Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 68 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
...................................................................................................................................2
CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI......................
...................................................................................................................................3
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
1. Những đặc điểm của công ty về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm...........................................................................................................................
...................................................................................................................................3
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty CPDP Hà Nội.................................................................................
...................................................................................................................................7
.....................................................................................................................................
3. Hạch toán chi phí sản xuất................................................................................10
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................................10


.....................................................................................................................................
a. Đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................10
b. Tài khoản sử dụng...................................................................................................12
c. Quy trình hạch toán.................................................................................................12
3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.................................................................23
a. Đối tượng và phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp..........................23
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp............................................................28
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...........................................................32
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Đặc điểm và phương pháp xác định chi phí sản xuất chung...................................32
b. Kế toán chi phí sản xuất chung...............................................................................37
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPDP Hà Nội.......................................40
3.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...............................................43
4. Tính giá thành sản phẩm...................................................................................46
a. Đối tượng và phương pháp tính giá thành...............................................................46
b. Quy trình tính giá thành...........................................................................................47
CHƯƠNG II - HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI...................51
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội...........................................................51
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội........................................57
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những yếu tố quan trọng tác động đến chính sách giá cả, kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, các thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những thông tin quan trọng và chủ yếu của các

doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thông qua các thông tin đó giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp phân tích và đánh giá được tình hình sử dụng, tập hợp, quản lý chi phí
sản xuất của công ty để từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản
xuất cũng như kinh doanh, có hướng điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa cũng như vị trí quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần
Dược phẩm Hà Nội, sau khi đã có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm tổ chức hạch
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán kế toán của công ty nói chung cũng như quy trình tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ nhân viên
phòng kế toán công ty CPDP Hà Nội đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I - THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI
1. Những đặc điểm của công ty về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng về tùy thuộc vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và những điều kiện cụ thể. Đối với các doanh nghiệp sản xuất những
đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng đến tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung cũng

như công tác kế toán nói riêng. Do dó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội sẽ chịu sự chi phối của các đặc
điểm tổ chức bộ máy quản lý, quy trình công nghệ, quy trình hạch toán kế toán, cụ
thể như sau:
a. Đặc điểm chung về công ty
Công ty CPDP Hà Nội là công ty cổ phần trong đó Nhà nước giữ 40% cổ
phần, 60% do người lao động nắm giữ, hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm. Công ty
chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cho người dân
đồng thời kinh doanh các mặt hàng liên quan đến dược phẩm và thiết bị y tế.
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một ngành sản xuất và kinh doanh đặc thù và có vai trò quan trọng trong
cuộc sống đó là nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho người
dân, do đó đòi hỏi phải có sự chính xác trong công nghệ, đảm bảo được những tiêu
chuẩn về sản xuất thuốc an toàn.
b. Đặc điểm về quy trình công nghệ và sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại dược phẩm, nhiều chủng loại từ
thuốc kháng sinh, các loại thuốc viên, thuốc nước…được sản xuất theo công thức,
quy trình nhất định.
Quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản, nhưng đòi hỏi sự chính xác trong từng
công đoạn cụ thể, đảm bảo các tiêu chuẩn đã đặt ra. Quy trình sản xuất gồm ba giai
đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị nguyên vật liệu, phụ liệu, tá dược…
- Giai đoạn tổ chức sản xuất sản phẩm: theo từng bước cụ thể phụ thuộc vào
từng loại thuốc có công thức pha chế khác nhau
- Giai đoạn nhập kho thành phẩm và phân phối: sản phẩm sau khi hoàn thành
được nhập kho chờ bán hoặc giao đại lý phân phối
Do đặc thù riêng của sản xuất dược phẩm nên mỗi loại thuốc khác nhau có

quy trình sản xuất khác nhau nhưng nhìn chung đều trải qua bốn bước cơ bản sau:
- Bước 1: chuẩn bị nguyên vật liệu, bao bì, máy móc thiết bị
Nguyên liệu ban đầu lấy từ kho nguyên liệu được cân đong, kiểm tra thật kỹ.
Sau đó xác định nguyên liệu xem đã đảm bảo các tiêu chuẩn đã được quy định hay
chưa, từ đó phân loại theo lô, dán nhãn theo số thứ tự cho từng loại theo đúng quy
trình và tiêu chuẩn, chuẩn bị đưa qua khâu pha chế.
- Bước 2: Pha chế
Việc pha chế được tiến hành theo quy trình đã duyệt cho từng mặt hàng.
- Bước 3: Kiểm soát
Kiểm soát nguyên vật liệu, bao bì, bán thành phẩm chờ đóng gói, thành phẩm.
Đây là một giai đoạn quan trọng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu
chuẩn bị cho đến lúc sản phẩm hoàn thành để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã
được quy định.
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bước 4: Đóng gói
Việc đóng gói bao bì được tiến hành theo quy trình chuẩn đã được duyệt cho
từng mặt hàng.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã tổ chức
thành 03 phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể khác nhau, sản xuất các
loại thuốc có tính chất, quy trình tương tự nhau. Bao gồm:
- Phân xưởng sản xuất thuốc viên: chuyên sản xuất các loại thuốc viên tân
dược như Alverin, Ampi nhộng, Ankitamol, Apaci, Doxyxyclin, Metronidazol,
Ronxen…
- Phân xưởng sản xuất thuốc đông dược: chuyên sản xuất các loại thuốc đông
y, dược liệu như: Bibonlax, cao ích mẫu, ho bổ phế, kem nghệ Eyl…
- Phân xưởng sản xuất mắt ống: chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch
truyền như Cloramfenicol, colydexa, polyticol, dexazen, natriclorid…

Các đặc điểm trên ảnh hưởng đến đối tượng, phương pháp, kỳ tập hợp chi phí
sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ quy trình sản xuất thuốc viên
QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC VIÊN (trang tiếp theo)
c. Đặc điểm về bộ máy quản lý và các phòng ban, bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông – là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Tiếp
đến là Hội đồng quản trị – là cơ quan quản lý, có quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa hai kỳ đại hội
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

5
Kho NL Cấp phát Cân Xay rây Nhào trộn Tạo hạt
Dập viên
hay vô nang
Làm sạch
viên
Kho viênKnghiệm btp
- ép vỉ bấm
- ép vỉ xé
- đóng chai
Vô hộp
đóng thùng
Kho biệt trữ
Nhập kho
thành phẩm
Knghiệm
thành phẩm

SấySửa hạtTrộn hoàn tấtKho cốmKnghiệm btp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc là người đứng đầu được cổ đông tiến cử thông qua hội đồng quản
trị – là người đại diện cho công ty trước pháp luật, giúp việc cho giám đốc có Phó
giám đốc, trưởng các phòng ban, phân xưởng. Các phòng ban của công ty bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh tiếp thị
- Phòng kế toán
- Phòng nghiên cứu thị trường (phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ)
- Phòng kiểm nghiệm
- Các phân xưởng sản xuất: phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng
Đông Dược
- Ban bảo vệ
- Ban cơ điện
Mỗi phòng ban, phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng, phù hợp với đặc
điểm của công ty, phục vụ nhu cầu sản xuất và quản lý.
d. Phòng kế toán và các chính sách kế toán áp dụng chung tại công ty
Phòng kế toán của công ty gồm 07 cán bộ công nhân viên với 01 kế toán
trưởng và các kế toán viên phụ trách các mảng khác nhau trong công tác kế toán. Các
kế toán viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng
như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, tạo thành bộ máy kế toán hoàn
chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung. Kế toán chi phí giá thành do kế toán tổng
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp đảm nhiệm, cuối tháng có trách nhiệm tập trung số liệu và phân bổ chi phí một
cách thích hợp để tính ra giá thành sản phẩm của toàn bộ các sản phẩm.
Với việc sử dụng hình thức sổ kế toán - nhật ký chung để phản ánh các thông

tin kế toán, phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, xác định
theo giá bình quân giá trị hàng tồn kho… đã ảnh hưởng một phần đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Cyber Accounting 2004
phục vụ cho công tác kế toán của mình. Đây là phần mềm được viết phù hợp với đặc
điểm hoạt động của công ty, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân
viên kế toán, tiết kiệm thời gian, tăng tính chính xác của thông tin. Kế toán viên chỉ
việc cập nhật các chứng từ hạch toán đầu vào của các phần hành liên quan, dữ liệu kế
toán sẽ được lưu giữ trên máy tính dưới dạng tệp dữ liệu và tự động kết xuất thông
tin theo nhu cầu của kế toán viên cũng như nhu cầu quản lý.
2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty CPDP Hà Nội
a. Về đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận được tính vào giá thành sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu
được đặt ra cho hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò cũng như nhu cầu quản lý và hạch toán, công ty đã có những biện
pháp cụ thể nhằm xác định và quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các nguyên vật liệu, dược liệu là thành
phần chính để tạo nên các sản phẩm như paracetaniol, clophenoramin, cloroxide,
tetracyclin, vitamin B1, codein photphat, epphedrin hydroclorid….
- Chi phí nguyên vật liệu phụ và động lực: bao gồm các tá dược cần thiết như
amidon, tinh bột sắn, canxi cacbonat, magie cacrbonat…để sản xuất sản phẩm, các
loại bao bì, chai lọ… và chi phí điện, hơi, nước phục vụ sản xuất
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương khoán
tính theo sản phẩm, tiền lương theo chế độ, các khoản tiền mang tính chất lương như
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

7

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp ca ba, các khoản chi phí lương liên quan
đến việc nghiên cứu, sản xuất thử sản phẩm mới.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập chiếm 25% tổng số lương và
phụ cấp lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh số khấu hao tài sản cố định trích
trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất của công ty
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí như chi phí dịch vụ điện thoại,
điện tín, chi các khoản liên quan đến sản xuất được chi bằng tiền như văn phòng
phẩm, các khoản bồi dưỡng vận chuyển…..
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thì chi phí sản xuất của công ty được chia làm ba khoản mục ứng với các khoản
mục trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp trong đó gồm chi phí lương và chi phí khác
- Chi phí sản xuất chung
b. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng Viên, phân xưởng
Mắt, phân xưởng Đông dược, mỗi phân xưởng sản xuất các loại sản phẩm có tính
chất tương tự nhau, quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản, các loại thuốc được sản
xuất theo công thức có sẵn, sử dụng vật tư theo định mức kỹ thuật do phòng kỹ thuật
quy định do đó chi phí sản xuất được theo dõi, tập hợp theo từng sản phẩm, cuối
tháng kế toán chi phí giá thành tập hợp, phân bổ các chi phí để tính giá thành.
Các bộ phận thuộc đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các sản
phẩm do phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược hoàn thành và
một số ít các sản phẩm được sản xuất thử của phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ.
c. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, công ty áp dụng phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo sản phẩm, với kỳ hạch toán là hàng tháng, đáp ứng nhu cầu phát

sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất.
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d. Khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các tài khoản
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: chi phí sản xuất chung
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng và
phiếu nhập để tính khối lượng nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, kế toán lập
phiếu sản xuất đồng thời nhập thành phẩm hoàn thành từ phân xưởng vào kho và lập
phiếu nhập kho.
Cuối tháng, dựa vào phiếu sản xuất và sản phẩm dở dang đầu kỳ, kế toán phân
xưởng tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị sản phẩm dở dang được tính dựa
trên giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất.
Dựa trên bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban phân xưởng do phòng
tổ chức hành chính lập, kế toán chi phí và giá thành tập hợp và tiến hành phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm. Đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất chung theo các tiêu thức đã định. Sau đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành
thực hiện tập hợp chi phí sản xuất vào các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí vào
tài khoản chi phí sản xuất dở dang cho thành phẩm và bán thành phẩm.
Bước thực hiện cuối cùng là nhập vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá
thành, báo cáo giá thành.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán Cyber 2004, công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất được hỗ trợ rất nhiều, giảm nhẹ khối lượng công việc của các kế toán
viên. Cụ thể là:

- Căn cứ vào phiếu sản xuất, phần mềm kế toán sẽ tự tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho từng mặt hàng.
- Dựa vào định mức tiền lương và số lượng sản phẩm nhập kho (lấy từ phiếu
nhập) phần mềm sẽ tự động tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi sản phẩm.
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sau khi có phân bổ chi phí sản xuất chung theo phân xưởng và định mức
tiền lương cho từng sản phẩm máy tính sẽ hỗ trợ công tác lên bảng tính giá thành trên
cơ sở các số liệu đã tập hợp từ các tài khoản tương ứng.
- Khi đã tính được giá thành các sản phẩm, với câu lệnh có sẵn máy tính sẽ tự
động áp giá lên các phiếu nhập, xuất thành phẩm.
Sơ đồ quy trình: (trang tiếp theo)
Trong đó:
Ghi hàng ngày Kế toán viên thực hiện
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

10
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất,
phiếu nhập kho thành phẩm,
nguyên vật liệu thừa, báo cáo dở
dang cuối kỳ, các bảng phân bổ
tiền lương, bảng tính và phân bổ
khấu hao…
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154, 155

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Máy tính thực hiện

3. Hạch toán chi phí sản xuất
3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…được xuất dùng cho việc chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc điểm cụ
thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như nhu cầu về
nguyên vật liệu khác nhau.
Công ty CPDP Hà Nội với đặc trưng là sản xuất các loại dược phẩm nên
nguyên vật liệu chủ yếu là các loại tá dược, hóa chất, phụ liệu,…được chia thành hai
nhóm chính là: nguyên vật liệu chính và phụ liệu
Nguyên vật liệu chính là các dược liệu thành phần cơ bản cấu thành sản phẩm,
phần lớn là quý hiếm, có loại phải nhập từ nước ngoài như paracetaniol,
clophenoramin, cloroxide,… rất nhiều nguyên liệu có hoạt tính sử dụng trong thời
gian nhất định.
Phụ liệu là các thành phần phụ, được pha chế theo tỉ lệ quy định để tạo ra các
tác dụng phụ như thay đổi mùi vị, màu sắc, độ tan.
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên tắc giá thực
tế để tính giá nguyên vật liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo
công thức:
Giá nguyên
vật liệu nhập

kho
= Giá mua +
Chi phí thu
mua, bảo quản
+
Thuế nhập
khẩu
(1)
Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ nên giá mua không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn vị bình quân
trên cơ sở giá thực tế nhập kho
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá NVL xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân (2)
Trong đó:
Đơn giá
thực tế bình
quân
= Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
(3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu
kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
được kế toán phân xưởng theo dõi hàng ngày qua phiếu sản xuất và tập hợp cuối
tháng cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Từ đó kế toán chi phí và giá

thành thực hiện tập hợp chung cho toàn công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ các phân xưởng Viên, phân
xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược và phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ (đối với
những sản phẩm đang nghiên cứu và được sản xuất thử thành công)
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan. Tài khoản này phản ánh toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng để sản xuất sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, và kết
chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
c. Quy trình hạch toán
Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lên kế hoạch cho sản
xuất, quyết định định mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm, phát lệnh
sản xuất. Khi có lệnh sản xuất (minh họa ở trang tiếp theo), phòng kinh doanh sẽ viết
phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỆNH XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 3 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX 001 – Phân xưởng Viên
Mặt hàng: 9061 Vitamin B1 06 100v
Số lô 11 Số lượng 7800000
Nội dung:

Đặc điểm kỹ thuật
PHÂN XƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho phân
xưởng, một liên giao cho thủ kho, một liên dùng để lưu. Khi xuất, trên phiếu xuất chỉ
ghi số lượng vật tư xuất dùng, cột đơn giá và thành tiền được tính vào cuối kỳ sau khi
đã tính đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức (3).
Việc áp giá xuất cho nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối kỳ với sự hỗ
trợ của phần mềm tự động áp giá theo câu lệnh đã được lập trình sẵn.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Stt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượn
g
Đvt
S.l đmvt
7800000
S.lượng
7800000
Ngày
xuất
Ghi
chú
1 021 2094 – Thiamine mononitrat 98.56 Kg 78 79,14 10/03/06

2 03 3004 – Tinh bột sắn Kg 330 330 10/03/06
3 03 3003 – Bột talc DD Kg 240 240 10/03/06
4 021 2057 – Magnesi stearat Kg 3,5 3,5 10/03/06
5 04 4154 – Nước RO Lít 225 225 10/03/06
6 021 2056 – Lactoza Kg 32 32 10/03/06
7 021 2045 – Gelatin Kg 9 9 10/03/06
8 03 3032 – Parafin Kg 12 12 10/03/06
9 04 4003 – Bông mỡ Kg 12 12 10/03/06
10 04 4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77064 77064 10/03/06
11 03 3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77064 77064 10/03/06
12 04 4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193 193 10/03/06
13 03 3089 – Băng đảm bảo Cái 386 386 10/03/06
14 04 4002 – Băng dính to Cuộn 4 4 10/03/06
15 04 4197 – Túi PE80x100cm kg 4 4 10/03/06

13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
Stt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt

Sl đmvt
7800000
Sl
7800000
Giá
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 021 2094 – Thiamine mononitrat 98.56 Kg
78,00 79,14
2 021 2057 – Magnesi stearat Kg 3,50 3,50
3 021 2056 – Lactoza Kg
32,00 32,00
4 021 2045 – Gelatin Kg
9,00 9,00
122,50 123,64
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Trong đó: cột 8,9 đến cuối tháng mới tính ra đơn giá, thành tiền
Thủ kho dựa trên lệnh sản xuất và phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu cho
phân xưởng theo định mức, nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Hàng ngày dựa vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu và phiếu nhập vật tư thừa
vào kho, kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất cho từng sản phẩm. Phiếu sản xuất
dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho sản xuất.
Do mỗi sản phẩm của công ty có một công thức sản xuất riêng, quy định sản
phẩm được cấu thành bởi những nguyên vật liệu chính riêng biệt, nên mỗi sản phẩm
có một mẫu phiếu sản xuất cố định, trên đó ghi rõ các thành phần cấu thành và đơn vị
tính tương ứng.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội

PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày đến ngày
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11

14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11 Sl kế hoạch: 7800000 Sl nhập kho:
Tên hàng Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền
1 2 3 4 5
2045 – Gelatin Kg 9,00
2056 – Lactoza Kg 32,00
2057 – Magnesi stearat Kg 3,50
2094 – Thiamine mononitrat Kg 79,14
3003 – Bột talc DD Kg 240,00
3004 – Tinh bột sắn Kg 330,00
3032 – Parafin Kg 12,00
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77.064,00
3089 – Băng đảm bảo Cái 386,00
4002 – Băng dính to Cuộn 4,00
4003 – Bông mỡ Kg 12,00
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Bộ 77.064,00
4052 – Lọ nhựa 15ml Cái 193,00
4154 – Nước RO Lít 225,00
4197 – Túi PE80x100cm kg 4,00
Z nl KH BQ: 3.90 Tổng cộng:
Z nl Thực tế BQ:

Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Trong đó: cột 4,5 đến cuối tháng mới tính đơn giá và thành tiền.
Nguyên vật liệu được kế toán viên phân xưởng theo dõi trên các phiếu xuất,
được đối chiếu qua sổ chi tiết vật tư và thẻ kho và thông qua các bảng kê phiếu sản
xuất
Mỗi khi các tổ trong phân xưởng tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho sản xuất,
tổ trưởng tổ pha chế của phân xưởng đó phải theo dõi chi tiết trên các “Hồ sơ luân
chuyển sản phẩm theo lô mẻ” hay “Hồ sơ lô”. Hồ sơ này phải được quản đốc kỹ
thuật kiểm tra trước khi sản xuất để đảm bảo các tỷ lệ chuẩn theo kỹ thuật, chất
lượng.
Cuối tháng, sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ta tính
được cột thành tiền của các nguyên vật liệu trên phiếu xuất, phiếu sản xuất. Sau đó
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
căn cứ vào phiếu sản xuất, kế toán chi phí và giá thành tập hợp chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng cho từng sản phẩm. Khi đó:
Chi phí NVL xuất cho
sản xuất
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x Giá xuất NVL (4)
Ví dụ: Với sản phẩm Vitamin B1 06 100v, ngày 10/03 xuất nguyên vật liệu để sản
xuất, lập phiếu xuất kho số 696 trên đó chỉ có số lượng, cột giá và thành tiền cuối
tháng mới tính được nhờ công thức (2). Phiếu xuất kho gồm ba phiếu xuất nhỏ chi
tiết cho từng kho nguyên vật liệu, mỗi kho tương ứng với một tài khoản chi tiết về

nguyên vật liệu. Nhằm tạo điều kiện dễ dàng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
xuất kho là nguyên vật liệu hóa chất hay là hòm, nhãn, hộp giấy…
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
S
tt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 021 2094 – Thiamine mononitrat 98.56 Kg 78,00 79,14 253.609,1 20.070.620
2 021 2057 – Magnesi stearat Kg 3,50 3,50 36.866,05 129.031
3 021 2056 – Lactoza Kg 32,00 32,00 13.726,54 439.249
4 021 2045 – Gelatin Kg 9,00 9,00 65.627,82 590.650
21.229.551
Xuất ngày….tháng…năm…

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11

16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
S
tt
Mã
kho
Tên vật tư
H.lư
ợng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9

1 04 4154 – Nước RO Lít 225 225 596,73 134.264
2 04 4003 – Bông mỡ Kg 12 12 25.551,68 306.620
3 04 4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77.064 77.064 83,55 6.438.697
4 04 4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193 193 3.020 582.860
5 04 4002 – Băng dính to Cuộn 4 4 5.093,57 20.374
6 04 4197 – Túi PE80x100cm Kg 4 4 31.041,69 124.167
7.606.893
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
S
tt

kho
Tên vật tư
Hàm
lượng
Đvt
Sl đmvt
7800000
Slượng
7800000
Giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 03 3004 – Tinh bột sắn 98.56 Kg 330 330 5.687,16 1.876.763
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11
Số phiếu: 696
Số lệnh: PV0696
Số lô: 11

17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 03 3003 – Bột talc DD Kg 240 240 4.886,69 1.172.806
3 03 3032 – Parafin Kg 12 12 12.314,98 147.780
4 03 3081 – Nhãn Vitamin B1 Kg 77.064 77.064 5,17 398.421
5 03 3089 – Băng bảo đảm Cái 386 386 5,55 2.142
3.597.911
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để lập phiếu sản xuất dưới đây và là cơ sở ghi
sổ đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 (dòng 1,2,3) và Nhật ký chung. Trên phiếu sản
xuất đồng thời sẽ ghi số lượng kế hoạch và số lượng sản phẩm nhập kho.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11 Sl kế hoạch: 7800000 Sl nhập kho:
Tên hàng Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền
1 2 3 4 5

2045 – Gelatin Kg 9,00 65.627,82 590.650
2056 – Lactoza Kg 32,00 13.726,54 439.249
2057 – Magnesi stearat Kg 3,50 36.866,05 129.631
2094 – Thiamine mononitrat Kg 79,14 253.609,1 20.070.620
3003 – Bột talc DD Kg 240,00 4.886,69 1.172.806
3004 – Tinh bột sắn Kg 330,00 5.687,16 1.876.763
3032 – Parafin Kg 12,00 12.314,98 147.780
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06 Cái 77.064,00 5,17 398.421
3089 – Băng đảm bảo Cái 386,00 5,55 2.142
4002 – Băng dính to Cuộn 4.,00 5.093,57 20.374
4003 – Bông mỡ Kg 12,00 23.551,68 306.620
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái 193,00 3.020 582.860
4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ 77.064,00 83,55 6.438.697
4154 – Nước RO Lít 225,00 596,73 134.264
4197 – Túi PE80x100cm kg 4,00 31.041,69 124.167
Z nl KH BQ: 3.90 Tổng cộng: 32.434.445
Z nl Thực tế BQ:
Ngày …tháng…năm…
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Dựa trên các phiếu xuất kho đã được lập, kế toán lên bảng kê phiếu xuất do
(máy tính tự lên), liệt kê tất cả các sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ cùng chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng
nhằm theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật cho sản xuất và để đối chiếu nhập xuất
tồn nguyên vật liệu.
Trong trường hợp cụ thể này, căn cứ vào các phiếu xuất kho số 696 đã được

minh họa ở trên ta có trích bảng kê phiếu xuất của sản phẩm Vitamin B1 như sau:
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 30/03/2006
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tương tự như phiếu xuất 696 thì phiếu sản xuất 697 được tập hợp từ các phiếu
xuất 697 của kho mã 03 và kho mã 04.
Như vậy, vì công ty xác định giá xuất nguyên vật liệu theo giá bình quân cuối
kỳ nên cuối tháng sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: giá trị nguyên vật liệu xuất kho (số tiền ghi trên phiếu xuất)
Có TK 1522, 1523, 1524, 153…: giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A
Chứng từ
Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
10/03 PX
696
Phân xưởng Viên – PX001
021
Vitamin B1 06 100v - 9061 621
2045 – Gelatin Kg – số lô 11 9,00 65.627,82 590.650
2056 – Lactoza Kg – số lô 11 32,00 13.726,54 439.249
2057 – Magnesi stearat Kg – số lô 11 3,50 36.866,05 129.631
2094 – Thiamine mononitrat Kg – số lô 11 79,14 253.609,1 20.070.620
3003 – Bột talc DD Kg – số lô 11 240,00 4.886,69 1.172.806

3004 – Tinh bột sắn Kg – số lô 11 330,00 5.687,16 1.876.763
3032 – Parafin Kg – số lô 11 12,00 12.314,98 147.780
3081 – Nhãn Vitamin B1 Cái – số lô 11 77.064,00 5,17 398.421
3089 – Băng đảm bảo Cái – số lô 11 386,00 5,55 2.142
4002 – Băng dính to Cuộn – số lô 11 4.,00 5.093,57 20.374
4003 – Bông mỡ Kg – số lô 11 12,00 23.551,68 306.620
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Bộ - số lô 11 193,00 3.020 582.860
4052 – Lọ nhựa 15ml Cái – số lô 11 77.064,00 83,55 6.438.697
4154 – Nước RO Lít – số lô 11 225,00 596,73 134.264
4197 – Túi PE80x100cm Kg – số lô 11 4,00 31.041,69 124.167
Cộng: 32.434.445
10/03 PX
697
Phân xưởng Viên – PX001
03
Vitamin B1 06 100v - 9061 621
3032 – Parafin Kg – Số lô 10 12,00 12.314,98 147.780
4003 – Bông mỡ Kg – Số lô 10 12,00 25.551,68 306.620
4052 – Lọ nhựa 15ml Bộ - số lô 10 77.064,00 83,55 6.438.697
3081 – Nhãn Vitamin B1 Cái – Số lô 10 77.064,00 5,17 398.421
4145 – Hòm Vitamin B1 06 Cái – Số lô 10 193,00 3020 582.860
3088 – Phiếu kiểm tra Cái – Số lô 10 193,00 15,67 3.025
3089 – Băng đảm bảo Cái – Số lô 10 386,00 5,55 2.142
4002 – Băng dính to Cuộn – Số lô 10 4,00 5.093,57 20.374
Cộng: 7.899.920
Tổng cộng: 40.334.365

20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì sử dụng kế toán máy, nên các vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã

được gán sẵn một mã cụ thể, cũng như mặc định tài khoản ghi nợ, ghi có tương ứng.
Do đó khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, qua phiếu sản xuất, ta hạch toán luôn nợ
TK 621 thì tài khoản ghi có tương ứng là tài khoản được mặc định cho mỗi loại vật
tư có thể là TK 1522, TK 1523 hay 1524, TK 153…ứng với các kho nguyên vật liệu
02, 03 hay 04, căn cứ vào phiếu sản xuất máy tính sẽ tự động nhân và tính ra chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm.
Khi các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán qua các phiếu xuất thì đồng thời
sẽ được cập nhật đồng thời vào Sổ chi tiết TK 621 và Nhật ký chung cùng với các tài
khoản liên quan, cuối tháng vào Sổ cái của TK 621.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp số liệu ngoài các phiếu
xuất kho, phiếu sản xuất, bảng kê phiếu xuất công ty còn sử dụng các loại sổ chi tiết
và tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
xuất kho cho sản xuất căn cứ vào các phiếu xuất kho và các bút toán kết chuyển cuối
kỳ. Sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để đối chiếu với số cái và bảng cân đối số phát sinh.
Mặc dù, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng sản phẩm nhưng sổ chi tiết tài
khoản 621 phản ánh chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn bộ các phân
xưởng, cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm chứ không có sổ chi tiết cho từng sản
phẩm hay từng phân xưởng, mà các chi phí phát sinh của từng sản phẩm cụ thể được
theo dõi trên các bảng kê cũng như bảng giá thành.
Sổ cái (sổ tổng hợp) TK 621: phản ánh số liệu tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
đã diễn ra, bằng cách lấy tổng của các tài khoản đối ứng và được liệt kê theo thứ tự
tăng dần của số hiệu tài khoản. Thông qua sổ cái ta biết được tổng giá trị nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ đã xuất sử dụng cho sản xuất đồng thời là cơ sở để lên bảng
cân đối số phát sinh.
Cuối tháng sau khi đã tính được tổng chi phí nguyên vật xuất dùng để sản
xuất, căn cứ vào cột chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để phân bổ chi phí
nguyên vật liệu cho sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm. Bút toán kết chuyển
này được thực hiện theo cơ chế bán thủ công. Kế toán nhập tổng chi phí nguyên vật
liệu thực tế phát sinh và hệ số phân bổ vào, máy tính tự tính. Hệ số phân bổ là tổng

chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho thành phẩm (các sản phẩm có mã bắt đầu là 9)
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và bán thành phẩm (các sản phẩm đang dưới dạng sơ chế có mã bắt đầu là 3). Dựa
vào bảng tính giá thành ta tính được tổng chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
thành phẩm và cho bán thành phẩm. Trong tháng 03 năm 2006 chi phí nguyên vật
liệu sử dụng cho sản xuất thành phẩm là 1.560.550.911, cho bán thành phẩm là
4.500.000.
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 và
Nhật ký chung:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản:621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Chứng từ Khách
hàng
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
… … … … … … …
10/03 PX 696 PX Viên 1522 21.229.551
10/03 PX 696 PX Viên 1523 3.597.911
10/03 PX 696 PX Viên 1524 7.606.983
10/03 PX 697 PX Viên 1523 551.368

10/03 PX 697 PX Viên 1524 7.348.552
… … … … … … …
31/03 PKT Phân bổ CPNVLTT
621->1541
1.560.550.911
31/03 PKT Phân bổ CPNVLTT
621->1549
4.500.000
Ngày …..tháng……năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Số trang trước chuyển sang: 837.017.373 772.362.873
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1 2 3 4 5 6
… … … … … ….
03/03 PC 128 Thay bánh xe cho phân 627 230.000
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xưởng Mắt

Tiền mặt VND 111A 230.000
10/03 PX 696 CPNVL trực tiếp 621 21.229.551
Nguyên liệu, vật liệu –NL
hóa chất
1522 21.229.551
CPNVL trực tiếp 621 3.597.911
Nguyên liệu, vật liệu –
bột, hộp nhãn
1523 3.597.911
CPNVL trực tiếp 621
7.606.983
Nguyên liệu, vật liệu –
giấy thiếc, lọ, hòm
1524
7.606.983
19/03 PN 200 Nhập kho thành phẩm 155 62.845.979
CP SXKD dở dang 154 62.845.979
… … … … … …
31/03 PKT 3 CP nhân công trực tiếp 622 127.185.319
Phải trả công nhân viên 334 127.185.319
31/03 PKT 4 CP nhân công trực tiếp 622 14.813.207
Bảo hiểm xã hội 3383 14.813.207
31/03 PKT 5 CP nhân công trực tiếp 622 1.975.093
Bảo hiểm y tế 3384 1.975.093
31/03 PKT 6 CP nhân công trực tiếp 622 1.975.093
Kinh phí công đoàn 3382 1.975.093
31/03 PKT Phân bổ CPNVLTT 1541 1.560.550.911
CPNVL trực tiếp 621 1.560.550.911
31/03 PKT Phân bổ CPNVLTT 1549 4.500.000
CPNVL trực tiếp 621 4.500.000

31/03 PKT Phân bổ CP tiền lương 1541 143.611.863
CP nhân công trực tiếp 622 143.611.863
31/03 PKT Phân bổ CP tiền lương 1549 2.336.849
CP nhân công trực tiếp 622 2.336.849
31/03 PKT 3 CP sản xuất chung 627 21.062.505
Phải trả công nhân viên 334 21.062.505
31/03 PKT 17 CP sản xuất chung 627 70.000.000
Trích hơi đốt 3351 70.000.000
31/03 PKT 18 CP sản xuất chung 627 35.000.000
PB CCDC tháng 03/06 1421 35.000.000
31/03 PKT 19 CP sản xuất chung 627 5.000.000
Trích quét vôi 3351 5.000.000
31/03 PKT 32 CP sản xuất chung 627 35.585.746
KHTSCD T03/06 2141 21.570.369
KHTSCD T03/06 2141 8.824.482
KHTSCD T03/06 2141 4.950.037
KHTSCD T03/06 2141 240.858
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31/03 PKT PB CPC 62701->1541 1541 21.086.218
CP sản xuất chung 627 21.086.218
31/03 PKT PB CPC 62701->1549 1549 176.287
CP sản xuất chung 627 176.287
… … … … … …
Cuối tháng ghi sổ cái TK 621 (hay sổ tổng hợp), khi tập hợp được chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của tất cả các sản phẩm, kế toán chi phí giá thành tiến hành
kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân bổ chi tiết cho
sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm. Các bút toán cuối kỳ được ghi vào Nhật ký

chung.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
TK đ/ư Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ Có
1 2 3 4
Số phát sinh trong kỳ: 1.565.050.944 1.565.050.944
152 Nguyên liệu, vật liệu 1.564.969.523
1521 Nguyên liệu, vật liệu – thuốc độc kháng sinh 265.017.926
1522 Nguyên liệu, vật liệu – nguyên liệu hóa chất 555.069.326
1523 Nguyên liệu, vật liệu – bột, hộp phấn 330.135.933
1524 Nguyên liệu, vật liệu – giấy thiếc, lọ hòm 414.746.338
153 Công cụ, dụng cụ 81.421
1531 Công cụ, dụng cụ 81.421
154 Chi phí SXKD dở dang 1.565.050.944
1541 Chi phí SXKD dở dang sản phẩm 1.560.550.911
1549 Chi phí SXKD dở dang sơ chế 4.500.000
Tổng phát sinh Nợ: 1.565.050.944
Tổng phát sinh Có: 1.565.050.944
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …..tháng……năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Đối tượng và phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A


24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà công ty phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm lương, phụ cấp, các khoản trích
nộp theo lương…
Hiện nay, công ty xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định và
các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp ca ba, phụ cấp thu hút.
Chi phí nhân công trực tiếp trên bảng tính giá thành được chia thành hai khoản
mục: chi phí lương và chi phí khác. Trong đó chi phí lương là khoản chi phí phải trả
cho công nhân dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất ra và định mức tiền lương cho
mỗi sản phẩm còn chi phí khác là các chi phí còn lại.
Do công ty tính lương cho các phân xưởng theo hình thức khoán, nên chi phí
lương của các cán bộ quản lý phân xưởng cũng được tính vào chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là một điểm khác biệt so với thông thường vì lương của nhân viên quản lý
phân xưởng thường được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp được xác định và tính như
sau:
+ Tiền lương sản phẩm: theo quy định của công ty lương công nhân trực tiếp
sản xuất được tính dưới hình thức lương khoán (được áp dụng từ ngày 01 tháng 08
năm 2005). Đây là bộ phận chính của chi phí nhân công trực tiếp được tính theo số
lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành và định mức tiền lương.
Lương sản
phẩm i
=
Số lượng sản phẩm i
hoàn thành trong kỳ
x
Đơn giá tiền lương khoán

của sản phẩm i
(5)
Để tính ra đơn giá lương khoán sản phẩm, phòng tổ chức hành chính cùng
phòng kỹ thuật xem xét, đưa ra dựa trên cơ sở cấp bậc công việc, chi tiết theo từng
công đoạn sản xuất, thời gian cần thiết để hoàn thành các công đoạn, hệ số sản phẩm,
số công để hoàn thành… Sau những quá trình tính toán cần thiết, ta có được hệ số
khoán, là cơ sở để tính được đơn giá khoán sản phẩm.
Đơn giá lương sản phẩm:
Stt Tên sản phẩm Đvt Đơn giá sản phẩm
Hệ số
khoán
Đơn giá khoán
1 2 3 4 5 6=4x5
Lưu Thị Phương Thúy Lớp Kế toán 44A

25

×