phát sinh trong kì
H
i
: hệ số phân bổ giá thành của sản phẩm i
g. Tính giá thành theo định mức :
Phơng pháp này áp dụng cho DN đã xây dựng đợc hệ thống định mức kinh
tế kĩ thuật chính xác, hợp lý, công tác quản lý định mức đã đi vào nề nếp, đã tiến
hành tập hợp đợc các chi phí theo định mức
Giá thành
thực tế
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
-
Chênh lệch do
thoát ly định mức
1.6. Hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là yêu cầu cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào . Nó ảnh hởng một cách trực tiếp đến sự chính xác của các chỉ tiêu về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm . Tổ chức hệ thống sổ sách hợp lý , khoa học sẽ
góp phần tiết kiệm lao động kế toán . Hệ thống sổ sách kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng.
Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán , đó là:
+ Nhật ký sổ cái
+Nhật ký chung
+ Nhật ký chứng từ
+ Chứng từ ghi sổ
24
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Tại công ty cổ phần dợc và tbvtyt
traphaco
2.1 Đặc điểm chung của công ty CP Dợc Traphaco
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đợc thành lập từ năm 1972, tiền thân là xởng sản xuất thuốc phục vụ cho
cán bộ,công nhân viên trong nghành đờng sắt doTổng cục đờng sắt cho phép thành
lập, đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển
Sau năm 1990, do ảnh hởng của việc thay đổi chính sách kinh tế của nhà n-
ớc, xởng đợc đổi tên thành Xí Nghiệp Dợc Phẩm đờng sắt theo Nghị định
338/HĐBT với chức năng; thu mua dợc liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh
Năm 1994 xí nghiệp đợc đổi tên thành công ty Dợc Traphaco theo quyết
định số 666QĐ/TTCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải với chức năng thu mua dợc
liệu và sản xuất thuốc chũa bệnh, kinh doanh dợc phẩm và trang thiết bị VTYT
Năm 2000, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dợc & Thiết bị vật t
y tế TRAPHACO theo QĐ1986/1999-Bộ giao thông vận tải ngày 25-07-1999 của
Bộ giao thông vận tải với chức năng sản xuất kinh doanh dợc phẩm và thiết bị vật
t y tế, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
Tính đến đầu năm 2000, công ty đã có hơn 80 mặt hàng sản xuất tiêu thụ
trên thị trờng. Sản phẩm của công ty đa dạng phong phú, đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty, và
dần đa vị thế của công ty ngày một cao hơn
TRAPHACO là một doanh nghiệp trong nớc có sự hợp tác với các doanh
nghiệp nớc ngoài thân thiết. Năm 1994, công ty là dại lý độc quyền phân phối sản
phẩm của hãng dợc phẩm STEPHEN HUNTER Australia Tại các tỉnh phía bắc .
Hiện Tại trụ sở công ty đặt Tại 75 Yên Ninh- Ba Đình Hà NộI, ngoài ra
công ty còn có các cơ sở sản xuất đặt ở nhiều nơi trong thành phố . Tính đến năm
2002 công ty có khoảng 500 cán bộ công nhân viên, và tỷ lệ nhân viên có trình độ
25