Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

281 Tìm hiểu giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện (89tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.44 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền
kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bớc đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền
kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên
thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bớc vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ
XX xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế
Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bớc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế
quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trớc sự đòi hỏi của nền kinh tế,
hoạt động kiểm toán đã đợc công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc
lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cờng
hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm
toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và t vấn cho những ngời quan tâm đến các số liệu tài
chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học
chuyên ngành. Theo ier - Khan - Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt: đó
là Quan toà công minh của quá khứ, là Ngời dẫn dắt cho hiện tại và Ngời cố
vấn sáng suốt cho tơng lai.
AASC là một trong những tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt
động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán kiểm toán và t vấn tài chính. Sự am
hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế
là cơ sở để công ty phục vụ với chất lợng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào
mà khách hàng yêu cầu.
Với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp đợc đào tạo có quy mô, AASC đã
cung cấp dịch vụ cho lực lợng khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Trong hơn một thập kỉ vừa qua, AASC đã nhanh chóng khẳng định vị trí của
mình trên thị trờng trong hoạt động kiểm toán đầy mới mẻ. AASC đã không ngừng
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nỗ lực nâng cao chất lợng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trờng, và đặc biệt AASC
đợc đánh giá cao với việc xây dựng và áp dụng một chơng trình kiểm toán chặt chẽ,
hợp lí và hiệu quả.
Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải đa ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán, hoặc biên bản kiểm toán và có
thể t vấn thông qua th quản lí. Đây là kết quả đợc thể hiện bằng văn bản của một
cuộc kiểm toán. Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc
kiểm toán, nó đúc kết nên sản phẩm cuối cùng là kết luận kiểm toán. Chính vì vậy
giai đoạn kết thúc kiểm toán có ý nghĩa quyết định trong cuộc kiểm toán. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của giai đoạn kết thúc kiểm toán và qua thời gian thực tập tại công
ty AASC, đợc sự hớng dẫn tận tình của giảng viên - Tiến Sĩ Chu Thành, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài Tìm hiểu giai đoạn kết
thúc kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán AASC thực hiện .
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I: Tổng quan về giai đoạn kết thúc kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức giai đoạn kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực
hiện .
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ
chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Tổng quan về giai đoạn kết thúc kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Khái quát chung về kiểm toán tài chính.

1. Khái niệm về kiểm toán tài chính.
1.1. Khái niệm kiểm toán.
Cũng nh kế toán, kiểm toán đợc xem xét nh một hoạt động kiểm tra kiểm soát
trong quản lí và chỉ xuất hiện khi chủ thể quản lí đòi hỏi vợt quá khả năng của kế
toán và đợc phát triển thành ngành khoa học thực thụ.
Thuật ngữ Kiểm toán mới thực sự xuất hiện và công nhận ở Việt Nam từ
năm 1991. Trong qúa trình sử dụng chúng ta vẫn cha thống nhất về khái niệm kiểm
toán. Nhìn chung kiểm toán đợc nhìn nhận dới ba quan điểm.
- Quan điểm truyền thống về kiểm toán: kiểm toán đồng nghĩa với kiểm tra
kế toán, là một chức năng của kế toán; nghĩa là rà soát thông tin từ chứng từ
kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán.
- Quan điểm kiểm toán theo thời điểm phát sinh: kiểm toán là sự kiểm tra
độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính do kiểm toán viên
độc lập thực hiện theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định nào có liên quan.
- Quan điểm hiện đại về kiểm toán: trong quá trình phát triển, kiểm toán
không chỉ giới hạn ở kiểm toán báo cáo tài chính mà còn thâm nhập vào nhiều
lĩnh vực khác nhau, vì vậy theo quan điểm này, phạm vi kiểm toán bao gồm
các lĩnh vực chủ yếu sau: Kiểm toán qui tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán
thông tin, kiểm toán hiệu năng.
Qua ba quan điểm cụ thể trên về kiểm toán, nội dung của các quan niệm
không hoàn toàn đối lập nhau mà phản ánh quá trình phát triển của thực tiễn và lí
luận của kiểm toán. Và cả ba quan điểm đó đều hớng tới bản chất chung của kiểm
toán: kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp kĩ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện trên cơ sở
hệ thống pháp lí đang có hiệu lực.
1.2. Kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán.

Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán bởi nó chứa
đựng đầy đủ Sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá trình phát
triển.
Khái niệm kiểm toán tài chính: kiểm toán bảng khai tài chính là hoạt động xác
minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những
ngời có trình độ nghiệp vụ tơng xứng đảm nhiệm và dựa trên hệ thống pháp lí đang
có hiệu lực.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thờng phải công bố bảng cân đối kế
toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lu chuyển tiền tệ cùng thuyết minh
báo cáo tài chính. Thông thờng đây là đối tợng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tợng trực tiếp và thờng xuyên của kiểm toán. Đối
với đối tợng kiểm toán là các bảng khai tài chính này có nhiều ngời quan tâm trên
nhiều góc độ khác nhau, đồng thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài
chính cần có hệ thống chuẩn mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán;
đây là đặc trng nổi bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là
những qui phạm pháp lí, là thớc đo chung về chất lợng công việc kiểm toán, dùng để
điều tiết hành vi của kiểm toán viên theo hớng và mục tiêu xác định. Chuẩn mực
kiểm toán cha thể là thớc đo đúng sai của báo cáo tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí để
tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là các chuẩn mực kế toán. Kiểm toán viên
phải xác minh toàn bộ báo cáo tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung của
kế toán đợc chấp nhận để kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng
khai cùng tính pháp lí của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Kết luận về việc xác
minh báo cáo tài chính đợc trình bày trên báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận
về độ tin cậy của thông tin, chủ thể kiểm toán còn đa ra những phán quyết hoặc t vấn
thông qua th quản lí.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Khái quát về đặc điểm và mục tiêu của kiểm toán tài chính.
2.1. Đặc điểm của kiểm toán tài chính.

Đối tợng: kiểm toán tài chính có đối tợng là các bảng khai tài chính. Bộ
phận quan trọng của những bảng khai này là báo cáo tài chính. Bảng khai tài chính
bao gồm hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản
ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị, ngoài ra còn bao gồm những
bảng kê khai có tính pháp lí- là những bảng tổng hợp.
Chủ thể kiểm toán: thông thờng chủ thể kiểm toán tài chính là các kiểm
toán viên độc lập hoặc kiểm toán viên nhà nớc.
Khách thể kiểm toán: là thực thể kinh tế độc lập, là doanh nghiệp, cơ
quan hoặc tổ chức có bảng khai cần xác minh, cá nhân có tài khoản, bảng khai cần
xác minh.
Mục đích: thu thập báo cáo cho những kết luận kiểm toán phục vụ công
khai hoá tài chính.
Chức năng: xác minh tính trung thực hợp lí, hợp pháp của bảng khai tài
chính và bày tỏ ý kiến của mình.
Cơ sở pháp lí: những chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực kế toán
(GAAP).
Phơng pháp: kiểm toán tài chính sử dụng tổng hợp các phơng pháp kiểm
toán cơ bản bao gồm cả kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
Tổ chức công tác kiểm toán: gồm ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và
kết thúc kiểm toán.
Trình tự tiến hành: trình tự kiểm toán tài chính ngợc với trình tự kế toán.
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán: mang tính ngoại
kiểm là chủ yếu.
2.2. Mục tiêu của kiểm toán tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: mục tiêu của kiểm toán tài
chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng
báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tuân thủ pháp luật liên quan có phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính trên
các khía cạnh trọng yếu hay không.[11,16]
Theo thông lệ quốc tế chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu
kiểm toán thông qua chức năng xác minh, đơn vị đợc kiểm toán sẽ xác định đợc
những tồn tại, những sai phạm từ đó khắc phục những tồn tại và sai phạm đó nhằm
nâng cao chất lợng thông tin tài chính và hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu tổng quát: mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính bao
gồm: tính trung thực, tính hợp lí và tính hợp pháp.
Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
- Mục tiêu kiểm toán chung: chức năng xác minh thờng đợc cụ thể hoá thành
các mục tiêu kiểm toán, mục tiêu kiểm toán chung bao gồm :
+ Mục tiêu hợp lí chung.
+ Các mục tiêu chung khác: bao gồm mục tiêu về tính hiệu lực, mục tiêu về
tình trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá, mục tiêu về
trình bày, mục tieu chính xác số học.
- Mục tiêu kiểm toán đặc thù: là mục tiêu gắn với từng khoản mục nghiệp vụ
hay từng phần hành cụ thể.
3. Đặc điểm chung về trình tự kiểm toán tài chính.
3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Khái quát về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc
kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch là cơ sở tiến hành các giai đoạn sau, vì vậy giai
đoạn lập kế hoạch đợc coi là giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn này đợc bắt đầu việc gửi
th chào hàng, lập hợp đồng kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán và chơng trình
kiểm toán cho từng phần hành đồng thời chuẩn bị các điều kiện về vật chất và nhân
sự phục vụ cuộc kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc: Lập kế hoạch kiểm
toán, lập kế hoạch chi tiết, thiết kế các chơng trình kiểm toán.
Lập kế hoạch chiến lợc.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế hoạch chiến lợc: là kế hoạch do các kiểm toán viên cao cấp lập, là định h-
ớng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiẻu biết của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch tổng thể.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: kế hoạch kiểm toán tổng thể
phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức
tiến hành công viẹc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ chi tiết làm
cơ sở để lập chơng trình kiểm toán. [21,50]
Việc lập kế hoạch tổng thể bao gồm các bớc cơ bản sau:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
- Thu thập thông tin cơ sở.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Thực hiện thủ tục phân tích.
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Thiết kế chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng nh dự kiến về t liệu, về thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trình tự: chơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế
thành ba phần: thiết kế các trắc nghiệm công việc, thiết kế các trắc nghiệm phân tích,
thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số d.
3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Khái quát giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
kiểm toán thích hợp tơng ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đây là giai đoạn kiểm toán viên triển khai thực hiện các công việc đã
hoạch định trong kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán.

Thực hiện thủ tục kiểm soát.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ tục kiểm soát đợc triển khai nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết
kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thủ tục này chỉ đợc thực hiện sau khi
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách thể kiểm toán hoạt động có hiệu lực.
Thực hiện thủ tục phân tích.
Qui trình phân tích và việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thông tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá tị đã dự kiến.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm
tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số d để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục hay nghiệp vụ.
Đặc điểm thực hiện các thủ tục kiểm toán các loại nghiệp vụ liên quan đến báo
cáo tài chính.
Các nghiệp vụ liên quan đến báo cáo tài chính thờng đợc qui về ba loại:
- Các nghiệp vụ thờng xuyên: kiểm toán viên thờng sử dụng trắc nghiệm đạt
yêu cầu kết hợp với trắc nghiệm độ vững chãi.
- Các nghiệp vụ không thờng xuyên: kiểm toán viên thờng sử dụng chủ yếu
trắc nghiệm độ tin cậy.
- Các ớc tính kế toán: kiểm toán viên kết hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu kết
hợp trắc nghiệm độ tin cậy.
3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải hoàn tất công việc
kiểm toán theo hợp đồng bao gồm: lập báo cáo kiểm toán, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm
toán, giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Đối với kiểm
toán tài chính, để có thể đa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán thì kiểm

toán viên phải tiến hành nhiều công việc cụ thể tronh giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán
trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả
về nội dung cũng nh tính pháp lý.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ii. Nội dung của giai đoạn kết thúc kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1. ý nghĩa của giai đoạn kết thúc kiểm toán.
1.1. vị trí, chức năng của giai đoạn kết thúc kiểm toán.
- Vị trí: Giai đọan kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc
kiểm toán. Trong khâu cuối cùng của giai đoạn kiểm toán báo cáo tài chính là công
việc lập báo cáo kiểm toán, đa ra kết luận kiểm toán. Đây là kết quả tổng kết công
việc thực hiện của kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
- Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là báo cáo kiểm toán hoặc biên bản
kiểm toán. Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận hay báo cáo kiểm toán rất đa
dạng tuỳ theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Tuy nhiên về mặt khoa học
cũng cần khái quát các yêu cầu và nội dung cơ bản của kết luận và báo cáo hoặc biên
bản kiểm toán. Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính thực chất là một bản thông
báo về kết quả cuộc kiểm toán về báo cáo tài chính cho ngời sử dụng báo cáo tài
chính.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán đợc tổng kết qua báo cáo kiểm toán và báo
cáo tài chính, chuyển đến cho ngời đọc bản báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
những đánh giá của kiểm toán viên về sự phù hợp của những thông tin định lợng của
báo cáo tài chính cũng nh sự tuân thủ các chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành
khi lập báo cáo tài chính này.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, sau khi xem xét đánh giá các kết luận rút
ra từ các giai đoạn trớc của quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải hình thành các
kết luận toàn diện về các khía cạnh:

+ Các báo cáo tài chính lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán không.
+ Các thông tin tài chính có phù hợp với các qui định hiện hành và với các yêu
cầu của pháp luật không.
+ Toàn cảnh các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với các
hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng hay không.
+ Các thông tin tài chính có biểu hiện thoả đáng mọi vấn đề trọng yếu, có đảm
bảo trung thực và hợp lí hay không.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Nội dung các bớc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
- Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán: Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán
theo từng phần hành, từng chu trình, kiểm toán viên chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
nhng trớc đó cần tổng hợp các kết quả thu thập đợc và thực hiện một số thử nghiệm
bổ sung có tính chất tổng quát.
+ Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến.
+ Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
+ Xem xét về giả định hoạt dộng liên tục.
+ Đánh giá tổng quát kết quả.
- Lập báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
Công việc sau khi tổng hợp kết quả thu thập đợc và thực hiện một số thử
nghiệm bổ sung thì kiểm toán viên phải đa ra kết luận kiểm toán. Hình thức của kết
luận kiểm toán có thể là báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán. Báo cáo kiểm
toán đợc trình bày đầy đủ, trung thực khách quan các nội dung đã kiểm toán, các tr-
ờng hợp cần số liệu minh chứng, giải trình phải đính kèm phụ lục.
2. Nội dung của công việc chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
2.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến.
2.1.1. Khái niệm.
Trong thực tế có những sự kiện đã phát sinh trong năm và có thể dẫn đến một

khoản công nợ hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn cha thể xác định là có
chắc chắn xảy ra hay không và số tiền cụ thể là bao nhiêu. Nợ ngoài dự kiến là
những khoản nợ tiềm ẩn trong tơng lai về một số tiền cha xác định cụ thể là bao
nhiêu phát sinh từ hoạt động đã xảy ra. Để một khoản nợ ngoài dự kiến tồn tại phải
qui tụ đủ các yếu tố sau:
+ Phải có một khoản thanh toán tiềm ẩn trong tơng lai mà là kết quả của một
điều kiện hiện có.
+ Số tiền của khoản thanh toán trong tơng lai này có sự không chắc chắn.
+ Khoản nợ ngoài ý muốn này sẽ đợc giải quyết bằng những sự kiện trong t-
ơng lai.
Thông thờng các sự kiện này gồm có:
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các vụ kiện cha xét xử do vi phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc trách
nhiệm pháp lí đối với sản phẩm.
- Các tranh chấp về thuế đối với cơ quan thuế vụ.
- Các bảo lãnh về công nợ của ngời khác.
Đối với những khoản công nợ ngoài dự kiến này, kiểm toán viên phải xem xét
đánh giá nội dung, số tiền và ảnh hởng của từng khoản mục thông qua các thủ tục
kiểm toán thích hợp. Thông qua đó kiểm toán viên phải đánh giá tính trọng yếu của
các khoản mục đến báo cáo tài chính của khách hàng, rút ra nhận xét kiến nghị, đề
xuất biện pháp điều chỉnh hoặc sự thể hiện trong báo cáo tài chính đã đợc xác nhận.
2.1.2. Các thủ tục kiểm toán các khoản công nợ ngoài dự kiến.
Các thủ tục kiểm toán thích hợp để khoả sát các khoản nợ ngoài dự kiến thờng
không đợc xác định rõ ràng nh đối với các lĩnh vực kiểm toán khác trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán bởi mục tiêu của các khảo sát này là xác định sự hiện diện của
các khoản công nợ ngoài ý muốn. Một số thủ tục kiểm toán thích hợp thờng đợc sử
dụng đối với các khoản công nợ ngoài ý muốn:
- Trao đổi với các nhà quản lí về khả năng phát sinh các khoản công nợ

ngoài dự kiến cha đợc công bố, kiểm toán viên cần yêu cầu nhà quản lí cung cấp th
giải trình xác nhận đã công bố đầy đủ các khoản công nợ ngoài dự kiến.
- Xem xét các biện pháp mà nhà quản lí đơn vị áp dụng nhằm đảm bảo mọi
khoản công nợ xảy ra sau ngày kết thúc niên đọ kế toán đã đợc xác định.
- Kiểm tra toàn bộ các khoản công nợ ngoài dự kiến tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
- Phỏng vấn luật s hay t vấn pháp lí của đơn vị.
- Xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc.
Sau khi thực hiện một số thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên cần đánh
giá tầm quan trọng của các khoản công nợ ngoài dự kiến này và nội dung cần thiết
khai báo trên báo cáo tài chính.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
2.2.1. Khái niệm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560: Các sự kiện phát sinh sau ngày
khoá sổ lập báo cáo tài chính là những sự kiện có ảnh hởng đến báo cáo tài chính đã
phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ lập báo cáo tài chính để kiểm
toán đến ngày kí báo cáo kiểm toán, và những sự kiện phát sinh sau ngày kí báo cáo
kiểm toán.[06,30]
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 Kiểm toán viên phải xem xét
ảnh hởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính
đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán.[02,30]
2.2.2. Các loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
Sự kiện có ảnh hởng trực tiếp đến báo cáo tài chính đòi hỏi phải điều chỉnh báo
cáo tài chính.
- Khái niệm: là những sự kiện hay nghiệp cung cấp bằng chứng bổ sung về
những sự việc xảy ra trớc ngày kết thúc niên độ và ảnh hởng trọng yếu đến các khoản
mục trên bảng khai tài chính.

- Các loại sự kiện này bao gồm:
+ Các kết quả của các khoản công nợ ngoài dự kiến đợc đánh giá là trọng yếu.
+ Những tài sản cố định không sử dụng đợc nhợng bán sau ngày khoá sổ kế
toán với giá thấp hơn nguyên giá ghi trên sổ.
+ Các khách hàng có số d lớn nhng đầu năm sau mới phát hiện là không có
khả năng thanh toán.
Sự kiện không ảnh hởng trực tiếp nhng cần công bố trên báo cáo tài chính.
- Các sự kiện này chỉ thực sự phát sinh sau ngày kết thúc niên độ nên không
phải điều chỉnh lại số liệu trên báo cáo tài chính. Nhng do tầm quan trọng của thông
tin nên cần công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ví dụ các sự kiện:
+ Hoả hoạn, lũ lụt xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
+ Những sự kiện xảy ra bất ngờ cho khách nợ.
+ Sự sụt giảm giá trị đột ngột của cổ phiếu.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.3. Các thủ tục kiểm toán.
Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính liên quan
đến trách nhiệm của kiểm toán viên đợc chia ra làm ba giai đoạn sau:
Các sự kiện phát sinh tính đến ngày kí báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560: kiểm toán viên phải xây dựng
và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày kí báo cáo kiểm toán xét
thấy có thể ảnh hởng đến báo cáo tài chính và phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trên
báo cáo tài chính.[10,31]
Trớc khi kí báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần tiến hành các biện pháp dự
kiến để chứng minh mọi sự kiện xảy ra cho đến ngày kí báo cáo kiểm toán có thể
phải điều chỉnh hoặc đã đợc điều chỉnh đã đợc thể hiện trong báo cáo tài chính đã đ-
ợc phê duyệt. Những thủ tục này nhằm bổ sung thêm cho các thủ tục đặc biệt có thể

áp dụng cho các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng tổng kết tài sản để thu thập
các bằng chứng về số d tài khoảnvào ngày khoá sổ. Tuy nhiên kiểm toán viên không
bắt buộc phải xem xét tất cả vấn đề mà những thủ tục kiểm toán trong năm đã đa ra
kết luận thoả đáng. Các biện pháp nhằm xác nhận các sự kiện xảy ra gần thời điểm
lập báo cáo kiểm toán bao gồm:
- Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, các biên bản
kiểm toán, biên bản họp hội đồng quản trị sau ngày khoá sổ kế toán, kể cả những vấn
đề đã đợc thảo luận trong các cuộc họp này nhng cha đợc ghi nhận trong biên bản.
- Đọc các bản báo cáo tài chính định kì gần nhất của doanh nghiệp và kế
hoạch tài chính cũng nh các báo cáo quản lí khác của giám đốc nh các báo cáo về
ngân sách, dự đoán lu chuyển tiền tệ và các báo cáo quản lí liên quan khác rồi tiến
hành so sánh.
- Yêu cầu đơn vị hoặc luật s đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vấn đề
tranh chấp trớc đó, về các vụ kiện tụng hoặc tranh chấp khác.
- Xem xét lại các thủ tục do đơn vị qui định áp dụng nhằm kiểm định rằng
các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán đã đợc xác định.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trao đổi với giám đốc, nhà quản lí xem các sự kiện đã xảy ra sau ngày
khoá sổ kế toán đã thể hiện trong báo cáo tài chính cha. Những vấn đề có thể trao
đổi:
+ Các khoản mục hiện có đợc xây dựng dựa trên cơ sở số liệu tạm tính, sơ bộ
hay số cha đợc xác nhận.
+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ớc tín dụng, hay
bảo lãnh có đợc thực hiện kí hết không.
+ Doanh nghiệp có bán tài sản hay dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận nào
đó của doanh nghiệp không.
+ Doanh nghiệp có phát hành thêm cổ phiếu hay trái phiếu mới không, có sự
thoả thuận thay đổi về tổ chức nh: giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc có dự kiến

làm nh vậy đợc kí kết không.
+ Doanh nghiệp có bị tổn thất về tài sản do chng dụng, phá huỷ, mất mát do
hoả hoạn lũ lụt...hay không.
+ Có những rủi ro hay dự kiến có thể xảy ra.
+ Có những điều chỉnh kế toán bất thờng đã thực hiện hay dự định điều chỉnh
báo cáo sau ngày lập bảng tổng kết tài sản không.
+ Có hay không những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm chính
sách kế toán đã và đang sử dụng để lập báo cáo tài chính không còn phù hợp.
+ Có biểu hiện gì vi phạm khái niệm Doanh nghiệp hoạt động liên tục
không.
Nếu kiểm toán viên xem xét thấy có sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết
tài sản tính đến ngày kí báo cáo kiểm toán có thể ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự kiện đó có đợc phản ánh đúng và
chính xác trong báo cáo tài chính không và đề ra ý kiến nhận xét thích hợp trong báo
cáo kiểm toán.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kí biên bản kiểm toán nhng trớc ngày phát hành
báo cáo tài chính.
Các nhà quản lí doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo cho kiểm toán viên
biết sự kiện đã xảy ra từ khi kí báo cáo kiểm toán cho đến lúc phát hành báo cáo
kiểm toán hàng năm và những sự kiện có khả năng ảnh hởng đến báo cáo tài chính.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những
vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính xảy ra sau ngày kí báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 Trờng hợp kiểm toán viên biết đ-
ợc sự kiện có khả năng ảnh trọng yếu đến báo cáo tài chính phát sinh sau ngày kí báo
cáo kiểm toán nhng trớc ngày công bố báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải cân
nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán hay không và phải
thảo luận vấn đề này với giám đốc đơn vị đợc kiểm toán để có những biện pháp phù

hợp trong từng trờng hợp cụ thể.[15,33]
Khi kiểm toán viên đợc thông báo về các sự kiện này thì kiểm toán viên đánh
giá đến khả năng doanh nghiệp có nên sửa lại báo cáo tài chính không và cần thảo
luận với các nhà quản lí của doanh nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp sửa chữa lại báo
cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thực hiện những biện pháp cần thiết phù hợp với
tình hình thực tế để ghi lại trên báo cáo kiểm toán, đồng thời sẽ cung cấp cho đơn vị
khách hàng một báo cáo kiểm toán mới. Báo cáo kiểm toán mới này phải đợc kí cùng
ngày tháng hoặc sau ngày tháng kí báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trờng hợp này kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp để thu thập bằng chứng về
các sự đã phát sinh. Các thủ tục này đợc tiến hành tơng tự nh đối với các sự kiện phát
sinh tại thời điểm khoá sổ kế toán. Trờng hợp kiểm toán viên yêu cầu nhng giám đốc
đơn vị khách hàng không chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính trong khi đó kiểm toán
viên nhận thấy báo cáo tài chính cần phải sửa đổi lại thì kiểm toán viên phải xem xét
tuỳ thuộc nội dung báo cáo kiểm toán mà kiểm toán viên đã đa cho khách hàng. Nếu
kiểm toán viên cha gửi báo cáo kiểm toán cho đơn vị khách hàng thì kiểm toán viên
sẽ lập lại báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp
nhận. Trong trờng hợp báo cáo kiểm toán đã gửi cho đơn vị khách hàng và kiểm toán
viên mới phát hiện có sự kiện ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán
viên yêu cầu những ngời có trách nhiệm cao nhất tại đơn vị khách hàng không công
bố báo cáo kiểm toán cho bên thứ ba. Khi đơn vị khách hàng vẫn quyết định công bố
báo cáo kiểm toán này thì kiểm toán viên phái áp những biện pháp thích hợp để ngăn
chặn bên thứ ba sử dụng báo cáo kiểm toán của mình. Các biện pháp ngăn chặn đợc
thực hiện tuỳ thuộc vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lí của kiểm toán viên cũng nh
những kiến nghị của luật s của kiểm toán viên. Đối với biên bản kiểm toán đợc lập,
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các sự kiện phát sinh trớc ngày kí biên bản nhng sau ngày khoá kế toán cũng thực
hiện các thủ tục kiểm toán tơng tự nh trên.
Các sự kiện đợc phát hiện sau ngày công bố báo cáo tài chính.

Sau ngày phát hành báo cáo tài chính chính thức, kiểm toán viên không có nghĩa
vụ phải thẩm tra tiếp tục đối với các sự kiện, số liệu nào có liên quan đến báo cáo tài
chính. Tuy nhiên nếu kiểm toán viên nhận thấy có những ảnh hởng nghiêm trọng tới
báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán mà trớc khi kí báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên
cha đợc biết thì kiểm toán viên phải cân nhắc về việc sửa chữa lại báo cáo tài chính
và báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560: Sau ngày công bố báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên nhận thấy vẫn còn sự kiện xảy ra đến
ngày kí báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên
phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán hay không,
phải thoả thuận vấn đề này với giám đốc đơn vị đợc kiểm toán và có những biện pháp
thích hợp tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.[20,34]
Theo đó thì kiểm toán viên phải xem lại các bớc công việc mà các nhà quản li
doanh nghiệp đã làm để khẳng định xem liệu khoản mục đơn lẻ trong các báo cáo tài
chính phát hành chính thức và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính này có sai sót,
thay đổi không. Kiểm toán viên sẽ thảo luận với ban giám đốc công ty khách hàng.
Trờng hợp ban giám đốc đơn vị khách hàng chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì
kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục, biện pháp xét thấy cần thiết và phù hợp để lập
báo cáo kiểm toán trên cơ sở báo cáo tài chính đã đợc sửa đổi. Bản báo cáo kiểm
toán mới lập sẽ nêu thêm vấn đề giải thích về báo cáo tài chính mới và giải thích về lí
do xem lại báo cáo tài chính phát hành trớc đó. Kiểm toán viên đảm bảo các vấn đề
này phải đợc thông báo đến các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã
công bố trên báo cáo kiểm toán mới. Trờng hợp kiểm toán viên bị hạn chế trong việc
kiểm tra xem xét lại các sự kiện tiếp theo thì cũng phải ghi những ảnh hởng này vào
báo cáo.
Trong trờng hợp nếu ban giám đốc đơn vị khách hàng không thông báo các vấn
đề xảy ra cho các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán và cũng không
sửa đổi báo cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên, của công ty kiểm toán thì
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty kiểm toán phải thông báo cho giám đốc đơn vị khách hàng biết về những
biện pháp mà kiểm toán viên sẽ áp dụng để ngăn chặn bên thứ ba sử dụng báo cáo
kiểm toán. Những biện pháp này của kiểm toán viên đợc thực hiện tuỳ thuộc vào hiệu
lực, quyền hạn và nghĩa vụ pháp lí của kiểm toán viên cũng nh khuyến cáo của t vấn,
luật s của kiểm toán viên. Nếu trờng hợp báo cáo tài chính của kì tới sắp phát hành,
kiểm toán viên xét thấy không cần thiết phải sửa đổi báo cáo tài chính và báo cáo
kiểm toán đã phát hành cho năm tài chính trớc thì kiểm toán viên phải trình bày rõ
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo về các thông tin
này.
Ngoài ra đối với trờng hợp đơn vị khách hàng kiểm toán phát hành chứng khoán
trên thị trờng thì kiểm toán viên phải xem xét các qui định pháp lí liên quan đến việc
phát hành chứng khoán.
2.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục.
2.3.1. Khái niệm hoạt động liên tục.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570: Một đơn vị đợc coi là hoạt
động liên tục trong một tơng lai gần có thể dự đoán đợc (ít nhất là một năm kể từ
ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng
hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ
theo pháp luật và các qui định pháp lí hiện hành.[04,38]
Doanh nghiệp hoạt động liên tục là một trong những khái niệm cơ bản của kế
toán quốc tế, đồng thời là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kiểm toán. Một doanh
nghiệp đợc coi là hoạt động liên tục khi mà nó tiếp tục hoạt động cho một tơng lai
định trớc. Trong khái niệm hoạt động liên tục kế toán giả thiết rằng doanh nghiệp sẽ
hoạt động vô thời hạn, trừ khi có chứng cứ phủ nhận rõ ràng. Khái niệm doanh
nghiệp hoạt động liên tục đợc thừa nhận để lập báo cáo tài chính. Theo khái niệm
này tài sản và nợ phải trả đợc ghi nhận trên cơ sở là đơn vị có khả năng thực hiện giá
trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện bình thờng. Nếu
doanh nghiệp bị phá sản thì báo cáo tài chính phải đợc lập theo một thể thức đặc biệt
trong đó tài sản đợc ghi nhận theo giá trị thực hiện thuần tuý và các khoản công nợ

cũng đợc tái phân loại.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 7- 01 định nghĩa về khái niệm doanh
nghiệp hoạt động: Thông thờng một doanh nghiệp đợc coi là đang hoạt động khi mà
nó tiếp tục hoạt động cho một tơng lai định trớc. Ngời ta quan niệm rằng doanh
nghiệp không có ý định và cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp qui mô
hoạt động của mình. Chuẩn mực qui định ban giám đốc đơn vị đợc kiểm toán phải
xem xét đánh giá cụ thể khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và một số chuẩn mực
kế toán khác qui định các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục cần xem
xét và trình bày trên báo cáo tài chính. Trong quá trình đánh giá khả năng hoạt động
liên tục, nếu ban giám đốc nhận biết đợc bất cứ sự không chắc chắn trọng yếu nào
liên quan tới các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng
tiếp tục hoạt động của đơn vị thì các vấn đề không chắc chắn này phải đợc trình bày
trên báo cáo tài chính. Khi báo cáo tài chính không đợc lập trên cơ sở hoạt động liên
tục thì đơn vị phải trình bày điều này và cơ sở áp dụng trong việc lập báo cáo tài
chính cùng các lí do đơn vị không đợc đánh giá là có khả năng hoạt động liên tục.
Khi đánh giá sự phù hợp của giả định liên tục, ban giám đốc phải xem xét tất cả các
thông tin có sẵn cho tơng lai gần có thể dự đoán đợc, ít nhất là 12 tháng kể từ ngày
kết thúc niên độ kế toán. Mức độ xem xét hoàn toán phụ thuộc vào các sự kiện thực
tế trong từng trờng hợp cụ thể.
2.3.2. ý nghĩa của khái niệm hoạt động liên tục.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét khả năng tiếp tục hoạt
động của doanh nghiệp, khái niệm này có đợc thể hiện trong báo cáo tài chính
không. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ khả năng tiếp tục hoạt động thì phải tìm bằng
chứng hoặc xoá bỏ nghi ngờ. Khi lập báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ, kiểm
toán viên phải đảm bảo rằng doanh nghiệp tiếp tục hoạt động ít nhất là một năm kể
từ khi kí duyệt báo cáo. Nếu khả năng tiếp tục hoạt động là không chắc chắn thì phải
tính đến khả năng báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần hoặc cho rằng doanh

nghiệp không có khả năng tiếp tục hoạt động thì phải lập báo cáo bất đồng.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán xem xét các sự kiện và điều kiện liên
quan đến giả định hoạt động liên tục trong suốt quá trình lập kế hoạch kiểm toán bởi
vì công việc này giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thảo luận kịp thời
với ban giám đốc đơn vi khách hàng để xem xét các giải pháp của ban giám đốc về
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục đã phát hiện. Thông qua đó có
thể giảm nhẹ ảnh hởng của các sự kiện liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp. Ví dụ, đơn vị không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả khi
đến hạn- đây là một biểu hiện ảnh hởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị
khách hàng. Ban giám đốc có thể lập kế hoạch làm giảm nhẹ ảnh hởng của sự kiện
đó bằng cách duy trì luồng tiền đầy đủ nhờ vào áp dụng các phơng pháp nh thanh lí
TSCĐ, điều chỉnh lại lịch thanh toán nợ, tìm kiếm thêm nguồn vốn mới...
2.3.3. Một số biểu hiện ảnh hởng đến giả định hoạt động liên tục.
Khái niệm doanh nghiệp đang hoạt động liên tục bị vi phạm có thể xuất phát
từ các báo cáo tài chính hoặc các nguồn khác. Dới đây là điển hình của nhiều biểu
hiện gây nghi ngờ về vi phạm giả định hoạt động liên tục.
Biểu hiện về tài chính:
- Doanh nghiệp trong tình trạng tổng nợ phải trả hoặc tổng nợ ngắn hạn lớn
hơn tài sản lu động.
- Doanh nghiệp có khoản nợ dài hạn đến hạn trả mà không có khả năng chi
trả hoặc không có hi vọng đảo nợ, không đủ khả năng thanh toán hoặc bị phụ thuộc
quả nhiều vào khoản vay ngắn hạn đề tài trợ các tài sản dài hạn.
- Các tỷ lệ tài chính chủ yếu bị đảo ngợc.
- Dấu hiệu về hỗ trợ tài chính của khách hàng và chủ nợ bị cắt bỏ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm .
- Lỗ kinh doanh thực tế lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài sản
đợc dùng đề tạo ra luồng tiền.

- Không có khả năng hoàn trả khoản tín dụng đến hạn.
- Gặp khó khăn trong việc thực hiện các điều khoản của khế ớc vay mợn.
- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang thanh toán ngay.
- Không có khả năng đạt đợc các nguồn tài trợ cho việc phát triẻn sản xuất
sản phẩm mới cần thiết hoặc khoản đầu t cần thiết khác.
Biểu hiện về hoạt động.
- Doanh nghiệp thiếu cán bộ chủ chốt mà không bổ sung đợc.
- Doanh nghiệp thiếu thị trờng chính, đặc quyền, giấy phép hoặc thiếu nhà
cung cấp quan trọng.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động hoặc thiếu nguồn
cung cấp quan trọng.
Biểu hiện khác.
- Doanh nghiệp không đủ vốn hoặc không thể thực hiện các yêu cầu của
pháp luật.
- Doanh nghiệp đang bị vớng vào các vụ kiện tụng tại toà án và nếu thua
kiện phải gánh chịu khủng hoảng nghiêm trọng về tài chính.
- Có những thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của nhà nớc làm ảnh hởng
bất lợi đến doanh nghiệp.
- Các dấu hiệu khác.
Đây là một số biểu hiện điển hình, không bao gồm toàn bộ các biểu hiện vi
phạm tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp và cũng không có nghĩa là khi doanh
nghiệp có một hoặc một vài biểu hiện đó thì đã bị coi là vi phạm khái niệm doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục.
2.3.4. Các thủ tục kiểm toán khi xác định sự kiện ảnh hởng tới khả năng hoạt
động liên tục.
Khi đánh giá kết quả công việc, kiểm toán viên cần đề phòng khả năng giả
định hoạt động liên tục không đợc thực hiện. Khi khả năng này có thể xảy ra, kiểm

toán viên cần thực hiện các thủ tục cần thiết khác nhằm thu thập bằng chứng để xác
nhận sự kiện hoặc đảm bảo rằng giả định này sẽ không bị vi phạm.
Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng:
- Phân tích và thảo luận với ban giám đốc đơn vị đợc kiểm toán về dự báo
luồng tiền, lợi nhuận và một số dự báo liên quan khác vào một ngày có hiệu lực gần
sát ngày kí báo cáo kiểm toán.
- Soát xét lại các sự kiện tài sản sau ngày lập bảng tổng kết tài sản nhất là
các khoản mục có tác động đến khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp.
- Phân tích và thảo luận về báo cáo tài chính kì gần nhất của doanh nghiệp.
- Soát xét các điều khoản của giấy nợ, khế ớc vay vốn và xác định xem có
điều khoản nào bị vi phạm không.
- Đọc các biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, hội đồng
quản trị doanh nghiệp để thấy rõ khó khăn về tài chính của doanh nghiệp.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác nhận sự hiện diện, tính hợp pháp, tính hiệu lực của các cam kết, khế ớc
cho vay hoặc duy trì sự ủng hộ về tài chính của bên thứ ba và đánh giá tiềm lực tài
chính của các bên này đề cung cấp quĩ bổ sung.
- Trao đổi với luật s của khách hàng về các tranh chấp, kiện tụng, các vấn đề
pháp lí trọng yếu.
- Xem xét kế hoạch của doanh nghiệp với việc giải quyết các đơn đặt hàng
cha thực hiện.
- Thu thập th giải trình của các nhà quản lí doanh nghiệp về các dự kiến cho
các hoạt động sắp tới, rút ra các kết luận hợp lí để cải thiện tình hình.
2.3.5. Kết luận về giả định hoạt động liên tục.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đa ra những báo cáo kiểm toán thu
thập đợc để đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng.
Khi đánh giá tính đầy đủ của việc trình bày thông tin trong báo cáo tài chính,
kiểm toán viên cần xem xét các thông tin đã trình bày rõ ràng cha để lu ý cho ngời sử

dụng báo cáo tài chính khi xem xét khả năng đơn vị có thể không tiếp tục thực hiện
đợc giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả trong kì hoạt động bình th-
ờng. Trong một số ít trờng hợp, khi có nhiều sự kiện không chắc chắn trọng yếu xảy
ra gây ảnh lớn đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể
xem xét đa ra ý kiến từ chối sẽ thích hợp hơn việc đa ra đoạn nhấn mạnh vấn đề.
Trong trờng hợp báo cáo kiểm toán đã khẳng định chắc chắn về sự vi phạm giả định
hoạt động của doanh nghiệp thì báo cáo kiểm toán phải bao gồm tham chiếu cụ thể
về thực tế tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể
về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Trờng hợp giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng là
không phù hợp. Trên cơ sở tiến hành thủ tục kiểm toán bổ sung và những thông tin
thu thập đợc bao gồm ảnh hởng của các kế hoạch của ban giám đốc, kiểm toán viên
và công ty kiểm toán vẫn phải kết luận là giả định hoạt động liên tục đã sử dụng
trong việc lập báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng là không phù hợp và đa ra ý
kiến trái ngợc. Khi ban giám đốc đơn vị khách hàng đã kết luận giả định hoạt động
liên tục sử dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính là không phù hợp thì báo cáo
tài chính cần phải lập lại trên cơ sở mới có căn cứ. Kiểm toán viên và công ty kiểm
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán xác định cơ sở thay thế là phù hợp sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn
nhấn mạnh về căn cứ thay thế.
Tròng hợp ban giám đốc dơn vị khách hàng không thực hiện hoặc không mở
rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục thì kiểm toán viên cũng không có trách
nhiệm biện hộ cho việc thiếu sự phân tích của ban giám đốc và kiểm toán viên đa ra
ý kiến trong báo cáo kiểm toán là hạn chế không thể thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp liên quan đến việc sử dụng giả định hoạt động liên tục trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên một số trờng hợp khi thiếu sự phân tích của
ban giám đốc đơn vị khách hàng, kiểm toán viên vẫn có thể đa ra ý kiến chấp nhận
về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp khi các thủ tục kiểm toán khác có

thể đủ để đánh giá sự hợp lí của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của ban
giám đốc khi lập báo cáo tài chính.
2.4. Đánh giá kết quả.
2.4.1. áp các dụng thủ tục phân tích.
Để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập đợc
kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục phân tích một cách thích hợp. Thủ tục phân
tích đợc áp dụng trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch
cho tới giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trớc, trong và sau mỗi giai đoạn kiểm toán, thủ
tục phân tích đợc áp dụng nhằm giúp kiểm toán viên đánh giá đúng đắn những thông
tin thu thập đợc.
Sau khi thu thập những thông tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
niên độ kế toán, những khoản công nợ ngoài dự kiến và những thông tin về giả định
hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng thì kiểm toán viên áp dụng các thủ tục phân
tích để đánh giá tính xác thực của các thông tin tài chính thu thập đợc. Và đồng thời
các thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá tính hợp lí, tính đồng bộ của các
thông tin tài chính đó.
2.4.2. Đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Đánh giá về sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán.
Sau khi thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá
về sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đã đủ để chứng minh
về các thông tin trên báo cáo tài chính hay cha. Khi kiểm toán viên bị giới hạn trong
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thì kiểm toán viên phải tiến hành các
thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đày đủ bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho
kết luận của mình về báo cáo tài chính đợc kiểm toán.
Đánh giá sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán thu thập đợc không chỉ đợc đánh giá về mặt số lợng mà
quan trọng là về tính hợp lí của bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán

thu thập đợc phải có độ tin cậy cao. Sức thuyết phục của bằng chứng kiểm toán phụ
thuộc vào nguồn gốc, thể loại và sự kết hợp của các bằng chứng kiểm toán. Bằng
chứng kiểm toán thu thập đợc phải đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho kiểm toán
viên đa ra ý kiến nhận xét của mình về báo cáo tài chính. Nếu kiểm toán viên kết
luận là bằng chứng cha đầy đủ và thích hợp để đa ra kết luận về tính trung thực và
hợp lí của các thông tin trên báo cáo tài chính của khách hàng thì kiểm toán viên
phải tiếp tục thu thập thêm các bằng chứng hoặc đa ra ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc ý kiến không chấp nhận.
2.2.3. Tổng hợp các sai sót phát hiện đợc.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải tổng hợp đánh giá các
sai sót phát hiện đợc trong quá trình kiểm toán. Đối với những sai sót trọng yếu kiểm
toán viên lập các bút toán điều chỉnh ngay trong quá trình kiểm toán các khoản mục
có sai sót đó. Ngoài các sai sót trọng yếu còn có một số lợng lớn các sai sót tuy
không trọng yếu nhng cần thiết phải lập bút toán điều chỉnh vì khi tổng hợp những
sai sót này sẽ có ảnh hởng trọng yếu tới báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Thông qua
việc tổng hợp các sai sót, kiểm toán viên đánh giá một cách tổng thể về các thông tin
trên báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Việc tổng hợp các sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán sẽ thống nhất đợc kết quả kiểm toán giữa các kiểm toán
viên để hình thành nên kết luận kiểm toán.
2.4.4. Thu thập th giải trình của nhà quản lí.
Đối với các sự kiện đòi hỏi phải có sự giải trình thì kiểm toán viên yêu cầu nhà
quản lí đơn vị khách hàng phải cung cấp các th giải trình giải thích về các sự kiện có
nghi vấn mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên đã phát hiện, ví dụ nh các
khoản công nợ ngoài dự kiến, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế
toán. Th giải trình là sự thừa nhận trách nhiệm của ban giám đốc đơn vị đợc kiểm
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lí và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Trờng hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên
phải thu thập th giải trình của ban giám đốc đơn vị kiểm toán về những vấn đề xét
thấy có ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
2.4.5. Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính phải công bố đầy đủ và xác thực các sự kiện
xảy ra. Kiểm toán viên phải kiểm tra các thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính
và đối chiếu với bảng cân đối kế toán cùng báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm
toán. Thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính phải khớp đúng với thông tin trên
báo cáo tài chính của đơn vị, đồng thời trên thuyết minh báo cáo tài chính phải có
đầy đủ những giải trình cần thiết về những lí do, sự kiện cần công bố. Kiểm toán viên
có trách nhiệm kiểm tra các thông tin trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính đã
đầy đủ và hợp lí cha, đồng thời cho ý kiến nhận xét về từng nội dung trên thuyết
minh báo cáo tài chính đã kiểm toán.
3. Lập báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
3.1. Lập và công bố báo cáo kiểm toán.
3.1.1. Khái niệm báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Báo cáo kiểm toán là loại báo
cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý
kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã đợc kiểm toán.
[06,61]
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét đánh giá những kết luận rút
ra từ các bằng chứng thu thập đợc và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý
kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Trong ý kiến đánh giá
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định mức độ phù hợp của báo cáo
tài chính với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận cũng nh
xác định sự tuân thủ theo các qui đinh pháp lí có liên quan khi lập báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán phải có phần ghi rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán về toàn bộ báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán trên phơng diện phản ánh trung
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu, trên phơng diện tuân thủ các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành cũng nh các qui định pháp lí có liên quan.
3.1.2. ý nghĩa của báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là kết quả của một cuộc kiểm toán.
Đây là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập, thể hiện ý kiến
nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính mà họ đã kiểm toán. Kết quả của
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đợc thông báo thông qua báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là sự đảm bảo thông tin định lợng trên báo cáo tài
chính: phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu.
ý kiến của kiểm toán viên đa ra trên báo cáo kiểm toán là một sự đảm bảo
chắc chắn rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh
trọng yếu; nhng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kì sai sót nào trên báo
cáo tài chính đã đợc kiểm toán. Kiểm toán viên chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng
yếu của các báo cáo tài chính.
3.1.3. Nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán phải đợc trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để ng-
ời đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết đợc có những tình huống bất thờng xảy ra.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính theo thông lệ chung bao gồm các yếu
tố cơ bản đợc trình bày theo thứ tự sau:
Tên và địa chỉ công ty kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ tên, biểu tợng, địa chỉ, số điện thoại, số fax và
số hiệu liên lạc khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán phát hành báo
cáo kiểm toán.
Khi có từ hai công ty trở lên cùng thực hiện một cuộc kiểm toán thì cũng phải
ghi đầy đủ các thông tin về các công ty đó.
Số hiệu báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của công
ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm. Đây là số đăng kí chính thức
trong hệ thống văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán.

Tiêu đề.
Đào Thị Thuý-Kiểm toán 42B Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
25

×