Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây dướng chữa bệnh tiết niệu potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.51 KB, 5 trang )

Cây dướng chữa bệnh tiết niệu
Cây dướng mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc đất
nước ta. Cây dướng có tên khoa học
Broussonedia Papyrifera (L) Vent. thuộc họ dâu
tằm (Moraceae). Nhiều bộ phận của cây dướng
được dùng làm thuốc phòng chữa bệnh đặc biệt
nhóm bệnh thận của Đông y.
Sau khi hái quả về ngâm nước 3 ngày, quấy lên, vứt
bỏ quả nổi, sau đó phơi khô, ngâm với rượu một lúc
rồi nấu. Nấu xong phơi khô dùng dần. Quả dướng
Đông y gọi là chử thực tử. Vào 2 kinh: tâm, tỳ. Có vị
ngọt, mát, thanh can, bổ thận, mạnh gân cốt, sáng
mắt. Dùng tốt cho người có tuổi. Liều dùng hằng
ngày 8-10g quả chín phơi âm can hay sấy khô ngâm
rượu uống. Có nơi dùng nấu nước chè, cháo, cao


Ảnh: minh họa - Internet
Một số cách dùng cây dướng chữa bệnh
Bổ thận tráng dương: có thể ngâm rượu. Thường
được phối hợp thêm các vị thuốc bổ thận khác như
đỗ trọng, câu kỷ tử, ngưu tất, ngũ vị tử, ba kích, hà
thủ ô
Già yếu, tiểu nhiều, chân phù: quả dướng 12g, phục
linh 10g, đỗ trọng 10g, câu kỷ tử 10g, ngưu tất 8g,
tiểu hồi hương 3g, bạch truật 10g. Nước 3 bát sắc
còn 1 bát. Uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.
Lưng gối mỏi, nóng trong xương, sưng mộng răng:
quả dướng 9-15g. Sắc uống.
Đau nhức cơ xương khớp: lá dướng bánh tẻ tươi ăn
như món rau hằng ngày.


Lợi tiểu tiêu phù:
lá dướng nấu lấy nước đặc cô thành cao. Mỗi lần
uống một chén nhỏ hòa với nước ấm, uống vào lúc
đói. Ngày 3 lần.
Chữa đái đục: lá dướng sấy khô, tán bột luyện hồ
làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 50 viên với
nước ấm (Namdược thần hiệu).
Phù toàn thân: vỏ thân cây dướng cạo bỏ lớp bẩn
bên ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Khi dùng
lấy 12g dược liệu phối hợp mộc thông 12g, phục
linh 12g, vỏ rễ dâu 4g, vỏ quýt khô 4g, gừng 3 lát.
Sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia 2 lần uống
trong ngày (Namdược thần hiệu).
Gan nóng sinh mắt vàng: quả dướng nghiền, lọc lấy
nước, uống sau bữa ăn.
Mắt mờ, nhức mỏi: quả dướng 500g, hoa kinh giới
500g, nghiền nhỏ hoàn mật bằng đầu ngón tay trỏ.
Uống mỗi lần 1 viên với nước sắc lá bạc hà loãng.
Kinh nguyệt không đều và kéo dài: vỏ dướng 8-10g
sao cháy. Uống với nước hòa ít rượu. Chia 2 lần
uống.
Kiết lỵ: lá dướng tươi (bánh tẻ) 20g, rửa sạch giã nhỏ
thêm nước gạn lấy 10ml, thân rễ seo gà 20g, thái nhỏ
sắc với 200ml nước còn 50ml. Trộn 2 nước (lá và rễ)
uống làm một lần trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
Chữa mụn nhọt, vết ong đốt: lấy lá, quả dướng tươi
giã đắp hoặc lấy nhựa lá để bôi.
Chảy máu cam: lá dướng tươi giã vắt lấy nước uống
trong ngày.
Bị đâm chém chảy máu: quả dướng giã đắp.

Thổ huyết, tử cung xuất huyết: lá dướng tươi 50-
100g giã vắt lấy nước uống.
Nhiễm nấm, hắc lào, lang ben, chàm: lấy mủ nhựa
để bôi (tránh vùng mắt) hoặc giã nhuyễn lá, quả để
bôi đắp. Lở ngứa ghẻ đun nước các bộ phận của cây
dướng (tươi tốt hơn khô) để tắm, rửa, ngâm…
Cảm sốt: lá dướng nấu để xông.
Trẻ em táo bón: Để nhuận tràng cho trẻ lấy lá non
bánh tẻ nấu canh cho trẻ ăn hoặc quả chín nấu nước
uống.

×