Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

289 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại Công ty “ Cổ phần dụng cụ số 1 (75tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.15 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển theo mô hình kinh tế thị
trờng xó sự quản lý của nhà nớc đã đạt đợc một số thành tựu nhất định. Trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ngành cơ khí là một trong những ngành
cần đợc chú ý, vì nó là nền tảng để xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững hoà
mình vào xu hớng phats triển của nền kinh tế, công ty cổ phần dụng cụ số 1 đã có
những thay đổi, chuyển biến đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với những
chính sách chiến lợc phát triển của công ty, trong đó đặc biệt chú ý đến yếu tố con
ngời là nguồn tiềm năng to lớn nhất.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một đơn vị kinh tế quốc doanh, tự hạch toán
thu chi trong đó tiền lơng chiếm một phần không nhỏ. Tiền lơng là một vấn đề không
phải là mới mẻ nhng nó mang tính cấp thiết đối với ngời lao động và nhà quản lý, có tác
đọng trực tiếp đến hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 em đã nghiên cứu và
tìm hiểu công tác tiền lơng của đơn vị. Em nhận thấy đây là một nhân tố quan trọng
tạo động lực cho ngời lao động ttrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Vì vậy em chọn đề tài Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng thực hiện tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1 để làm chuyên đề báo cáo tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1. Mặc dù bản thân
cùng với sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là giáo viên hớng dẫn
Đoàn Thị Ngọc Tâm và các chú trong công ty nhất là các chú trong phòng tổ chức đã
giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo này. Do nhận thức và thời gian
còn hạn chế nên bài viết cha đợc hoàn thiẹn và sâu sắc. Các chú, các bác trong công
ty để em có thể học hỏi và nâng cao kién thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Thị Thuý
Lớp KT 3A
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Tham khảo nội dung báo cáo gồm 2 phần
Phần 1 : Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 2 : Báo cáo chuyên đề
Phần 3 : một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức hạch toán kế toán
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I : Báo cáo tổng hợp.
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty
máy, thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp.
Địa chỉ: Công ty có trụ sở chính tại số 108 Nguyễn Trãi Thợng Đình
Thanh Xuân Hà Nội.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 đợc thành lập ngày 25/3/1968 khi đó công ty
mang tên nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim.
- Ngày 17/8/1970 nhà máy dụng cụ cắt gọt đợc đổi tên thành nhà máy dụng cụ
số 1.
- Ngày 22/5/1993 Bộ trởng bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập lại nhà
máy dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCN SDT theo quyết định của Bộ trởng
Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBD ngày 12/07/1995 nhà máy dụng cụ số 1 đợc đổi
tên thành công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí thuộc tổng công ty máy thiết bị công
công nghiệp thuộc bộ công nghiệp.
- Ngày 1/1/2004 công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đổi tên thành công ty cổ
phần dụng cụ số 1.
* Quy mô hiện tại của công ty là khá lớn.
+ Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Hình thức hoạt động: Sản xuất và kinh doanh công nghiệp.
+ Hình thức kinh doanh: Kinh doanh các sản phẩm và dụng cụ đo lờng cơ khí.
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 chuyên sản xuất các mặt hàng dụng cụ và đo lờng
phục vụ ngành cơ khí nên có chức năng là:
+ Thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
+ Xuất khẩu các mặt hàng sản phẩm cơ khí.
+ Thực hiện việc thanh toán kinh doanh cơ khí có hiệu quả có tài sản và con dấu
riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
Theo quyết định của nhà nớc về việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc, công ty
có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trực tiếp các
mặt hàng dụng cụ cắt và đo lờng đúng nghành nghề theo đúng mục đích thành lập
của công ty.
+ Triển khai thực hiện đơn đặt hàng của nhà nớc hoặc lệnh sản xuất( Nếu có).
+ Chủ động tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu khách hàng, ký kết hợp đồng kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng hoặc xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
Xuất nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị đợc phép xuất khẩu.
+ Bảo vệ và phát triển vốn đợc giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ nhà nớc giao.
+ Thực hiện phân phối theo quyết định sản phẩm lao động, chăm lo và cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất môi trờng giữ gìn trật tự an toàn xã hội,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản xuất
không ngừng nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh đạt đợc kết qủa cao.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí giảm
giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật.

- Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng
phản ánh hình thức tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày nay càng mở rộng, doanh nghiệp
muốn tồn tại và vơn lên thì trớc hết kinh doanh phải có hiệu qủa. Nếu hiệu quả kinh
doanh cao thì kinh tế thị trờng càng mở rộng. Doanh nghiệp muốn vơn lên và tồn tại
thì phải kinh doanh có hiệu quả mới có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu
t máy móc, thiết bị phơng tiện cho kinh doanh và quy trình mới để cải thiện và nâng
cao đời sống cho ngời lao động, thực hiện tốt với ngân sách nhà nớc.
- Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bớc
khẳng định mình cùng với chuyển biến của ngành cơ khí nói chung công ty đã thu đ-
ợc một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm đa các đơn vị chủ
chốt vào hạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố để
đa công ty đi lên đóng vai trò hơn trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
- Sản phẩm chính của công ty hiện nay là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại nh:
Bàn ren, ta lô, dao phay, mũi khoan, dao tiện lỡi ca, ca líp với sản lợng 200 tấn/năm.
Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng: Tấm
sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trợt với sản lợng 200 tấn/năm.
Nhìn chung hơn 30 năm phát triển và trởng thành của công ty mặc dù có lúc
thăng trầm nhng nhờ nỗ lực không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên và ban
lãnh đạo công ty. Công ty đã vợt qua những khó khăn tởng chừng không vợt qua nổi
đã đạt đợc những thành tích đáng khâm phục. Công ty có một cơ ngơi khá khang
trang cùng với đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, có ý thức kỷ luật tốt hầu hết đã qua
các trờng đào tạo công nhân kỹ thuật. Bộ phận quản lý của công ty có bề dầy kinh
nghiệm và có năng lực lãnh đạo tốt hầu hết đã đợc đào tạo qua trờng đại học và cao
đẳng. Sản phẩm của công ty đã đợc tiêu thụ trên thị trờng các nớc nh Mỹ, Nhật... vì
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chất lợng tốt, giá cả hợp lý.Đến nay công ty đã cung cấp cho xã hội 25 triệu tấn dụng
cụ cắt và hàng chục triệu tấn dụng cụ và dụng cụ phụ tùng khác. Công ty đã đạt đợc
kết quả nhất định đảm bảo đợc công việc cho cán bộ công nhân viên có đời sống thu

nhập ổn định.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
- Nhóm sản phẩm dàn máy kéo phụ tùng.
- Nhóm sản phẩm dụng cụ cắt: Là sản phẩm chính của công ty.
- Nhóm sản phẩm thiết bị phụ tùng dụng cụ cấp cho thăm dò và khai thác
dầu khí.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Cuối những năm 80 do chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm. Công ty đã nghiên cứu cải tiến mẫu mã để
nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành vì vậy sản xuất của công ty trong nền kinh
tế thị trờng đã nhanh chóng ổn định thu nhập bình quân của ngời lao động ngày càng
tăng.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm của công ty
Chỉ tiêu ĐV tính 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu Tr. đ 15790 15446 16120 17743 21000
Nộp NS Tr.đ 72045 958768 827,4 699,84 899,4
Lãi Tr.đ 474,98 423 634 721 860
Thu nhập
BQ
Tr.đ 683,97 713 683 774 870
- Công nghệ của công ty khá phức tạp, mỗi loại sản phẩm đều có một kiểu gia
công chế tạo khác nhau trải qua nhiều công đoạn sản xuất mỗi công đoạn có các bớc
khác nhau không thống nhất.
- Về nguyên lý chung đều đi theo quy trình sản xuất sau: Vật liệu từ kho đi
sang phân xởng khởi phẩm để tạo phôi rồi mới lần lợt qua các phân xởng khác gia
công và nhập kho.
Sau đây là một số quy trình công nghệ của một số sản phẩm chính.

Quy trình công nghệ sản xuất bàn ren:
Thép cả cây đa vào máy tiện chuyên dùng lần lợt mài mặt trên máy mài
phẳng Khoan lỗ thoát thoi lỗ bên trái máy khoan phay rãnh định vị trên
máy vạn năng cắt ren trên máy cắt ren chuyên dùng đa đi đóng số nhiệt luyện
tẩy rửa nhuộm đen đa mài phẳng hai mặt mài lỡi cắt đánh bóng đen chống rỉ
Nhập kho.

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ công nghệ sản xuất bàn ren.

* Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan.
Thép đợc cắt đoạn trên máy tiện tự động đợc cán phẳng phôi (phôi nhỏ)
phay rãnh và lng trên máy phay chuyên dùng tự động lăn số, nhiệt luyện(tôi
trong lò muối) tẩy rửa nhuộm đen mài tròn ngoài trên máy mài không
tâm (loại nhỏ) máy mài tròn vạn năng(loại lớn) mài sắc đầu trên máy mài
chuyên dùng ( máy mài 2 tá) chống rỉ nhập kho.
8
Máy tiện
Tây rửa Nhiệt luyện
Nhuộm
đen
Mài 2 mặt
Nhập kho
Mài lưỡi
cắt
Chống rỉ
Đánh bóng
Đóng số Máy trộn
Máy khoan Máy phay M.cắt ren

Thép
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan.
*Quy trình sản xuất talô.
Thép cả cây đợc đa lên máy tiện chuyên dùng tự động sau đó đợc phay cạnh
đuôi trên máy phay vạn năng. Tiếp đến phay rãnh thoát phôi trên máy phay chuyên
dùng rồi lăn số và nhiệt luyện( Tôi trong lò muối) sau khi nhiệt luyện xong đem đi
tẩy rửa và nhuộm đen tiếp đợc mài ren trên bàn máy, mài ren chuyên dùng, mài lỡi
cắt trên máy mài chuyên dùng và cuối cùng mang nhập kho.
9
Thép
Máy mài
tròn
Nhập kho
Máy mài sắcChống rỉ Tây rửa
nhuộm đen
Máy tiện tự
động
Máy cán
Nhiệt luyện
Lăn sốMáy phay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất talô.
*Quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh.
Tấm thép đợc dập đúng chiều dài, rộng trên máy dập 130 tấn. Sau đó đợc mài
phẳng sơ bộ trên máy mài phẳng. Tiếp đến đợc phay 2 sóc nghiêng và phay lỡi trên
máy phay rồi đa vào nhiệt luyện trong lò muối. Sau khi nhiệt luyện chi tiết đợc đem
đi tẩy rửa rồi lần lợt đợc mài phẳng 2 mặt trên máy mài phẳng mài 2 góc riêng mà
mài lỡi trên máy mài sắc sau đó đem đi viết (hoặc in số) và cuối cùng đem nhập kho.
10

Tây rửa
Máy tiệnThép
Mài ren
Mài lưỡi cắt Nhập kho
Nhiệt luyện Lăn số
Máy phay vạn
năng
Máy phay
chuyên dùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh.
1. Hình thức tổ chức sản xuất kết cấu sản xuất của công ty.
- Phân xởng thực hiện theo chức năng của từng đơn vị phân xởng đợc tạo thành
bởi các bộ phận chuyên môn hoá tạo ra sản phẩm.
- Trong phân xởng gồm: Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế, tổ viên, tổ
phay, tổ nguội, tổ phục vụ.
+ Phân xởng khởi phẩm ( cơ khí 3,4) gồm 25 ngời trong đó có một quản đốc,
một đốc công, một kế toán tiền lơng, một thủ kho, một vệ sinh công nghiệp còn lại là
thợ. Phân xởng này đợc coi là công đoạn khởi đầu cho quá trình sản xuất. Nguyên vật
liệu xuất kho qua phân xởng này đợc rèn dập, cắt rèn, cắt tiện chuyển cho phân xởng
khác để sản xuất tiếp.
+ Phân xởng cơ khí số 1: Gồm 41 ngời trong đó có một quản đốc, một phó
quản đốc, một kế toán tiền lơng, một thủ kho còn lại là thợ. Đây là giai đoạn tiếp theo
của phân xởng khởi phẩm chuyên sản xuất: Bàn ren, talô, mũi khoan.
11
Thép
Máy mài phẳng 2
Tây rửa
Máy mài sắc
Nhiệt luyện Máy phay

Máy dập 130
tấn
Máy mài phẳng
1
Nhập kho Viết ( in số)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phân xởng cơ khí số 2: Gồm 49 ngời trong đó có một quản đốc, một phó
quản đốc, một kỹ thuật, một kế hoạch, một kế toán tiền lơng, 2 thủ kho và một vệ
sinh công nghiệp còn lại là thợ. Giai đoạn này tiếp theo của phân xởng khởi phẩm
chuyên sản xuất dao phay, dao doa, dao tiện.
+ Phân xởng nhiệt luyện gồm 18 ngời trong đó có 1 quản đốc, 1 đốc công, 1 kế
toán tiền lơng, 1 thủ kho kiêm vệ sinh công nghiệp. Phân xởng này có nhiệm vụ nhiệt
luyện của tất cả các sản phẩm của các phân xởng khác đa đến làm sạch tẩy rửa
nhuộm đen sơn sản phẩm.
+ Phân xởng bao gói có 15 ngời ( 1 quản đốc): Phân xởng này có nhiệm vụ bao
gói các sản phẩm sản xuất ra, số nguời tình nguyện nghỉ không lơng là 28 ngời.
+ Các phân xởng khác:
- Phân xởng mạ gồm 9 ngời ( 1 quản đốc) có nhiệm vụ chuyên làm chống gỉ
sản phẩm của các phân xởng khác đa đến.
- Phân xởng dụng cụ gồm 41 ngời (1 quản đốc, 1 đốc công kiêm kế hoạch, 1
lao động tiền lơng, 2 thủ kho, 1 vệ sinh công nghiệp) chuyên sản xuất các loại dụng
cụ giá lắp, dụng cụ cắt, dụng cụ đo nhằm phục vụ cho các phân xởng ( bán ra nớc
ngoài).
- Phân xởng cơ điện gồm 39 ngời (1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 đốc công, 1
lao động tiền lơng kiêm kế hoach, 2 thủ kho và 1 vệ sinh công nghiệp) sửa chữa các
thiết bị điện và cơ phục vụ cho các phân xởng khác. Ngoài ra còn sản xuất các chi tiết
thay thế.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ:

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức 2 cấp quản lý: Cấp công ty và cấp
thành viên.
- Ban giám đốc công ty gồm 4 ngời là đại diện pháp lý của công ty chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi mặt hoạt
động của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách kinh doanh, kế hoạch sản phẩm và giá
của công ty.
- Ngoài ra còn có các đồng chí thờng trực Đảng uỷ.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về từng lĩnh
vực mang tính chuyên môn hoá.
+ Phòng tổ chức lao động: Gồm 6 ngời trong đó có 1 trởng phòng thực hiện
nhiệm vụ quản lý điều phối lao động với từng phân xởng. Thực hiện chế độ bảo hiểm
XH, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viêt, lập định mức thanh toán lơng, đào tạo và
tổ chức nâng bậc
13
Kho vật tư
Phân xưởng CK 2
Phân xưởng mạP. xưởng bao gói P. xưởng nhiệt luyện
Phân xưởng CK 1 P.xưởng dụng cụ
Phân xưởng khởi phẩm
Phân xưởng cơ điện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phòng tài vụ: Gồm 7 ngời, 1 kế toán trởng là trởng phòng tài vụ có nhiệm vụ
quản lý cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính.
+ Phòng thiết kế: Gồm 11 ngời ( có 1 trởng phòng), nhiệm vụ là căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, thiết kế sản phẩm mới hoặc hiệu chỉnh sản phẩm cũ, theo dõi kỹ
thuật trong quá trình thực hiện từ khâu lập công nghệ cho đến khâu sản xuất kiểm tra

nhập kho mẫu số.
+ Phòng công nghệ: Gồm 13 ngời ( 1 trởng phòng) với nhiệm vụ căn cứ vào bản
vẽ thiết kế lập quy trình công nghệ, lập kế hoạch thiết kế giao cho phân xởng dụng cụ
tự chế đợc thi lập giao cho phân xởng dụng cụ sản xuất.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 13 ngời (1 trởng phòng, 1 phó phòng phụ
trách kinh doanh) có nhiệm vụ khai thác hợp đồng thăm do tiêu thụ lập kế hoạch sản
xuất theo dõi kiểm tra tiến độ sản xuất từ đầu đến nhập kho và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng cơ điện: Gồm 10 ngời ( 1 trởng phòng) có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật tất
cả các thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa cơ, điện, thiết kế các chi tiết phụ tùng thay thế
giao cho xởng cơ điện sản xuất, sửa chữa. Theo dõi kiểm tra trung tu, đại tu máy
móc. Quản lý phân phối điện cho các đơn vị trong công ty.
+ Phòng KCS: Gồm 15 ngời ( 1 trởng phòng) có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật
liệu nhập kho, xuất kho, quá trình sản xuất nghiệm thu bao gói sản phẩm.
+ Phòng hành chính quản trị: Gồm 22 ngời ( 1 trởng phòng) có nhiệm vụ dự trữ
công văn giấy tờ, nhận gửi công văn, tiếp khách, quản lý tài sản hành chính, quản lý
hồ sơ sức khoẻ
+ Phòng vật t: Gồm 15 ngời ( 1 trởng phòng) có nhiệm vụ mua sắm tất cả các
vật t: Thép, đồng, chì, nhôm, nguyên liệu than, bao bì đóng gói, các trang bị bảo hộ
lao động
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng có 3 kho: Kho kim khí ( chứa thép,đồng, gang), kho hoá chất( Chứa
dầu), kho tạp phẩm chứa đồ điện, quần áo lao động.
+ Phòng bảo vệ: Gồm 12 ngời có nhiệm vụ làm công tác tiếp và dẫn khách đến
làm tại công ty. Đồng thời làm công tác bảo vệ và quản lý ngời ra vào công ty, áp tải
hàng từ ngoài vào công ty, quản lý hàng của công ty an toàn.
- Ngoài ra còn có nhiều các phòng ban khác. Bản thân các phòng ban luôn có
mối quan hệ qua lại với nhau, nh phòng vật t có chuẩn bị vật t tốt có thể tạo điều kiện
cho các phân xởng sản xuất sản phẩm kịp tiến độ sản xuất, các phân xởng sản xuất
sản phẩm đúng tiến độ, chủng loại, chất lợng mới kịp thời giao hàng đúng thời hạn

theo hợp đồng đã ký.
- Hiệu quả hoạt động các phòng ban và kết quả sản xuất tác động ngợc trở lại
ban giám đốc cùng với các điều kiện khách quan nh cung cầu trên thị trờng tại thời
điểm mà ban giám đốc điều hành lập chiến lợc sản xuất kinh doanh nhằm đa công ty
phát triển không ngừng về quy mô và thu nhập.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
15
Sơ đồ: Bộ máy quản lý - điều hành công ty cổ phần dụng cụ số 1
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất - kỹ thuật
Kế toán trởng
Phân xởng
cơ khí I
Phòng kế hoạch
Phân xởng
cơ khí II
Phòng Kỹ thuật
Phân xởng
cơ khí III
Phòng Cơ điện
Phân xởng

cơ khí IV
Phòng KCS
Phân xởng
dụng cụ
Công tác ĐMLĐ
Phân xởng
nhiệt luyện
Công tác ATLĐ và
Đào tạo
Phân xởng
Bao gói
Văn phòng Công ty
Ban KTCB
Phòng Thơng mại
Đại lý
Phòng kinh doanh
CH dịch vụ cơ điện
Phòng
Tài chính - Kế toán
Phòng
Tổ chức - lao động
Y tế
Nhà trẻ
TT lu trữ
Phòng Bảo vệ
Trung tâm kinh doanh
Chi nhánh
Tổ chức:
- BGĐ: 04
- Phòng ban: 10

- PXSX: 7
- KDDV: 3
III. Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập chung ở
các phân xởng bố chí nhân viên kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
thu nhận kiểm tra xắp xếp các chứng từ chuyển chứng từ báo cáo liên quan về phòng
tài vụ để tiến hành ghi sổ kế toán.
- Hàng tháng tập hợp việc chấm công của các tổ căn cứ vào giấy báo ca giấy
báo sản phẩm để tính lơng, lập bảng thanh toán lơng và các khoản phụ cấp chuyển về
phòng kế toán.
- Căn cứ vào phòng tài vụ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí quản lý phân xởng, lập bảng phân bổ. Tại phòng tài vụ sau khi
nhận các chứng từ ban đầu theo sự phân công của nhân viên kế toán để kiểm tra phân
loại chứng từ, lập bảng kê, bảng phân bổ, ghi NKCT, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp lập
báo cáo tài chính hệ thống hoá số liệu .
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám sát sử dụng vốn giúp giám đốc và
ban lãnh đạo có hớng trong sản xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng gồm 6 ngời
- Kế toán trởng: Là ngời Giám đốc tổ chức chỉ đạo thống nhất công tác kế
toán thống kê thông tin của công ty kiểm tra kiểm soát kinh tế tài chính của công ty
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu sự chỉ đạo kiểm tra nghiệp vụ của kế
toán trởng cấp trên và cơ quan tài chính thống kê cung cấp.
Kế toán trưởng
KT tổng
hợp, KT
ngân hàng
KT thanh
toán kho

thành phẩm
T.T với ngư
ời mua
KT thủ quỹ
thanh
toán138,
331,338,
141,334
Kế toán
TSCĐ vật
liệu chính
giá thành
Kế toán
theo dõi
kho khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thủ quỹ kiêm kế toán kho thành phẩm kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình
thu chi tồn quỹ kiểm tra theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành
phẩm kiểm kê, kế toán công nợ, phải thu, phải trả, tạm ứng
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp toàn bộ quyết toán tổng hợp nhật ký chứng từ,
sổ cái, bảng tổng kết tài sản tổ chức ghi tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ của công ty
trong từng tháng chi phí sản xuất.
- Kế toán ngân hàng : Theo dõi kế toán tổng hợp thu chi tiền gửi ngân hàng,
theo dõi kế toán chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm xác định kết quả kinh doanh theo dõi chi tiết tình hình phải thu của khách hàng
và chuyển tiền ngân hàng.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi tổng hợp về khoản phải trả cho ngời bán và
tình hình công nợ của công ty.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Tổng hợp chi tiết toàn bộ quá trình thu
mua vận chuyển xuất kho vật liệu phụ,nhiên liệu động lực cho sản xuất để phân bổ

chi phí sản xuất cho phù hợp.
Vậy hình thức kế toán tập chung thống nhất của kế toán trởng cũng nh chỉ đạo
kịp thời của lãnh đạo công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
công tác kế toán của công ty.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng :
- Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty đợc vận dụng trên cơ sở
chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành.
- Việc lập chứng từ kế toán chủ yếu theo phơng pháp thủ công và theo
mẫu in sẵn công tác lập chứng từ kế toán tại công ty đợc theo dõi chặt chẽ theo
quy định của nhà nớc kiểm tra chứng từ cùng loại đợc tập hợp lu trữ làm cơ sở
pháp lý cho số liệu kế toán.
- Chứng từ kế toán ban đầu đợc phát sinh tại công ty tổ chức luân chuyển
khá hợp lý khoa học có kế hoạch chứng từ gốc do công ty lập ra nh phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất kho đợc lập từ bộ phận kế toán. Sau đó kiểm tra đối chiếu
từng lĩnh vực và tập hợp chuyển về bộ phận kế toán. Tổng hợp theo dõi định kỳ để
tập hợp ghi sổ kế toán tổng hợp. Sau khi kiểm tra đăng ký vào các sổ sách chi tiết
đợc chuyển về bộ phận kế toán tổng hợp để phân loại tập hợp và ghi sổ kế toán.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ Dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và sổ kế toán của công ty nh sau:
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào chứng
từ liên quan để ghi vào bảng phân bổ, bảng kê. Cuối tháng tập hợp lại để lập
chứng từ có liên quan.
- áp dụng hình thức này là giảm bớt khối lợng ghi chép hàng ngày nâng
cao năng xuất lao động cảu ngời làm kế toán, dễ làm, dễ kiểm tra, đảm bảo công
việc đợc tiến hành song song.Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế
độ mới ban hành theo quyết định 141 ngày 1/1/1995 của bộ tài chính.

20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công tác tổ chức chặt chẽ rõ ràng hoạt động có hiệu quả với bộ máy kế
toán này các nhân viên có điều kiện phát huy hết năng lực đảm bảo công việc đợc
đảm bảo tốt, chính xác cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý và ngời sử
dụng thông tin.
Việc luân chuyển chứng từ đợc thực hiện qua sơ đồ:
+ Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo kế
toán
Bảng phân bổ
Sổ cái
Nhật ký
chứng từ
Bảng đối chiếu
sổ phát sinh
Bảng kê
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
NC chứng từ
NKCT liên quan
Giảm
Tăng
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Trong ®ã:
Ghi hµng ngµy.
Ghi ®Þnh kú
Ghi ®èi chiÕu kiÓm tra.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần II: Báo cáo thực tập chuyên đề
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
I- Khái niệm và phân loại lao động.
1. Khái niệm.
1.1. Tiền lơng đới góc độ kinh tế.
Tiền lơng là một phức tạp và là đối tợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
khác nhau, chủ yếu và trớc hết là khoa học kinh tế.
Dới góc độ kinh tế tiền lơng đợc gọi với nhiều tên khác nh: Tiền lơng, tiền
công, thù lao lao động.
Trong cơ chế cũ tiền lơng đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện d-
ới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến sức lực của mình.
Hiện nay Nhà nớc ta vẫn còn sự phân biệt giữa tiền lơng và thu nhập về lao
động, tiền lơng và phụ cấp, tiền lơng và tiền thởng. Bộ Luật lao động Tiền lơng của
ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất,
chất lợng và hiệu quả công việc (Điều 55). Các chế độ phụ cấp, tiền thởng, nâng
bậc lơng, các chế độ khuyến khích nhau có thể thoả thuận trong hợp đồng lao động,
thoả ớc lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế doanh nghiệp (Điều 63), Ng-
ời sử dụng lao động có trách nhiệm phụ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa
tháng lơng cộng với phụ cấp lơng nếu có (Điều 42) Tuy nhiên những khái niệm
này chủ yếu sử dụng trong cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp không thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc thì hầu nh không có
sự phân biệt giữa tiền lơng và phụ cấp lơng.

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung về mặt kinh tế có thể hiểu tiền lơng là một biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động đợc hình thành thông qua sự thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động và do ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Tiền
lơng tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành
của Nhà nớc. Đồng thời tiền lơng phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo
là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao động, là
điều kiện để định hớng lơng hoà nhập vào cuộc sống xã hội hiện nay.
1.2. Một số khái niệm về tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Theo thời gian và số lợng công việc mà ngời lao động cống hiến cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh khái niệm chung của tiền lơng còn có một số khái niệm cụ thể về tiền lơng
nh sau.
- Tiền lơng doanh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao
động căn cứ vào toả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ớpc lao động tập thể. Thực
tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đề là tiền lơng danh ng nghĩa, bản thân nó cha
thể đa ra một nhận thức cụ thể về mức trả công thực tế cho ngời lao động vì lợi ích
mà ngời lao động nhận đợ ngoài việc phụ thu8ộc vào số tiền lơng danh nghĩa còn
phụ thuộc vào rất nhiều giá cả hàng hoá dịch vụ và mức thuế mà ngời lao động phải
sử dụng số tiền mua sắm hoặc đóng húe.
- Tiền lơng thực tế: Là số lợng t liệu sinh hoạt mà ngời lao động có thể mua
sắm đợc từ tiền lơng của mình sau khi đã đóng các loại thuế theo quy định của Nhà
nớc. Đối với ngời lao động mục đích của việc tham gia vào quan h ệ lao động là tiên
lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền lơng thực tế quyết định
khả năng tái sản xsuất sức lao động, quyết định trực tiếp lợi ích của họ.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nhà nớc phải trực tiếp can thiệp bằng các chính sạch cụ thể bảo hộ mức lơng
thực tế cho ngời ở một số quốc gia, mức lơng tối thiểu đợc luật hoá và Nhà nớc có
mức cơ quan giám sát chặt chẽ việc thực hiện và để kịp thời kiến nghị điều chỉnh lại
khi xét thấy chỉ số giá chung đã tăng để đảm bảo giữ mức lơng thực tế ổn định cho
ngời lôa động.
- Tiền lơng kinh tế: Các doanh nghiệp muốn có sự cung ứng sức lao động, nó
cần phải trả mức lơng cao hơn mức lơng tối thiểu. Khoản tiền trả cao hơn vào tiền l-
ơng tối thiểu đó đợc gọi là tiền lơng kinh tế. Do đó có quan niệm tiền lơng kinh tế
giống nh tiền lơng thuần tuý cho những ngời đã cung ứng sức lao động với các điều
kiện mà ngời sử dụng đó yêu cầu. Tiền lơng lao động theo quy định của Bộ luật lao
động.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng tại công ty.
- Để tiền lơng thực sự thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo đời
sống ngời lao động và gia đình họ cũng nh góp phần thực hiện mục tiêu Dân gàiu n-
ớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh có những nguyên tắc cơ baqnr và quan trọng
của tiền lơng cần phải quán triệt xuyên xuốt quá trình xây dựng thực hiện chế độ về
tiền lơng.
- Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận
công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh bởi cách trả thù lao động
thờng không thống nhất giữa các bộ phận các đơn vị, các thời kỳ việc hoạch toán
chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và giá bản sản phẩm. Đồng htời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa
vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thể để bảo đảm cung
cấp thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lơng phải quán
triệt nhau.
2.1. Phân loại lao động.
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là

việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc tng nhất định. Về mặt
quản lý và hạch toán lao động, lao động thờng đơnc phân theo các tiêu thức sau.
2.1.1. Phân theo thừoi gian lao động.
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thờng
xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và thời dài hạn) cvà lao động
tạm thời mang tiónh thời vụ , cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc
tổng hợp số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và
huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và
với nàh nớc đợc chính xác.
2.1.2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Dựa theo mối quan hệ của lao động với quyá trình sản xuất có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 lâọi
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân sản xuất sản phẩm
trực tiếp hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những điều khiển
thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng) nh-
nghx ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc rỡ nguyên vật liệu trong nội
bộ sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản xuúât).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cac hs
gián tiếp vào quá trình sản xuât s- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này
boa gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức, chỉ đạo ) nhân
viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đeạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nh: giám độc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán ) nhân
viên quản lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, văn th, đánh máy )
26

×