Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại TVT" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.22 KB, 76 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP







ĐỀ TÀI


Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thƣơng mại TVT"

















2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 7
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao
hqkd đối với các doanh nghiệp 7
1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp 7
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả 7
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 9
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 10
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp 13
1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 14
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh 14
1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên 15
1.3. Môi trường chính trị - pháp luật 16

1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 17
2. Các nhân tố bên trong 17
2.1. Nhân tố vốn 17
2.2. Nhân tố con người 18
2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 18
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 19
III. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 19
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh 19
a. Về mặt thời gian 20
b. Về mặt không gian 20
c. Về mặt định lượng 20
d. Về mặt định tính 21
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp 22
2.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp 23
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh 24
3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội 28
3.1. Tăng thu ngân sách 29
3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động 29

3

3.3. Nâng cao đời sống người lao động 29
3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội 29
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI TVT 30
I. Những nét khái quát về Công ty tnhh THƢƠNG MạI TVT 30
1. Quá trình hình thành và phát triển 30
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty 31

a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty 31
b. Về tình hình tổ chức lao động 35
c. Nguồn vốn 36
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở
vật chất kĩ thuật 36
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu 37
f. Về sản phẩm của công ty 37
3. Những thuận lợi thế và khó khăn của công ty 39
a. Thuận lợi 39
b. Khó khăn 41
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thƣơng mại công nghiệp TVT 42
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
gần đây 42
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại TVT 44
2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động 44
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn 49
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp 44
2.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội 51
IV. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thƣơng mại công nghiệp TVT 51
1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty TNHH Thương mại
công nghiệp TVT trong thời gian qua 52
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại 53
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP
TVT 56
I. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH Thƣơng
mại công nghiệp TVT trong những năm tới 56

1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới 56
1.1. Mục tiêu 56
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2004 57

4

2. Định hướng phát triển của Công ty 57
2.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ 57
2.2. Định hướng phát triển sản phẩm 58
II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thƣơng mại công nghiệp TVT 59
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường 59
1.1. Thành lập phòng marketing 59
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 60
2. Xây dựng chính sách sản phẩm 62
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 63
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 65
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 65
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 67
7. Tăng cường liên kết kinh tế 69
III. Kiến nghị với Nhà nƣớc và các cấp lãnh đạo 70
KẾT LUẬN 71


5






LỜI NÓI ĐẦU

Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi
cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH
Thương mại TVT, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề
tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thương mại TVT" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

6


Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng II Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Thương mại TVT
Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty TNHH Thương mại TVT.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thày
giáo TS. Phan Trọng Phúc. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.




7

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC
NÂNG CAO HQKD ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được
một khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên
các góc độ khác nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn
đề hiệu quả. Như vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái
niệm khác nhau về hiệu quả, và thông thường khi nói đến hiệu quả của một
lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu

quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu
quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng với các lĩnh
vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu
quả xã hội.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu
quả trong phạm vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh những kết quả kinh tế tổng
hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp nếu ta xét
theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng
các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh
tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.

8

Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một
cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và định tính
trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt

được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
thu được với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách
cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và
từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận,
doanh thu Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất
nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức
độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói
một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình
độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống
nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh
doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết qủa tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả.

9

Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất
tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào đồng thời
nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tếv à là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ.

Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
* Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển đầu nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình
độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý, mức sống bình quân thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã cho
thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn
đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng
hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá lớn
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính sách cụ thể
để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy
nhiên, chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị
và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho
chúng ta thấy rõ được điều đó.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh

10


nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải
được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh
doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu
quả hơn.
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường
cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có
hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
ngàu càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan
hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các
nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy

được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế
thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

11

Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường
ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ Như
các qui luật giá trị, qui luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh
Các qui luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ
chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động
tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông
qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến
việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân
phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra
được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến
lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:

Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi

12

trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí
bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng
được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới
chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của
doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp
luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi
phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui
luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc

này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất
giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh
tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung
của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh
nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn
tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng
thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó
doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt

13

khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối
lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội
để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là
đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách
quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết
định chiến lược và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp
dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành
hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm
các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn
mục đích các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục
trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.

14

1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của

dân cư
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng
nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh
nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy
hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã Như vậy đối thủ
cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực
phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ
bị giảm một cách tương đối.
* Thị trƣờng
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho
quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác
động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình
sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh
nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường
đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân dân cƣ
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng Doanh


15

nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói
quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố
này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lượng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một
hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất
lượng sản phẩm, giá cả là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản
phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong
việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng Với mối quan hệ rộng sẽ
tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa
chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh nó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có
những cách ứng xử với thị trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ
thể.
1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may

mặc, giày dép Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định
thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như
vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất

16

ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên
thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất
nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu
này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất các
nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các
chi phí tương ứng.
1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một
nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp
khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một

trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác
động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn
bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao
cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm

17

lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực
có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có
trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn,
miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho
việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hoá, các doanh
nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều
vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ thống giao
thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh
thấp.

Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động
xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất
lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải
chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh
nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh

18

doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản
lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
2.2. Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo
ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phảI phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có

thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao
đống sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng
coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói
tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định

19

cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu
tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh
đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng

bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh
nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa
các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh
tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được
thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường
hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh
tranh Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế,
cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà
nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối
thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính
sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công
của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử
dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp
kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
III. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ

20


lực của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi
đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả
về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
a. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm
giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất
trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu
dài những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị
cũ kỹ lạc hậu Hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một
cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi
trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá, đổi
mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động Nhờ đó
làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có "hiệu quả"
không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được.
b. Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế
của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các
ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả
kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn
diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh
tế quốc dân thì mới được coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi

theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.

21

d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu
quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả
cho xã hội. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa
hoàn toàn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả
của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn
đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một
số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài Quan điểm này
đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn
một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ
thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo
động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho
đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy
trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó
mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai : là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả
chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả
kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem
xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao
hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương, của cơ sở.
Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi
trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy

22

đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một
hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của
ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm
vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận
thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được
quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm
này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể là, nó được thể
hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao
cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà
nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền
kinh tế quốc dân.
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện

vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và
đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở
đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn
mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi
phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt
giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu
quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm
trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này

23

mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác
tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau.
* Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ
=
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
=
Lợi nhuận ròng X 100%
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu
quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
=
Tổng lợi nhuận X 100%
Tổng vốn

24

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu

tố vốn của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí sản xuất và tiêu thụ
=
Lơi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của một
nhân viên trong kỳ
=
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.

25

* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động
=
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số
lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:
Sức sinh lời của vốn cố định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị:
Hiệu suất sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị
=
Thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị
Thời gian làm việc theo thiết kế

- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:

×