Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

155 Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.34 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
S
ự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc đã mở ra nhiều cơ
hội cũng nh thách thức đối với các doanh nghiệp trong nớc. Để phù hợp với sự
phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả kinh doanh để tự
vơn lên khẳng định mình.
Trong cơ chế cũ, sản phẩn sản xuất ra cha mang đầy đủ tính hàng hoá
theo đúng nghĩa của nó. Công tác tiêu thụ cha đợc coi trọng trong bản thân mỗi
doanh nghiệp. Nhà nớc can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị, thay họ trả lời các vấn đề kinh tế nh: Sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế
nào ? sản xuất cho ai ? Bán ở đâu ? Giá cả nh thế nào ? Do vậy hoạt động của
doanh nghiệp đều thực hiện theo kế hoạch mang tính pháp lệnh và quan hệ ràng
buộc giữa doanh nghiệp với kết quả chỉ mang tính hình thức. Cơ chế này làm
mất đi tính chủ động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp về mặt tổ chức quản lý,
nắm bắt kỹ thuật công nghệ mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp là những đơn vị
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. . Do đó, mục tiêu lớn nhất đối với
mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng
hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu
quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó
chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi
nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá đợc coi là mục tiêu phát triển
của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự ổn định, phát triển hay phá sản của mỗi
doanh nghiệp.
Ngoài việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, thì việc hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là một phần hành không thể thiếu trong hệ thống
kế toán doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp ở phần này sẽ là cơ
sở giúp cho nhà quản trị thực hiện việc quản lý và giám sát quá trình sản xuất


kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính những lý do này, đã hớng các
1
Chuyên đề tốt nghiệp
nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho
phù hợp với nền kinh tế thị trờng nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phơng thức tiêu thụ,
thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với t cách là một công cụ
quản lý cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, qua nghiên
cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công ty lơng thực cấp 1 Lơng Yên, em đã
chọn đề tài : Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty lơng thực cấp 1 Lơng Yên để thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại.
- Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
- Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ
của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại.

1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá
trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái
tiền tệ (tiền). Nh vậy tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Đặc trng lớn nhất của mỗi nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá sản xuất ra
để bán nhằm thực hiện mục tiêu đã định trong chơng trình hoạt động của mỗi
doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng
của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ hàng hoá chỉ kết thúc khi
hành vi thanh toán giữa ngời mua và ngời bán đã diễn ra, quyền sở hữu về hàng
hoá đã thay đổi.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá tiêu thụ là giá cả thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán, nó đợc hình thành trên thị trờng dựa trên các quy
luật của thị trờng nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia làm hai giai đoạn:
*Giai đoạn 01: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để
giao hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả của tiêu thụ hàng
hoá, cha có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. Bởi hàng
hoá gửi đi nhng cha thể khẳng định rằng đã đợc tiêu thụ.
* Giai đoạn 02: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời nó là
3
Chuyên đề tốt nghiệp

nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Với t cách là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ làm chức năng phản ánh và giám đốc tình hình lu chuyển
hàng hoá, do đó kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá, kế toán bán hàng về số lợng và chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám
đốc sự an toàn của hàng hoá gửi bán cho đến khi ngời mua nhận đợc hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và
kịp thời doanh thu bán hàng, kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán tiền hàng
của khách hàng và tình hình nộp tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí lu thông cho hàng hoá
đã tiêu thụ, tính toán chính xác giá vốn, các khoản thuế phải nộp của hàng bán
ra. Xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở đó có những biện
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh
đạo doanh nghiệp nắm đợc thực trạng quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp và kịp thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trờng.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của
hàng hoá trong sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ hạch toán nghiệp
vụ ở kho, quầy hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lợng
công việc hạch toán. Đồng thời vẫn đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của
hàng hoá.
II. ý nghĩa và sự cần thiết của quá trình hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp th-
ơng mại.
1. ý nghĩa của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của
doanh nghiệp.

Đối với công tác quản lý Nhà nớc: Kế toán là công cụ quan trọng để
kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, ngoài ra nó còn là căn cứ để Nhà
nớc tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp với nghiệp vụ tiêu thụ. Mặt khác thông qua số liệu kế toán nói chung và
số liệu kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng sẽ giúp cho Nhà nớc có biện pháp để
điều hoà quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối về cung cầu hàng hoá
giữa các vùng.
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp: Việc tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất cần thiết vì nó cung cấp số
liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
4
Chuyên đề tốt nghiệp
và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kế và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại: Nếu hạch
toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá hợp lý thì sẽ có ý nghĩa to lớn cho việc quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài
sản vật t tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hànghoá
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm
chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế
toán, hơn thế nữa nó còn có tác dụng tránh đợc những sai sót có thể xảy ra trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt đợc doanh thu và lợi
nhuận cao, do đó mà làm tốt công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là
cần thiết vì nó có tác dụng nâng cao tối đa thu nhập cho doanh nghiệp tạo điều
kiện cho việc nâng cao ngày một hơn nữa đời sống của ngời lao động trong
doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.

Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, vai trò đó đợc xuất phát từ thực tế khách quan hoạt động quản lý kinh
doanh và bản chất của hạch toán kế toán. Các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế
toán để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu phân tích số liệu kế
toán giúp doanh nghiệp sẽ quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào,
nên tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thờng xuyên hay phải chuyển hớng
hoạt động vào lĩnh vực mới.
Nhiệm vụ hàng đầu của kế toán hiện nay là xác định hiệu quả của một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán phát
sinh, phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và nó có tác
dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì điều đó khi
nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc ta bắt đầu đổi
mới một số chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế. Do đó công cụ quản lý
kinh tế nói chung và kế toán nói riêng cũng cần phải đợc đổi mới và hoàn thiện.
Là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá cũng đòi hỏi phải đợc đổi mới và tổ chức hợp lý để phù hợp với cơ
chế tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và tổ chức hợp lý quá
trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn xuất phát từ tính đa dạng của
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
từ nhiệm vụ của công tác kế toán, nhằm mục đích là ngày càng thực hiện tốt
chức năng phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin cho
lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
3. Các ph ơng thức bán hàng:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1- Phơng thức bán buôn.
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thơng mại để
tiếp tục chuyển bán hay đa vào quá trình sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm để
bán. Đặc trng cơ bản của phơng thức này là hàng hoá vẫn nằm trong khâu lu
thông, hàng đợc bán với khối lợng lớn. Theo phơng thức này có hai hình thức:

a. Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị bán rồi mới
tiếp tục chuyển bán. Phơng thức bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai hình
thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký giữa bên bán buôn và bên mua thì bên mua phải cử cán bộ nghiệp vụ đến lấy
hàng tại kho của bên bán. Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá
trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào hợp đồng bên mua phải
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.
+ Hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua hàng thì đơn vị bán buôn phải chuyển
hàng cho đơn vị mua hàng theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Bên bán giao
hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu đợc tiền bán hàng hoặc
bên mua xác nhận là đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới đợc coi
là tiêu thụ.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phơng thức bán hàng mà hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ
kho của bên bán hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga, chứ không qua kho của
doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm
nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Bán buôn vận chuyển thẳng đợc thực hiện qua hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Công ty bán
buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa thanh toán với
bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao thẳng do công ty chuyển đến bên mua
theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và chỉ chuyển
quyền sở hữu khi bên mua trả tiền hoặc thông báo cho bên bán biết đã nhận đợc
hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử đại diện đến nhận hàng trực
tiếp thì khi giao xong, hàng hoá đợc coi là đã tiêu thụ. Theo hình thức này công
ty bán giao chứng từ cho bên mua là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán

hàng và chi phí vận chuyển, công ty bán buôn phải chịu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Công ty bán
buôn là đơn vị trung gian trong mối quan hệ giữa bên cung cấp với bên mua.
Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung
cấp về số hàng thuộc hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong
nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà công ty bán buôn đợc h-
ởng một khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
3.2- Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho cơ quan xí
nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh.
Phơng thức bán hàng này có đặc trng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và
bắt đầu đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lợng ít, thanh toán
ngay và thờng bằng tiền mặt . Theo qui định, ngời bán hàng hoá dịch vụ, phải
lập bảng kê bán lẻ theo từng lần bán, theo từng loạI hàng; cuối ngày phải gửi
bảng kê cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT.
3.3- Bán hàng đại lý.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao dịch với một tổ chức kinh tế
khác( gọi là bên đại lý) và nhận tiền bán hàng khi bên đại lý tiêu thụ đợc hàng
hoá. Doanh nghiệp phải trả một khoản hoa hồng cho bên đại lý và hạch toán
khoản này vào chi phí. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi bên đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng.
3.4- Bán hàng trả góp.
Theo phơng thức này, ngời mua hàng sẽ trả tiền làm nhiều lần và giá bán
hàng bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng. Phần chênh
lệch này sẽ đợc hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính vì đó là
tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì lợng

hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền
trên tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua, số còn lại trả dần vào các kỳ
sau.
3.5- Bán hàng nội bộ:
Theo phơng thức này, các cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hoá
đIều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh các chi nhánh, các cửa hàng-
ở các địa phơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh hoặc giữa các
đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh
doanh.
III. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
các khoản giảm trừ doanh thu.
1. Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ kế toán.
Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế
toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời chính xác cả về
chất lợng và số lợng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ, luân chuyển chứng từ. Từ đó
làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Quá trình luân
chuyển chứng từ gồm các khâu sau:
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đã quy định
nh giao hàng cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và làm thủ tục thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán vì chứng từ có
tầm quan trọng đối với công tác kế toán. Do vậy phải bảo quản giữ gìn và sử
dụng tốt bản chứng từ, nếu mất chứng từ thì không còn cơ sở pháp lý cho
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ. Sau khi vào nhật ký chứng từ, kế toán
cần phải đóng hệ thống bản chứng từ thành quyển để kèm vào sổ nhật ký, sau

đó chuyển vào lu trữ, khâu này có tác dụng là khi có sai sót về số liệu thì việc
kiểm tra đợc dễ dàng, nhanh chóng và là cơ sở để cán bộ quản lý kiểm tra khi
cần thiết. Tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung.
Điều này làm tăng cờng tính kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin,
đồng thời tăng cờng việc kiểm tra hàng ngày đối với mọi hoạt động kinh doanh.
Có thể hiểu rằng chứng từ kế toán là phơng tiện thông tin và kiểm tra về
hàng hoá, sự biến động của đối tợng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
những ngời làm nghiệp vụ và căn cứ để phân loại kế toán. Chứng từ ban đầu là
cơ sở cho việc ghi sổ kế toán, là cơ sở để kiểm tra tài chính khi cần thiết, do đó
các chứng từ ban đầu phải đợc tổ chức hợp lý để phù hợp với công tác quản lý
của các cấp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
2.1- Tài khoản sử dụng.
TK 156 - Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi
phí thu mua) tại kho, quầy (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (Đối với doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy (Đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán.
- Giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
8

Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ (Đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 chi tiết thành:
+ 1561- Giá mua hàng hoá.
+ 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
TK 157 - Hàng gửi bán. TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoá, giá trị hàng hoá nhờ bán, đại lý,
ký gửi. Ngời mua hàng cha chấp nhận thanh toán, số hàng hoá vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá gửi bán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng, nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán (Đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại (Đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này đợc dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và
các khoản làm giảm doanh thu.

Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm đợc thực hiện trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản sau:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn
của hàng tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này sử dụng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp vào ngân sách Nhà nớc. Tài khoản này sử dụng cho cả đối tợng tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và theo phơng pháp trực tiếp.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d bên Có: - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số d bên Nợ: - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311: - Thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản 33312: - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản sau:
TK 611 - Mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế hàng
hoá mua vào và trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán
khách hàng, đại lý, ký gửi...).
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ (tồn kho, tồn quầy...).
- Giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Trị giá hàng trả lại ngời bán.
- Trị giá thực tế của số hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 611 đợc chi tiết thành:
6111- Mua nguyên liệu, vật liệu.
6112 - Mua hàng hoá.
TK 611 cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán

còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh tài khoản 111, 112, 131, 334,
512...
2.2- Thủ tục chứng từ kế toán của hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá.
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ
phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ
Tài chính quy định. Quá trình tiêu thụ thờng sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại cửa
hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do ngời bán lập thành 3 liên:
- Liên 1 lu tại quyển.
- Liên 2 cho khách hàng.
- Liên 3 dùng để thanh toán.
Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Hoá đơn này dùng cho việc
bán hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3
liên nh của hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn là chứng từ của ngời bán xác nhận số lợng hàng hoá, đơn giá số
tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để ngời bán xuất hàng cho ngời mua, là căn cứ
để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng, để nộp thuế
GTGT. Đối với ngời mua, nó là căn cứ để thanh toán, căn cứ pháp lý để vận
chuyển hàng hoá trên đờng và để nhập kho.
Ngoài hoá đơn, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng chứng từ thanh
toán về tiền mặt là phiếu thu tiền. Phiếu này dùng để xác định số tiền thực tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ
kế toán.
3. Ph ơng pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
3.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
kê khai th ờng xuyên.
a. Bán buôn

3 Bán buôn qua kho
Hình thức giao hàng trực tiếp.
- Khi xuất giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán
sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.


Hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
- Nếu có bao bì bán kèm theo hàng hoá và đợc tính giá riêng thì kế toán
ghi:
Nợ TK 138 (1388); Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
- Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế
GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính giá riêng.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
12
Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 632
Có TK 157
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng quát phơng thức tiêu thụ trực tiếp và
chuyển hàng chờ chấp nhận.
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112
Trị giá vốn hàng Doanh thu
Bán trực tiếp K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
TK157 hàng bán thu thuần TK33311 giá
giá vốn giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
của hàng của hàng GTGT toán
bán tiêu thụ
3 Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên
mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận đợc hoa
hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan: (111, 112, 334, 338,...).
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.
TK 911 TK 511 TK 111,112... TK641
K/c doanh Hoa hồng Chi phí môi
Thu thuần đợc hởng giới (nếu có)

(cuối kỳ) Tổng số
TK33311 tiền đợc TK133
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Thuế nhận Thuế GTGT
GTGT đợc khấu
phải nộp trừ

Kết chuyển chi phí bán hàng(cuối kỳ)
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo phơng thức này kế toán phải phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. (nếu giao hàng tay ba).
Nợ TK 157: Trờng hợp chuyển hàng đến cho ngời mua.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...): Tổng giá thanh toán.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
b.Bán lẻ.
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán:
Nợ TK111, 112,131: Tổng giá trị bán lẻ
Có TK 511: Doanh thu cha thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu tiền hàng, nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Nợ TK 138(1381): Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thờng
Nợ TK 138(1388): Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu tiền hàng, nếu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338 (3381): Số tiền thừa chờ xử lý
- Cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá đã bán lẻ
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã bán lẻ
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 156 (1561-chi tiết quầy hàng):
Các bút toán còn lại tơng tự nh nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp.
c. Ph ơng thức bán hàng đại lý .
3 Tại đơn vị đại lý:
- Khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003
- Khi bán đợc hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao đợc hởng (không thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Đồng thời ghi: Có TK 003
- Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan: (111, 112...)
3 Tại đơn vị giao đại lý
Theo phơng thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Do đó, về cơ bản các bút toán phản ánh

giá vốn giống nh tiêu thụ theo phơng thức hàng gửi bán, phản ánh doanh thu và
thuế GTGT giống nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác là phải xác định hoa
hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý tính theo tỷ lệ quy định nh sau:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: Tổng số hoa hồng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý
TK156 TK632 TK911 TK511 TK 111,112
Doanh thu Tổng giá
TK 157 K/C giá vốn K/C doanh bán hàng thanh toán
hàng bán thu thuần cha thuế trừ hoa
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) TK 33311 hồng
của hàng của hàng TK641
giao đại lý tiêu thụ Thuế Hoa hồng
GTGT
phải nộp
d. Ph ơng thức bán hàng trả góp .
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bán hàng theo phơng thức này đợc hạch toán nh sau:
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua.
Có TK 3387: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần
Có TK 515: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ
Nợ TK 3387: Doanh thu cha thực hiện

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm ) ở các kỳ sau do ngời mua thanh
toán.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu theo
hàng bán hàng bán thu thuần giá bán thu
(cuối kỳ (cuối kỳ) tiền ngay Số tiền ngời
TK 3331 mua trả lần đầu
Thuế GTGT phải nộp tính TK 131
Trên giá bán thu tiền ngay Tổng tiền Thu tiền
TK 515 TK 3387 còn phải ngời
Kết chuyển Lợi tức trả chậm thu ngời mua
doanh thu mua kỳ sau
tiền lãi
e. Ph ơng thức bán hàng nội bộ
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,136: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156:
3.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, việc

hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hoá chỉ khác các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên ở xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Còn việc phản ánh doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,các loại thuế
hoàn toàn gống nhau, do đó trình tự hạch toán trong trờng hợp này nh sau:
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng gửi
bán, giao đại lý tồn đầu kỳ, hàng hoá đang đi đờng tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112).
Có TK (156, 1561): Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Có TK 151: Trị giá hàng đang đi đờng tồn đầu kỳ.
- Trong kỳ kế toán, phản ánh trị giá hàng hoá mua vào:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng hoá mua vào.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng hoá mua vào.
Có TK 111, 112, 131... Tổng số tiền phải trả ngời bán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ
và cha tiêu thụ cuối kỳ:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý
tồn cuối kỳ, hàng đang đi đờng tồn cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Nợ Tk 157: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đờng tồn cuối kỳ.
Có TK 611 (6112): Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632.
Có TK 611 (6112).
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tơng tự nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
4. Ph ơng pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
17
Chuyên đề tốt nghiệp

4.1- Hạch toán chiết khấu thơng mại
a) Nội dung:
Chiết khấu thơng mại là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho ngời mua việc ngời mua đã mua hang hoá, dịch vụ với khối lợng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc cam kết mua bán hàng.
b) Tài khoản sử dụng:
+ TK 521- chiết khấu thơng mại
Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản doanh
thu bán hàng hoá dịch vụ để xác định doanh thu thuần của hàng bán.
Tìa khoản 521 cuối kỳ không có số d

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thơng mại
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Số chiết khấu K/c chiết khấu
thơng mại thơng mại
TK 3331
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.
a) Nội dung:
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ số hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhng
khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Trị giá số hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản

doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 111,112,131 TK 531 TK 511

Doanh thu hàng hoá K/C doanh thu hàng bán
bị trả lại bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
TK 632 TK 156
Giá vốn hàng bán
Nhập lại kho (KKTX)
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán.
a) Nội dung.
Giảm giá là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách, quy
định trong hợp đồng mua bán.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 532 - giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá,
hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ cho khách hàng.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK511
Khoản giảm giá hàng bán K/C khoản giảm giá
chấp thuận cho ngời mua hàng bán

IV. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả
kinh doanh
1. Ph ơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
1.1- Phơng pháp tính trị giá mua hàng hoá xuất bán.
Doanh nghiệp phải tính chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần
hàng hoá đợc nhập với số lợng và đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá đi tiêu
thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất theo một phơng pháp nhất
định để hạch toán đợc chính xác và tiết kiệm đợc thời gian. Xác định chính xác
giá vốn sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng thu nhập và lãi thuần. Các doanh nghiệp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể áp dụng một số phơng pháp tính giá vốn thực tế của khối lợng hàng hoá
xuất kho sau đây:
a) Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân:
Giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đợc tính theo các cách khác nhau:
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ).
Theo phơng pháp này, giá hàng hoá trên đợc tính trên cơ sở bình quân
cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Công tác xác định nh sau:
Đơn giá
=
Giá thực tế hàng hoá
tồn trong kỳ

+
Giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính một cách
chính xác, đơn giản nhng không linh hoạt vì công việc thờng dồn vào cuối
tháng.
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Về bản chất, phơng pháp này giống phơng pháp trớc, nhng đơn giá bình
quân đợc tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng hoá
của từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán phải tính
lại đơn giá bình quân, từ đó căn cứ vào lợng hàng hoá xuất bán và giá đơn vị
bình quân vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá thực tế xuất bán.
Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Theo phơng pháp này, giá trị hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhợc điểm của phơng pháp này là nếu giữa hai kỳ
có sự biến động về giá cả thì giá trị hàng hoá xuất bán sẽ không chính xác
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ trớc
Số lợng hàng hoá tồn cuối kỳ trớc
b) Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Với phơng pháp này, hàng hoá nhập trớc đợc tiêu thụ hết mới xuất bán
đến lần nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá tiêu thụ đợc tính hết theo giá nhập
kho lần trớc xong mới tính theo giá nhập lần sau.
c) Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO).
20

Chuyên đề tốt nghiệp
Về cơ bản, phơng pháp này giống phơng pháp giá thực tế nhập trớc,
xuất trớc nhng ngợc lại với phơng pháp trên là: Hàng nhập sau thì đợc xuất trớc
theo giá nhập kho lần trớc.
Cả hai phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc và giá thực tế nhập
sau, xuất trớc đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất bán
nhng phơng pháp này cũng gặp phải khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi
tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do đó nó chỉ đợc áp dụng với những doanh
nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập, xuất không xảy ra thờng xuyên.
d) Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này,hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó mà không quan tâm tới thời hạn nhập. Phơng pháp này phản ánh chính
xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy
nhiên, công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô
hàng, vì vậy nó chỉ đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có trị giá cao, các loại
hàng hoá đặc biệt.
e) Phơng pháp giá hạch toán.
Vì hàng hoá nhập kho từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau. Trong khi
đó hàng hoá phải xuất bán để tăng nhanh vòng quay của vốn, cho nên để hạch
toán kịp thời doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh trị giá hàng
hoá xuất bán.
- Đối với hàng hoá nhập trong kỳ thì kế toán ghi trị giá hàng hoá theo 2
loại giá là giá hạch toán và giá thực tế.
- Đối với hàng hoá xuất kho trong kỳ thì kế toán chỉ phản ánh giá trị
hàng hoá theo giá hạch toán (Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá tạm tính,
giá thực tế của kỳ trớc). Cuối kỳ khi tính đợc giá thực tế hàng hoá sẽ tiến hành
điều chỉnh giá hạch toán hàng hoá xuất kho trong kỳ về giá thực tế.
Trị giá hạch toán hàng
hoá xuất trong kỳ
=

Số lợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá hạch
toán
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất
kho
=
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất kho
x
Hệ số giá giữa giá thực
tế và giá hạch toán
Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán đợc xác định bởi
công thức sau:
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán hàng hoá
nhập trong kỳ
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán theo phơng pháp này có u điểm là không mấy khó khăn, phức

tạp. Hơn nữa, trong thực tế các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá diễn ra một cách
liên tục, việc hạch toán theo giá thực tế sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy
nhiên, nhợc điểm mà nó mang lại là thông tin kế toán sẽ giảm đi độ tin cậy và
đến cuối kỳ lại phải thực hiện bút toán điều chỉnh.
1.2- Chi phí thu mua và phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tiêu thụ.
a) Chi phí thu mua.
Chi phí thu mua (chi phí mua hàng) là những chi phí phát sinh trong quá
trình doanh nghiệp mua hàng hoá để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình.
Chi phí này bao gồm những khoản sau:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản.
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua.
- Hao hụt định mức khi mua hàng.
- Công tác phí ngời đi đờng.
- Hoa hồng trả cho ngời, đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập
khẩu.
b) Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
Do chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và tồn
kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp (số lợng, trọng lợng, trị giá mua, trị giá
bán...). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ
sẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nhng phải đợc thực hiện
nhất quán trong một niên độ kế toán.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ gồm:
- Hàng mua đang đi đờng.
- Hàng đang tồn kho.
- Giá trị hàng gửi bán.
Chi phí mua
hàng phân bổ

cho hàng còn
=
Chi phí mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng tồn
Trị giá mua hàng
xuất bán trong kỳ
+
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ
Chi phí mua
hàng phân bổ
=
Chi phí mua
hàng tồn
+
Chi phí mua
hàng phát
-
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
22
Chuyên đề tốt nghiệp
cho hàng bán ra đầu kỳ sinh trong kỳ còn lại cuối kỳ
Nh vậy ta thấy:

Giá vốn hàng
bán =
Giá mua hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ

+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ
2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hoá , dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp nh:
-Tiền công, tiền lơng, các khoản trích ngoài lơng, phụ cấp cho nhân viên
trực tiếp làm công tác tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá đến các vị trí khác nh
chào hàng, quảng cáo, tiếp khách,tiền trả hoa hồng cho các đơn vị đại lý bán
hàng hoá của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK641- Chi phí bán hàng: để phản ánh, tập hợp, kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm.
Nội dung và kết cấu của TK641
- Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh
TK 641 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng quát CFBH, CFQLDN.


TK334,338 TK 641, 642 TK 911
(1) (6)
TK 152,153
(2)
TK 214 TK1422
(3)
(7) (8)
TK335, 1421
(4)

23
Chuyên đề tốt nghiệp
TK111,112,331
(5)
Trong đó: (1)- Chi phí tiền lơng nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
(2)- Chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ bán hàng, công tác quản lý.
(3)- Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)- Chi phí theo dự toán
(5)- Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền.
(6)- Cuối kỳ kết chuyển CFBH, CFQLDN vào chi phí trong kỳ.
(7)- CFBH, CFQLDN chờ kết chuyển.
(8)- Kết chuyển vào chi phí kỳ sau.

b) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản này dùng để phản ánh tập
hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

Nội dung và kết cấu của TK 642:
- Bên nợ: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: + Phản ánh các khoản làm giảm chi phí quản lý DN.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp dể xác định kết
quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK 642 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán: (xem sơ đồ 8)
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu
thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả: tài khoản này sử dụng để phản ánh xác định kết
quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
Nội dung và kết cấu của TK 911
- Bên nợ: +Phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phản ánh số lãi trớc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
-Bên có: + phản ánh doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán: (xem sơ đồ 9 )
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ

TK 632 TK 911 TK 511
(2) (1)
TK 641
(3)
TK 642 TK 421
(4) (7)
TK 1422
(5)
(6)
Trong đó:
(1)- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ.
(2)- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(3)- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(4)- Kết chuyển chi phí quản lý trong kỳ.
(5)- Kết chuyển chi phí bán hàng, CFQLDN còn lại của kỳ trớc.
(6)- Kết chuyển kết quả lãi.
(7)- Kết chuyển kết quả lỗ.
V. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ sách mà kế toán sử dụng để ghi chép, hệ
thống và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng
pháp ghi chép nhất định.
25

×