Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

263 Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty quy chế Từ Sơn(73tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 73 trang )

Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi
trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm
lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã đợc khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con ngời đã và
đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, đợc kết tinh sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bớc ngoặt lớn, hứa
hẹn và thách thức mới trên con đờng hiện đại hoá đất nớc. Trong đó phần đóng góp
không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh
doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt
vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ,
trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng nh
công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối
đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đơng nhiên, nó cũng đợc coi là
công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh
tế, của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản
phẩm vừa có chất lợng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với ngời tiêu
dùng. Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp
quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ giá thành.
Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại
hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên
thơng trờng.
1
Là một doanh nghiệp nhà nớc nhận thức đúng đợc vai trò kế toán, công ty quy
chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và tính


giá thành sản phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em
nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do đó em đã mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
quy chế Từ Sơn cho báo cáo thực tập của mình.
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ trức công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo
công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo trần THI Mẽ. Song với lu l-
ợng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo cáo
này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn đồng nghiệp để
báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.

2
PHầN MộT
A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trờng
1 - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng có
sự điều khiển của nhà nớc. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của
quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo đợc một chỗ đứng vững chắc

trên thị trờng, trớc tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lợng cao và
giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với các
doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nớc và các tổ chức có liên quan đến doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối, chính sách thuế
mà nhà nớc thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan nh ngân hàng, ngời bán, ngời
đầu t ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệ. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định
chiếm u thế trong chiến lợc của nhà đầu t, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà
cung cấp, đồng thời chiếm đợc cảm tình của ngời mua.
2 - Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
3
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con ngời cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh thống kê doanh nghiệp,
phân tích hoạt động kinh tế ....Nhng trongđó kế toán luôn đợc coi là công cụ quan
trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát thờng xuyên liên
tục sự biến động của vật t, tiền vốn bằng các thớc đo giá trị và hiện vật. Kế toán
cung cấp các t liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một tất yếu

khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
phí giá thành sản phẩm nói riêng.
B - những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất
I - chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: T liệu sản xuất, đối tợng
lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tơng ứng.
Chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền
lơng cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết đợc số chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí
nh thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều
đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
4
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phát sinh thờng xuyên, liên tục trong
một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch
toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc coi là chi phí sản xuất, còn
các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về nguyên

vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán các
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các
chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tợng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất phát sinh từ mục đích, yêu cầu khác nhau cả về
nội dung kinh tế, tính chất công dụng, địa điểm phát sinh. Do đó để thuận tiện cho
công tác quản lý và hoạch toán cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo các đặc trng nhất định. Sau đây là một số loại phổ biến.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân
loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất
của các yếu tố trong kỳ đợc chia thành các chi phí sau:
5
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực)
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lợng phải trả cho công nhân viên chức.

-Yếu tố BHXH,BHYT,KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định chi phí sản xuất đợc phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ
KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
6
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng hớng kế toán, tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó đợc sử dụng trong
công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành hai

loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem
là các phí tổn, cần đợc khấu trửa ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh lại đợc phân
theo quan hệ với khố lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia
thành biến phí và định phí:
- Biến phí (chi phí cố định ): là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với
khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp ...Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối l-
ợng công việc đợc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn
vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
2.5 - Phân loại chi phí sản xuất theo nôi dung cấu thành chi phí.
7
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh chi phí về tiền
lơng công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.

Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí, trong việc
hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
vơí từng loại.
3 - Đối tợng hạch toán chi phí
Xác định đối tợng hạch toán chi phí là việc đầu tiên quan trọng của tổ chức hạch
toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao gồm hai giai đoạn
sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ
yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức
sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí.
4 - Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một ph-
ơng pháp hay, hệ thống các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
8
- Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ
(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi
phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối t-
ợng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.

II - giá thành và phân loại giá thành.
1 - khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí
sản xuất, đã tập hợp theo từng đối tợng và khối lợng sản phẩm đã hoàn thành. Trên
cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo từng
loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giáchấtl-
ợng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành.
Nh vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng.
Tổng giá thành sản xuất = A+ B + C
Trong đó: A - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá
trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành đợc xem xét
dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại
chủ yếu và thờng dùng.
2.1 - phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
9
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành , trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu nh giá
thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức
luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình

thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = A + B + C
Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm
B - Chi phí bán hàng
C - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc kết
quả kinh doanh( lãi, lỗ ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
10
3- Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán
quá trình sản xuất đợc chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tợng chi
phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tợng tính giá
thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi hỏi
phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tợng đó là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán.
4 - Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Sự khác biệt giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành

sản phẩm làm cho phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với phơng pháp
tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm mang tính thuần tuý
kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản phơng pháp
tính giá thành sản phẩm bao gồm các phơng pháp sau:
4.1- Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn): Theo từng phơng pháp này
giá thành đợc tính trực tiếp.
Công thức tính:

Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2 - Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi
phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản xuất hay giá thành chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo lên sản phẩm.
Công thức: giá thành sản phẩm (Z) = Z1 + Z2+....+Zn
4.3 - Phơng pháp hệ số.
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại
sản phẩm.
11
Công thức:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm
SP gốc Tổng số SP gốc( kể cả sản phẩm quy đổi )

Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
SP từng loại SP gốc SP từng loại
Q0 = Qi ì Hi

Trong đó : Q0 - Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Qi - Số lợng sản phẩm i(i = 1,n)
Hi - Hệ số quy đổi thành sản phẩm i( i = 1,n )
4.4 - Phơng pháp tỷ lệ chi phí.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí
sản xuất kế hoạch ( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành sản phẩm từng loại:
Công thức:
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ chi phí
SP từng loại Đơn vị SP từng loại Sản xuất đơn vị
Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ của các loại SP Tỷ lệ chi phí
Chi phí sản xuất Tổng giá thành kế hoạch sản xuất
của các loại SP
4.5 - Phơng pháp phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành
phẩm: Theo phơng pháp này quá trình tập hợp chi phí sản xuất đợc cụ thể .
chi phí Chi phí chế giá trị sản phẩm
nguyên VLchính biến bớc 1 dở dang bớc 1
Giá thành bán chi phí chế giá trị sản phẩm
thành phẩm bớc 1 biến bớc 2 dở dang bớc 2
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị SP dở Tổng giá thành
Thành phẩm bớc 2 biến bớc n dang bớc n SP
4.6 - phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá bán thành
phẩm.
Theo phơng pháp này quá trình tập hợp chi phí đợc tập hợp nh sau:
12
Chi phí NVL chính Chi phí chế biến bớc Chi phí chế biến bớc
tính cho thành phẩm 1 tính cho thành phẩm 2 tính cho thành phẩm
chi phí chế biến bớc Tổng giá thành

n tính cho thành phẩm SP sản xuất
4.7 - phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Theo phơng pháp này, để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá
thành sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm
phụ có thể xác định theo giá ớc tính, giá kế hoạch.
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí phát Giá trị SP phụ
SP chính chính dở dang sinh trong kỳ thu hồi ớc tính
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
4.8 - phơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim,
đóng giày, may mặc......Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp
với tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
5 - mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của
quá trình sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng
giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận
chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại
khác nhau về lợng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định( tháng, quý,
năm ) mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành
hay cha. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành sản phẩm. Do vậy đợc tính vào chỉ tiêu giá thành
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm gồm một phần chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí trả trớc )
hoặc một phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
13

này( chi phí trả trớc ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ
trớc chuyển sang( chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc cụ thể hoá bằng
sơ đồ sau:
A Chi phí dở dang đầu kỳ B Chi phí phát sinh trong
kỳ
C Tổng giá thành sản phẩm D Chi phí dở dang cuối kỳ
Ta có: AC = AB + BD CD
Hay: Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX
thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc bằng nhau thì
tổng giá thành sản xuất bằng tổng chi phí sản xuất.
III - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1 - yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải thc hiện
những yêu cầu sau:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kiến thức của chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
- Xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phù hợp.
- Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
1 - nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những ngời quản
lý doanh nghiệp nắm đợc những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ

cũng nh kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
14
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi phí, tình
hình sử dụng tài sản vật t lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở
dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
IV - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1 - chứng từ kế toán sử dụng.
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí kế toán cần sử dụng một số chứng
từ sau:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

- Phiếu chi, giấy báo nợ.
- Các chứng từ khác có liên quan đến tập hợp chi phí.
15
2 - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1- kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1- khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp
nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không
thể hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối
tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thờng đợc sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí nh sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí NVL phân bổ của từng đối tợng Tổng chi phí NVL
cho từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ của cần phân bổ
tất cả các đối tợng
2.1.2- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 chi phí
NVLTT . TKnày đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực hiện
các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết chuyển
chi phí NVLTT và phân bổ.

TK 621 không có số d cuối kỳ.
2.1.3 - Phơng pháp tập hợp chi phí NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ,
kế toán ghi.
16
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhng sử dụng không hết,
nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tợng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 125
2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

2.2.2 - Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK621- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng( sản phẩm, nhóm
sản phẩm, phân xởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
17
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 621 không có số d cuối kỳ.
2.2.3- Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tợng tập hợp chi
phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
2.3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý
trong phạm vi một phân xởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp.
Đó là các chi phí thuộc môi trờng sản xuất của phân xởng nh chi phí nhân công
phân xởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất
chung, tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ.

Kết cấu và nội dung TK 627 chi phí sản xuất chung
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số d cuối kỳ.
Chi tiết các tiểu khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng.
18
+TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xởng.
2.3.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lơng ( lơng chính , lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất l-
ợng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )

Có TK 111, 112, 331...
19
- Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trớc chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức phù hợp cho từng đối tợng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
2.3.4 - phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thờng sử dụng các
tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân. Việc
phân bổ chi phí sản xuất chung đợc áp dụng theo công thức sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung của từng đối tợng Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân bổ
của tất cả các đối tợng
2.4 - kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.

2.4.1 - tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử
dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đợc mở chi tiết theo
20
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
2.4.2 - phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tợng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu cha phản
ánh ở TK621 ).
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc.

Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất.
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
21
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
TK621 TK154 TK152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do
Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng

TK622 TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thờng phải thu do
Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
Sản xuất chung nhập kho
TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gủi bán
D cuối kỳ........
2.5 - kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn đang

nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các
phơng pháp sau:
22
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phơng pháp
này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm
dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
Giá trị vật liệu chính Số lợng SP dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị VL
nằm trong SP dở dang Số lợng TP + Số lợng SP dở dang chính xuất dùng
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng: Dựa theo
mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi dựa vào tiền lơng định mức hoặc giờ
công.
Công thức tính:
Số lợng sản phẩm dở dang
Giá trị vật liệu chính cuối kỳ( không quy đổi ) Toàn bộ giá trị VL
nằm trong SP dở dang Số lợng Số lợng SP dở dang chính xuất dùng
thành phẩm không quy đổi
Số lợng SP dở dang cuối kỳ
Số lợng SP dở dang cuối kỳ
Chi phí chế biến quy đổi ra thành phẩm Tổng chi phí chế
nằm trong SP dở dang Số lợng Số lợng SP dở dang biến từng loại
thành phẩm quy đổi ra thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho
việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp

trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là một
dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả định sản phẩm
dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Giá trị NVL chính 50% chi phí
cha hoàn thành nằm trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực
tiếp: Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
23
NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các
chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo
phơng pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các
khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp xác định khác nh ph-
ơng pháp thống kê kinh nghiệm.
2.6 - hạch toán chi phí phải trả.
a- khái niệm, nội dung chi phí phải trả.
Chi phí phải trả ( chi phí trả trớc ) là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh
nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kỳ
kế hoạch của đơn vị mà do tính chất và yêu cầu quản lý.
Nội dung chi phí phải trả bao gồm:
+Tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất ( với các doanh nghiệp mang tính
thời vụ ).
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
+ Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
+ Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ.....cha trả.

B - tài khoản hạch toán.
Kế toán sử dụng TK335 chi phí phải trả
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Bên có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận ( đã tính trớc ) vào chi phí
trong kỳ kế hoạch.
- D có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng cha phát
sinh.
24
C- phơng pháp hạch toán.
TK334 TK335 TK622

Tiền lơng nghỉ phép, lơng Trích trớc tiền lơng ngừng
ngừng việc thực tế phải trả việc của công nhân sản xuất
TK241,331,111,112 TK627,641

Các chi phí phải trả khác Trích trớc chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh vào chi phí kinh doanh


2.7 - hạch toán chi phí trả trớc.
a- khái niệm và nội dung chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc ( chi phí chờ phân bổ ): Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai
hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh đó có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ hạch toán. Chi phí trả trớc có thể gồm:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh.

- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí bảo hiểm TSCĐ, lệ phí giao thông, bến bãi...
- Nghiên cứu thí nghiệm, phát minh sáng chế......( giá trị cha tính vào TSCĐ vô
hình ).
- Lãi thuê mua TSCĐ.
B - tài khoản sử dụng.
- Kế toán sử dụng TK142 chi phí trả trớc
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
+ Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
25

×