Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

247 Hoàn thiện công tác hạch toán Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn (50tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.82 KB, 54 trang )

lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng đã và đang mang lại những cơ hội, những thách thức lớn cho
các Doanh nghiệp, bên cạnh đó nó mang lại nhiều lợi ích ngời tiêu dùng, đó là sản
phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lợng cao, giá bán phù hợp. Với nhiều loại hình sản xuất
và nhiều hình thức sở hữu, các Doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải tìm phơng h-
ớng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh đợc và đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm đợc điều đó thì các
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng
vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì kế toán cung
cấp thông tin cho quản ký các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một
cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đồng
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng NVL nào, mua ở
đâu và xác định đợc hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các Doanh nghiệp cần
xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán NVL là
rất quan trọng.
Và đối với các Doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán NVL-CCDC là rất quan
trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lợng
sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất, vì thế nó
mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hởng đến sự biến
động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiêm NVL là quan trọng.
Thứ ba, NVL trong các Doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại, do đó
yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt, thận trọng. Việc bảo quản tôt sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh
doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL-CCDC ở các Doanh nghiệp sản xuất đã
có nhiều bớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ quản lý và phát triển sản xuất kinh


1
doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt, nhất là chế độ kế toán tài chính cha phù
hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống nh các Doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trờng,
Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn luôn chú trọng công tác hạch toán, sử dụng
NVL cho phù hợp và coi đó nh một công cụ quản lý không thể thiếu đợc để quản lý vật
t nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trờng, trớc việc
đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng NVL cho sản
xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo quản tốt các loại vật t là việc làm quan
trọng không chỉ đối với các Doanh nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với Công ty
Cơ Điện và phát triển Nông thôn nói riêng. Vì vậy việc tăng cờng cải tiến công việc
tăng cờng hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó hạch toán và quản lý NVL đóng
vai trò hết sức quan trọng.
Với ý nghĩa nh vậy của NVL đối với các Doanh nghiệp sản xuất, và qua một thời
gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn,
em đã nghiên cứu đề tài : "Hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC với việc tăng c-
ờng hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn" làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán NVL-CCDC tại các
Doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán NVL-CCDC
Chơng II: Nhận xét và kiến nghị

2
chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nvl với việc tăng cờng hiệu quả hiệu
quả sử dụng nvl tại các doanh nghiệp sản xuất
I. một số vấn đề chung về nvl-ccdc và sự cần thiết phải hạch toán nvl -CCDC
trong các doanh nghiệp sản xuất.

1. Khái niệm, đặc điểm.
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất
dới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vậ chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu.
NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất do đó nó quyết định chất lợng của cả quá trình sản xuất. Đầy vào có tốt
thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lợng cao.
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá
trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Nó tham giá vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau
mà vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu. Về giá trị chuyển dịch một lần hoăc
từng phần giá trị vào giá trị của sản phẩm mới. Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử
dụng ngắn nên đợc mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu động của Doanh nghiệp nh đối
với vật liệu.
2. Phân loại NVL
Do vật liệu sử dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại, nhiều thứ
có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất VL-CCDC bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có
vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó
đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phân loại NVL-CCDC thì mới tổ chức tốt việc quản lý
và hạch toán NVL-CCDC.
a) Đối với NVL:
3
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Doanh nghiệp
sản xuất vật liệuđợc chia thành các loại sau:
- NVL chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) đối với Doanh nghiệp sản xuất,
NVL chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt,
thẻp trong các Doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các Doanh nghiệp may... Đối với

nửa thành phẩm mua ngoài vời mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm.
-VL phụ: VL phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh
làm tăng chất lợng NVL chính, tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác
quản lý, phục vụ sản xuất cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí,
rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải,
máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh xăng,
dầu, than củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại phơng tiện đợc sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp.
- VL khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại Doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, quy
cách...
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xởng tổ đội sản xuất cho
nhu cầu bán hàng, quản lý Doanh nghiệp.
b) Đối với CCDC:
Trong các Doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản
xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, làm trại tạm thời, dụng cụ
phục vụ cho nhu cầu văn hoá, thể dục thể thao... Để phục vụ cho công tác kế toán, toàn
bộ CCDC của Doanh nghiệp đợc chi thành:
4
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê

Tơng tự đối với vật liệu trong từng loại CCDC cũng cần chia thành từng nhóm,
từng thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của Doanh
nghiệp. Ngoài ra kế toán NVL-CCDC còn đợc phân loại theo:
+ Nguồn hình thành
+ Quyền sở hữu
+ Nguồn tài trợ
+ Tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất.
II. Đánh giá VL-CCDC nhập và xuất kho.
Đánh giá VL-CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định theo quy định hiện hành kế toán xuất, nhập, tồn kho VL-CCDC phải phản ánh
theo giá trị thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên không ít các
Doanh nghiệp để giảm bớt khối lợng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn VL-CCDC song dù đánh giá theo
hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất trên các TK ,
sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
a) Đối với VL-CCDC mua ngoài.
Giá trị thực tế
VL mua ngoài
=
Giá mua theo hoá
đơn( o có thuế
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
-
Các khoản chiết

khấu giảm giá
b) Đối với VL-CCDC do Doanh nghiệp tự chế biến
Giá trị thực tế VL
tự chế biến
=
Giá trị thực tế VL-CCDC
gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
c) Đối với VL-CCDC thuê ngoài chế biến
Giá trị thực tế
VL thuê chế
biến
=
Giá thực tế VL-CCDC
xuất kho để thuê chế
biến
+
Các chi phí liên quan
thuê chế biến
5
d) Nhập kho VL-CCDC do các đơn vị khác góp vốn liên doanh
Giá trị thuê thực tế VL-CCDC
do nhận góp vốn liên doanh
=
Giá thoả thuận góp vốn
liên doanh
e) Nhập kho VL-CCDC do nhận biếu, tặng, viện trợ
Giá trị thực tế VL-CCDC do

nhận biếu, tặng, viện trợ
=
Giá tơng đơng trên thị tr-
ờng
2. Giá trị thực tế VL-CCDC xuất kho
a) Giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp giá thực tế VL-CCDC xuất kho đợc đợc tính trên cơ sở số lợng
VL-CCDC xuất kho và đơn giá thực tế VL-CCDC tồn đầu kỳ
Giá thực tế VL-
CCDC xuất
=
Số lợng VL xuất dùng
x
Đơn giá bình quân tồn
đầu kỳ
Đơn giá bình
quân đầu kỳ
=
b) Giá trị thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này giá thực tế VL-CCDC xuất kho đợc căn cứ vào số lợng
xuất kho đơn giá bình quân gia quyền
Giá thực tế VL-
CCDC xuất kho
=
Số lợng VL xuất kho theo từng
lần ,từng lô xuất
x
Đơn giá thực tế VL nhập
theo từng lô ,từng lần nhập
c) Giá thực tế đích danh

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các loại VL có giá trị cao, các loại vật t
đặc biệt
Giá trị thực tế VL-
CCDC xuất kho
=
Số lợng VL xuất kho theo
từng lần , từng lô xuất
x
Đơn giá thực tế VL nhập theo
từng lô, từng lần nhập
d) Giá nhập trớc - xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc . Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế
nhập trớc đối với lợng xuất thuộc lần nhập trớc số còn lại đơợ tính theo đơn giá thực tế
lần nhập tiếp sau.
e) Giá nhập sau - xuất trớc.
6
Giá trị VL tồn đầu kỳ
Số lợng VL tồn đầu kỳ
s
Khi xuất căn cứ vào hoá đơn giá và số lợng của lần nhập kho cuối cùng sau đó
mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho.
g) Phơng pháp hệ số giá.
Giá thực tế VL-
CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán VL
xuất kho
x

Hệ số giá (H)
H =
III. Nhiệm vụ kế toán VL-CCDC.
Xuất phát từ những nhiệm vụ chung của kế toán VL-CCDC cũng có những
nhiệm vụ nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Đó là những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại VL-CCDC phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu của quản trị Doanh nghiệp.
- Xác định phản ánh chính xác số lợng và giá trị tồn kho, kiểm tra việc chấp
hành đúng các định mức dự trữ VL, tổ chức bảo quản và thực hiện thủ tục xuất nhập
kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng và mất phẩm chất
vật liệul
- Tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác số lợng, giá trị xuất kho VL thực tế tiêu
hao cho sản xuất, từ đó kiểm tra giám sát tfnh hình thực hiện các định mức tiêu hao sử
dụng VL
Do đặc điểm của VL-CCDC nên khi xuất dùng, phòng kế toán và đơn vị sử dụng
phải phản ánh đợc số lợng và hiện tợng của từng loại VL-CCDC theo từng địa điểm,
từng ngời sử dụng.
IV. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất kho VL-CCDC
1. Tên và số hiệu chứng từ kế toán
a) Chứng từ sử dụng: Theo chế độ qui định ban hành theo qui định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Chứng từ về kế toán
VL-CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -VT)
7
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kho
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03 -VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá ( mẫu số 08 -VT)

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -BH)
- Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu số 03 - BH)
- Thẻ kho ( mẫu số 06 - VT)
- Sổ chi tiết VL
Ngoài ra, các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nớc. Các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu
xuất kho VT theo hạn mục ( mẫu số 04 -VT), phiếu báo cáo vật t còn lại cuối kỳ... và
các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN thuộc các lĩnh
vực hoạt động thành phần kế toán khác nhau.
Đối với các chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời đầy
đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập, tính chính xác về số
liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về VL-CCDC phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việ phản ánh ghi chép tổng hợp
kịp thời các bộ phận có liên quan.
b) Sổ kế toán ghi chép VL-CCDC
Để kế toán chi tiết VL-CCDC tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi
tiếp áp dụng trong DN, mà sử dụng các sổ, thẻ, kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) Kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06-VT ) đợc sử dụng theo dõi số lợng, nhập, xuất
tồn kho của từng thứ VL-CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số VL-CCDC... Sau đó giao cho
thủ kho để hạch toán, để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về mặt số lợng,
thủ kho đợc dùng để thanh toán ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo
8
phơng pháp nào, có sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử

dụng để hạch toán từng ngày Xuất- Nhập- Tồn theo VL-CCDC
Về mặt giá trị hoặc cả về lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi
tiết áp dụng trong DN
Ngoài các sổ kế toán chi tiết, còn có thể dùng các bảng xuất- nhập, bảng luỹ kế
tổng hợp xuất- nhập- tồn kho theo vật liệu, CCDC phục vụ cho việc ghi sổ, kế toán chi
tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho VL-CCDC và các chứng từ kế toán liên quan.
Trớc khi nhập kho VL phải đợc qua kiểm nghiệm và đợc phản ánh trên biên bản
kiểm nghiệm vật t. Nếu đúng số lợng, chất lợng mẫu mã chủng loại đã ghi trên hợp
đồng thì tiến hành nhập kho đợc lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữa để ghi thẻ kho,
sau đó chuyển sang phòng kế toán VL-CCDC để ghi sổ làm căn cứ đối chiếu với sổ
tổng hợp.
Các chứng từ xuất kho VL-CCDC: Xuất kho VL-CCDC cho hoạt động kinh
doanh thủ kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đã có chữ ký của phòng kế
toán, thủ kho sẽ xuất VL-CCDC nh đã ghi trên hoá đơn. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
đợc lập thành 3 liên, 1 liên giao cho ngời mua để làm căn cứ thanh toán tại cơ quan ng-
ời mua, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ
kế toán VL-CCDC làm căn cứ đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp, 1 liên lu lại
tại kho.
V- Phơng pháp kế toán chi tiết VL-CCDC ( biểu hiện bắng sơ đồ trình tự
hạch toán)
Việc ghi chép phơng án của thủ kho và kế toán cũng nh việc kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
1. Phơng pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán:
9

+ ở kho : Việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và ghi chép chỉ tiêu số lợng ( hiện vật )
+ ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC để ghi chép
tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho theo chi tiết hiện vật và giá trị.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phơng
pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
10
Sơ đồ hạch toán chi tiết VL-CCDC
theo phơng pháp song song







Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Thủ kho theo dõi số lợng vật liệu nhập - xuất - tồn kho VL về mặt số lợng và
ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
11
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán

chi tiết VL-CCDC
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp N-X-T
kho VL-CCDC
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
3. Phơng pháp sổ số d
-Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho cột số lợng . Cuối
tháng phải ghi số tồn kho trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng chung cho cả năm để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho từ các bảng kê nhập, kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập nhập và
bảng luỹ kế xuất vật liệu và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho VL và
ghi nhận số do thủ kho ghi sau đó tính thành tiền và ghi vào cột số tiền trên sổ số d
cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu giữa sổ số d và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
VL
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
VI- Nội dung phơng pháp kế toán tổng hợp xuất-nhập VL-CCDC
A. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ( KKTX )
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép giá thờng xuyên liên
tục tình hình nhập- xuất- tồn kho các loại VL-CCDC thành phẩm hàng hoá... trên các
12
Thẻ kho
Phiếu nhập

Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập-xuất-
tồn kho vật liệu
Sổ số
d
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp ghi có các chứng từ nhập- xuất hàng của kho. Nh vậy
việc xác định giá trị VL-CCDC xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ tài
khoản và sổ kế toán.
1- Tài khoản sử dụng:
* TK 152 : Nguyên vật liệu
TK này dùgn để ghi chép số liệu và tình hình tăng giảm NVL theo gí thực tế.
- Kết cấu:
TK 152
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu - Giá trị thực tế của NVL xuất kho
nhập kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
- Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ( theo phơng hàng mua bị trả lại.
pháp KKTX) - Kiểm kê giá thực tế nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ ( theo phơng pháp KKTX)
D nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3... để kế toán theo dõi từng thứ, loại,
nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Nội dung : TK 153 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm
công cụ dụng cụ theo giá thực tế
- Kết cấu TK 153:
13

TK 153
- Giá thực tế CCDC nhập kho và các nghiệp - Giá trị thực tế của CCDC xuất kho
vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
- Giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ ( theo hàng mua bị trả lại
phơng pháp KKTX) - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị CCDC
- Giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ ( theo
phơng pháp KKTX
D nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho.
Cũng nh TK 152, 153 cũng có thể mở đợc các TK cấp 2...
* TK 331 - Phải trả cho ngời bán.
- Nội dung: TK 331 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với ngời bán , ngời
nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo hợp động kinh tế đã ký kết.
- Kết cấu TK 331
TK 331
- Số tiền đã thanh toán cho ngời bán và - Số tiền còn phải trả cho ngời bán và
ngời nhận thầu ngời nhận thầu
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế
hàng đã giao theo hợp đồng. của số hàng về cha có hoá đơn khi có
- Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt kém phẩm hoá đơn hoặc thông báo chính xác.
chất khi kiểm nhận và trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp
nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải
trả.
Số tiển ứng trớc cho ngời bán ngời nhận
thầu nhng cha nhận đợc hàng hoá lao vụ
D cuối kỳ( nếu có): Số tiền đã ứng trả trớc - D cuối kỳ: Số tiền còn phải trả cho
hoặc trả thừa cho ngời bán, nhận thầu ngời bán, nhận thầu.
* TK 311 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể từng ngời bán, ngời
nhận thầu. Khi lập bản cân đối kế toán số d chi tiết bên nợ đợc ghi vào chỉ tiêu trả trớc
14

cho ngời bán ( mã số 312 ), sổ d chi tiết bên có đợc ghi vào chỉ tiêu phải trả cho ngời
bán ( mã số 313 )
* TK 151- Hàng mua đang đi trên đờng
TK này dùng để phản ánh các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp
nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp.
- Kết cấu TK 151
TK 151
- Giá trị hàng đang đi trên đờng - Giá trị hàng đang đi trên đờng đã về
- Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng nhập kho hoặc chuyển giao các đôí tợng
cuối kỳ ( phơng pháp KKTX ) sử dụng hay khách hàng
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi
đờng đầu kỳ ( phơng pháp KKTX )
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng cha về
nhập kho( cha tính thuế VAT hoặc đã tính
thuế VAT )
Từ ngày1/1/1999 luật thuế giá trị gia tăng (VAT) đợc ban hành . Thuế VAT dợc tính
trên phần gia tăng của hàng hoá dịch vụ từ khâu ssản xuất đến khâu tiêu dùng .
- TK 133: Phản ánh thuế GTGT nộp đầu vào đợc khấu trừ , đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp.
Ngoài các TK trên , kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh: TK 111, TK112,
TK 141, 128, 222, 241, 411, 627, 641,642.
2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng vật liệu
2.1- Đối với Dn nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Hàng và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của ngời bán ,
phiếu nhập kho phản ánh hàng đã nhập kho của DN :
Nợ TK152
Nợ TK133(GTGT đầu vào)
Có TK 111,112, 331
15

- Hàng về hoá đơn cha về:Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng cuối tháng
cha nhận đợc hoá đơn kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh tạm tính theo giá thực tế số chênh lệch
giữa hoá đơn và giá tạm tính.
* Ghi mực đen nếu giá tạm tính < gía hoá đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
* Ghi mực đỏ nếu giá tạm tính > giá hoá đơn hoặc có thể tiến hành nh sau:
Ghi mực đỏ giá tạm tính
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Sau đó ghi giá hoá đơn
Nợ TK 152
Có TK 133
Có TK 331
- Cuối tháng nhận đợc hoá đơn mà hàng vẫn cha về kho
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141
+ Khi hàng về nhập kho chuyển thẳng cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 133
Có TK 151
Các chi phí liên quan đến mua NVL

Nợ TK 152
16
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331...
+ Khi thanh toán với ngời bán số chiết khấu mua hàng đợc hởng
Nợ TK 331
Có TK 152(số chiết khấu)
Có TK 133
2.2- Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc thuê chế biến
Nợ TK 152,153
Có TK 154
2.3- Nhập VL do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 411
2.4- Tăng VL do phát hiện thừa do kiểm kê
- Nếu xác định là của doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 338(3381)
- Khi quyết định xử lý
Nợ TK 338(3381)
Có (TK liên quan)
- Nếu xác định là không phải của DN kế toán ghi:
Nợ TK 002
2.5- Tăng do đánh giá lại tài sản
Nợ TK 152
Có TK 412
2.6- Tăng VL do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 222,128
3. Kế toán tổng hợp đánh giá lại tài sản.

Trong các DN sản xuất VL giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuát sản
phẩm,phục vụ quản lý trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất phục vụ cho nhu
17
cầu bán hàng , nhu cầu QLDN và một số nhu cầu khác nh góp vốn liên doanh, nhợng
bán.
3.1- Xuất kho VL dùng cho sản xuất DN
Nợ TK 621, 627,641,241
Có TK 152
3.2- Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
3.3- Xuất vật liệu đem góp liên doanh
- Giá vốn góp > giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222(giá trị vốn góp)
Có TK 412(chênh lêch tăng)
Có TK 152
- Giá vốn góp < giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222
Nợ TK 412(chênh lêch tăng)
Có TK 152
- Giá vốn góp = giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222
Có TK 152
3.4- Xuất kho vật liệu bán
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK152
3.5- Các tròng hợp khác
- Nếu do ghi chép nhầm lẫn
Nợ TK liên quan

Có TK152
- Nếu thiếu hụt trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý DN
Nợ TK 642
Có TK152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức
Nợ TK 111,334,138
18
Có TK 152
_ Nếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK liên quan
Có TK 138(1381)
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK152
TK152 TK151
TK151
nhập kho trớc Xuất cho sx
đi đờng kỳ trớc chế tạo sp
TK111,112,331 TK 627,641,642
nhập kho VL Xuất dùng cho sx
do mua ngoài quản lý, XD cơ bản

TK 133(nếu có) TK 632,157
thuế VAT đầu Xuất bán gửi đi
vào đợc khấu trừ
TK 411 TK 128 - 222
Nhận vốn góp liên doanh
TK 154 Xuất VL góp
Nhận vật t tự chế vốn liên doanh
và thuê chế biến
TK 128,222 TK 1381

Nhận lại vốn phát hiện thiếu
góp liên doanh khi kiểm kê xử lý
TK 1381 TK 412
phát hiện thừa
khi kiểm kê
TK 412
chênh lệch tăng chênh lệch giảm

19
do đánh giá lại do đánh giá lại
B. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Tài khoản sử dụng:
*TK 611: Mua hàng
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật t, hàng hoá mua vào
sản xuất dùng trong kỳ.
- Kết cấu TK 611
TK 611
-Kết chuyển giá thực tế VL hàng hoá tồn kho - Giá thực tế vật t, hàng hoá kiểm kê
đầu kỳ lúc cuối kỳ
- Giá thực tế vật t hàng hoá xuất dùng trong - Giá vật t hàng hoá xuất trong kỳ
kỳ. - Giá thực tế vật hàng hoá đã gửi bán
cha xác định là tiêu thụ trong kỳ
TK 611 không có số d và đợc mở 2 tài khoản cấp 2
6111: Mua NVL
6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác nh phơng pháp KKTX.
2. Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Căn cứ giá thực tế vật liệu hàng mua đang đi đờng tồn kho cuối kỳ trớc khi kết
chuyển vào TK 611 lúc đầu kỳ
Nợ TK 611

Có TK 151
Có TK 152
- Khi mua VL căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,311,331...
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
20
Nợ TK 611
Có TK 111,112,331,311...
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK151,152 TK 151,152
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị VL
VL tồn đầu kỳ tồn đầu kỳ
TK 111,112,141 TK 111,112,138
Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua
đợc giảm giá
TK 133(nếu có)
Thuế VAT
đầu vào
TK331 TK 621
Mua cha trả tiền Kết chuyển số xuất
trả = tiền vay dùng cho sxkd
TK 411 TK 632
Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán
TK 412 TK 412
Chênh lệch đánh chênh lệch đánh giá
giá tăng giảm

21
Phần II:
thực tế công tác kế toán nvl-ccdc tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có quá trình hình thành và phát triển
hơn 40 năm nay.
+ Thành lập ngày 08/03/1956 tại Nghị định số 7 NN/QT của Bộ Nông nghiệp
với tên gọi xởng 250A
- Địa chỉ: số 6 đờng Trờng Chinh - Hà Nội
- Số cán bộ công nhân viên: 120 ngời.
- Nhiệm vụ: Trung đại tu các loại ôtô, máy kéo phục vụ cho ngành cơ khí nông
nghiệp. Xởng mạnh dạn chế tạo máy kéo. Tháng 06/1964 đợc Chủ tịch nớc tặng thởng
huân chơng lao động hạng ba.
+ Theo quyết định số 16NN/QĐ ngày 21/03/1969, Bộ Nông nghiệp quyết định
đổi tên Xởng 250 thành Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội
+ Theo quyết định số 102NN/CK-QĐ ngày 02/04/1977. Bộ Nông nghiệp
chuyển đổi nhà máy và đổi tên Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội thành Nhà máy cơ
khí nông nghiệp I Hà Nội
Tháng 11/1985: Huy chơng vàng hội chợ Giảng Võ với những sản phẩm máng
đệm hợp kim đồng, chì.
- Huy chơng Bạc với hồi phục trục khuỷu động cơ Đizen.
+ Để hoà nhập với nền kinh tế thị trờng theo Nghị định 388 về đăng ký lại
doanh nghiệp nhà nớc - Tại quyết định số 202NN-TCCB/QĐ ngay 24/03/1993 Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đổi tên Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà
Nội thành Công ty cơ điện và phát triển nông thôn
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 360 ngời
- Nhiệm vụ chính của công ty là:
+ Công nghiệp sản xuất thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Thơng nghiệp bán buôn và bán lẻ.
+ Công nghiệp khác

22
2. Tìm hiểu về bộ máy quản trị doanh nghiệp và hoạt động tài chính doanh
nghiệp
2.1. Với hình thức là một doanh nghiệp nhà nớc, cơ cấu tổ chức của bộ máy công ty là
chế độ một thủ trởng theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý của công ty
đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
2.2: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý: Đứng đầu là giám đốc và 3 phó giám đốc
sau đó là các phòng ban đợc chia thành khối, khối quản lý và khối kinh
doanh.
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc có quyền chỉ huy cao nhất và toàn diện trong mọi lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh trong công ty. Giúp việc cho giám đốc gồm 3 phó giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách thơng mại - thị trờng
Phó giám đốc phụ trách văn phòng công ty
Phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch, kỹ thuật.
- Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ tổng hợp bao gồm các chức năng về tổ chức
nhân sự, an toàn lao động, quản trị hành chính, y tế, bảo vệ, quân sự.
23
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
hành chính
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh tế
Văn
phòng
công ty
Phòng
kế hoạch

kỹ thuật
Kế toán
tài vụ
Phòng
thương
mại TT
Xưởng
CKSC
Xưởng
CKCT
Xưởng
NBTS
Xưởng
máy
NN
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Thực hiện các công việc quản lý về kỹ thuật, chất l-
ợng sản phẩm, kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn và quản lý thiết bị.
- Phòng kế toán tài vụ: Làm chức năng quản lý tài chính kế toán, kế toán tổng
hợp.
- Phòng thơng mạu thị trờng: thực hiện các công việc quảng cáo tiếp thị, bán
hàng, giới thiệu sản phẩm, thực hiện dịch vụ thơng mại
- Tổ chức sản xuất của công ty hiện nay bao gồm 4 phân xởng sản xuất chính
+ Phân xởng cơ khí chế tạo
+ Phân xởng cơ khí sửa chữa
+ Phân xởng nhựa bơm trừ sâu.
+ Phân xởng máy nông nghiệp.
2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
về những phần kế toán khác nhau.
- kế toán trởng: là ngời trực tiếp cung cấp các thông tin tài chính, kế toán cho

giám đốc, chịu trách nhiệm chung về các số liệu do phòng kế toán cung cấp, thay mặt
giám đốc tổ chức kế toán của công ty. Đồng thời thực hiện chức năng của một kế toán
tổng hợp số liệu tính chi phí và giá thành sản phẩm, tiến hành lập báo cáo cho cấp trên
duyệt.
Sơ đồ 4:
- Kế toán vật liệu - CCDC & TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho các loại vật t hàng hoá. Căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập vật t ghi vào thẻ
kho lập bảng kê tính giá vật t xuất kho và các bảng phân bổ.
24
Kế toán trưởng
Kế toán
Vl-
CCPC
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
tiêu thụ
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
chi phí
giá
thành và
TGNH
Kế toán
thanh
toán với
người
bán

Thủ
quỹ
Nhân viên hạch toán xưởng
- Kế toán tổng hợp tiêu thụ thanh toán với ngời bán: kiểm tra các hoá đơn mà
phòng điều hành sản xuất nộp lên để phản ánh các nghiệp vụ liên quan. Định kỳ kế
toán thanh toán với ngời bán lập báo cáo tập hợp toàn bộ thuế GTGT đầu vào để kế
toán doanh thu lên báo cáo thuê.
- Kế toán tổng hợp chi phí giá thành và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo
dõi các hoạt động sản xuất của công ty, viết phiếu thu, phiếu chi thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến ngân hàng và nhận tiền ngân hàng.
- Kế toán thanh toán với ngời mua: Trực tiếp thanh toán với ngời mua
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lơng tiền mặt có tại két của công ty, kiểm nhận
tiền ra. Hàng ngày thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán thanh toán với
ngời bán lập.
- Nhân viên hạch toán xởng: Là ngời trực tiếp làm việc với các phân xởng hạch
toán tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại hàng hoá.
Nhìn chung, việc tổ chức công tác kế toán tại công ty đã đảm bảo đợc sự lãnh
đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá của các
cán bộ kế toán, đồng thời hợp với trình độ củ nhân viên kế toán.
* Hình thức kế toán áp dụng trong công ty;
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán chi tiết là hình thức nhật ký chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký
chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế
toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi
tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân
bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ ghi vào
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số

liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ cái các thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp vào các sổ, các thẻ có liên quan cuối tháng cộng các sổ, các thẻ kế toán
lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái.
25

×