Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đề tài: Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 82 trang )







Luận văn

Đề tài: Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây
lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
















LỜI MỞ ĐẦU
Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất
lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây
dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh
vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tănglên của đầu


tư nước ngoài( Bằng vốn FDI,ODA,WB,ADB ) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh
tranh hơn cho các Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường
cạnh tranh tốt cho các Doanh nghiệp xây dựng .Trên thực tế Đấu thầu là
hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa
các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình
thức đấu thầu .Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình thức tổ chức kinh doanah
hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các Doanh nghiệp
tham gia Đấu thầu ,đồng thời nó mang lại lợi ích lớn cho xã hội.Để dành
thắng lợi trong Đấu thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các Doanh nghiệp xây
dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt
trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi nhận
thấy dành thắng lợi trong Đấu thầu là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài :" Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây
lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long".
Đề tài gồm 3 Chương:
Chương I. Vai trò và nội dung của Đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế
thị trường
Chương II. Phân tích tình hình thực hiện công tác Đấu thầu ở công ty
xây dựng số 6 Thăng Long.
Chương III. Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắ ở công
ty xây dựng số 6 Thăng Long .
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này khó trành khỏi những
thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để đề tàI được
hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn và Tập thể CBCNV
của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài này.
Sinh viên



Bùi Thị Thu Hoài

CHƯƠNG I

VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐẤU THẦU
XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp.
1. Các khái niệm:
1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
-Khái niệm và thực chất của đấu thầu
"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu"
-Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh
tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này
đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như
(kỹ thuật hay tàichính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy
một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương
án tổ chức thực hiện tốt nhất
Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng
đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những
phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố
chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một
phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.
1.2 Các Khái niệm liên quan
- Dự án : Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay

toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án
đầu tư và dự án không đầu tư.
- Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được
tăng trưởng về số lượng , cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.


- Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn
thiết kế kỹ thuật.
- Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên
quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí
sử dụng đất đai, đền bù giảI toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự
phòng.
- Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi
phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán
được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài
chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại
diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực
hiện công việc đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia
đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể
là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển
chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thấu thầu tuyển chọn đối tác đầu tư.

- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án
được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có
quy mô hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: Là thời đIêm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy
định trong hồ sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trính phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để
xét chọn bên trúng thầu.
- Giá gói thầu: Là giá đươch xác định cho từng gói thẩu trong kế
hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán,
dự toán được phê duyệt.


- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi
đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để
thực hiện gói thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ
sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và
hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu : Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu
thương thảo hoàn thiện và kí hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá
trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được
duyệt.
- Giá kí hợp đồng : Là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng
thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với
kết quả trúng thầu.
2. Tính tất yéu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình của
doanh nghiệp xây dựng

2.1 Vai trò của đấu thầu đối với kinh tế
 Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh
tế
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loạI trừ các tình
trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác
trong xây dựng cơ bản
- Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành xây dựng cơ bản ở nước ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, đIều kiện để cho các doanh
nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy
sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
 Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà
thầuhợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án .
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận
thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình
trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây
lắp.


- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc
vào nhà thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ
cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư.
 Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong
xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh
nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham

gia đấu thầu và kí kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho
người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.
Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các
mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh
nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát
triển mở rộng quy mô doanh nghiệp dần dần.
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ
chức, tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong
việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn CBCNV trong doanh nghiệp.
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao
hiệuquả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, Đấu thầu là hình thức công bằng nhất bắt
buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao
năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cáõe chiến thắng. Chủ
đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà
thầu có sự giám sát của cơ quan thẩm quyền. Trong sự công bằng, khách
quan và cạnh tranh khốc liệt như vậy thì hiệu quả kinh tế của ngành xây
dựng ngày càng được nâng cao.
2.2 Vai trò của Đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.
Ngày nay đã hết thời kỳ mà Doanh nghiệp xây dựng có các công
trình xây dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng như
các doanh nhiệp khác, Doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị
trường xây dựng để tìm kiếm tranh giành lấy các dự án. Đối tượng sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Mà
để có công trình xây dựng thì hình thức phổ biến hiện nay và trong tương lai
là doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia hoặc trượt


thầu thì CBCNV không có việc làm, doanh nghiệp đình trễ hoạt động sản

xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền móng của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị
trường. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên
thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở
những khía cạnh sau:
Muốn tham gia đấu thầu thì trước hết các Doanh nghiệp xây dựng
phải có uy tín trên thị trường bởi vì ở nước ta phần lớn áp dụng hình thức
đấu thầu hạn chế. Chủ đầu tư hay bên mời thầu có độ tin cậy cao. Như vậy
khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và
năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và
nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày
càng được nâng cao, tên của doanh nghiệp được nhiều người biết đến. Đây
là một ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được
hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình
độ,kinh nghiệm.
Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được
quan hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác.
Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng
và có xu hướng đi lên.
Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều
cho CBCNV, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà
chúng ta không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng. Nếu doanh nghiệp
nào tích cực tham gia đấu thầu và thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở
rộng quy mô. Đây là một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường mà mọi
doanh nghiệp đều không thể làm ngơ, đều phải biết và đều phải thực hiện.
3. Các hình thức đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:

+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn
các cá nhân, tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu
để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư.


+ Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các
nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời
gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
+ Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án: Đây là loại đấu thầu
để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư.
+ Đấu thầu xây lắp : Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động
đấu thầu xây lắp là vấn đề mà họ quan tâm nhất để kí kết được hợp đồng.
Đấu thầu xây lắp là một phương thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức
sự cạnh tranh giữa các nhà thâù
(Doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khả
năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp
đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình,… thoả mãn tốt nhất các
yêu cầu của chủ đầu tư.
Những nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp
`Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của
mình và thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng
lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để
chọn ra nhà thầu thích hợp nhất.

Sơ đồ 1- Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp

Yêu cầu



Năng lực, giải pháp
Đánh giá







4. Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia
Chủ đầu tư
Các nhà thầu
Lựa chọn
nhà thầu
Ký kết hợp
đồng


đấu thầu
4.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề.
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chưngs nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động
trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong
thời gian nhất định được ghi trong hai loại giấy tờ trên .
Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì
các cơ quan nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy
cách, tiêu chuẩn, năng lực thì doanh nghiệp sẽ được phép hành nghề. Do đó
khi có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề thì nhà thầu đủ tư

cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký.
Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu.
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điiều kiện bao
gồm :
-Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị,
công nghệ để thi công công trình, đIều này được nêu trong hồ sơ mời thầu.
Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm
kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp
đã thi công.
-Đủ năng lực tài chính: Khả năng về tài chính và thanh toán được thể
hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
-Hồ sơ dự thầu hợp lệ
Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp
pháp được các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu. Hồ sơ
dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời
gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia một
đơn dự thầu trong một gói thầudù đơn phương hay liên doanh dự thầu và
mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ dự thầu.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp
5.1 Pháp luật của nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các
doanh nghiệp xây dựng. Nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả mọi mặt của đấu thầu:
hình thức và phương thức đấu thầu, cá nhân tổ chức nào có đủ tư cách tham
gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư…


Nhân tố này ảnh hưởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở hai khía
cạnh sau:
Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư : Pháp luật và quy chế

quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những hình thức lựa chọn
nhà thầu, các phương thức áp dụng trong đấu thầu …nhận hồ sơ dự thầu
như thế nào, mở thầu và xét thầu ra sao…
Đối với việc dự thầu của các nhà thầu : Pháp luật và quy chế quy định
những Doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, quyền lợi
và nghĩa vụ của nhà thầu…
Ở nước ta hiện nay có các văn bản chính điều chỉnh hoạt động Đấu
thầu xây dựng là nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 08/07/1999 về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, Nghị định số
88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu
thầu, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung NĐ 52/1999/NĐ-CP và NĐ 88/1999/NĐ-CP.
5.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư.
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi
hính thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư
cũng như việc dự thầu của các nhà thầu:
-Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng
(Nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ
thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng
lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với
nhiều nhà thầu khác. đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếutrong
đấu thầu.
-Đấu thầu hạn chế : Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ
mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là
các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức
này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu.

Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền quyết định.
-Chỉ định thầu : Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực
tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền


chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này
chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt:
 Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép
chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó
phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt.
 Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí
mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 Các gói thầu đặc biệt do thư tướng chính phủ quyết định khác.
5.3 Các phương thức đấu thầu.
Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng
3 phương thức đấu thầu :
- Đấu thầu 1túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Như vậy nhà
thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ
sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá cùng một lúc. Phương thức nàýap dụng đối với
đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá trước. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với
phương thứcnày các nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính
khi lập hồ sơ.
- Đấu thầu 2 giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ - kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng
chìa khoá trao tay.

 Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài
chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị nà nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
Giai doạn 2 : Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu vầ tài chính với
đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện đIều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
II. Trình tự thực hiện Đấu thầu xây lắp.


Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu









































II.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công
việc cần thiết :
Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển nhà thầu
( n
ếu có)


Chuẩn bị hồ sơ mời
thầu
Mời thầu
Nộp và nhận hồ sơ
dự thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Trình duyệt kết quả
đấu thầu
Công bố kết quẩ đấu
thầu
Thương thảo và ký
kết hợp đồng


 Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực
hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phảI được người
có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
 Chuẩn bị nhân sự: Gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu
tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia
hoặc tư vấn giúp việc.
 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Bao gồm:
+ Thư mời thầu… hoặc thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn
kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công.
+ Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương
thức thanh toán.

+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu.
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng .
Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan
trọng đối với bên mời thàu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu
thầu và chất lượng công trình sau này.
 Chuẩn bị các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm đánh giá :
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu đánh giá các nhà thầu về :
Năng lực kỹ thuật công nghệ.
Năng lực tài chính
Kinh nghiệm.
Các tiêu chuẩn thang điểm để đánh giá:
Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.
Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn tài chính và giá cả.


Tiêu chuẩn tiến độ thi công.
II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có).
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ
thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ
thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau:
Lập hồ sơ sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Thông báo kết quả sơ tuyển.
Số các nhà thầu được chọn thường là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trường
hợp chủ đầu tư nắm được các thông tin đáng tin cậy về các ứng thầu thì có

thể bỏ qua giai đoạn này.
II.3 Mời thầu
Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc
gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.
 Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến
hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và
tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội
dung:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.
 Gửi thư mời thầu: Hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu
thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực típ đến từng nhà
thẩutong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh
vực cụ thể.
II.4 Nộp hồ sơ dự thầu.


Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng
niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau :
+ Đơn dự thầu
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công từng hạng mục
công trình
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng

+ Bản dự toán giá dự thầu …
+ Bảo lãnh dự thầu
II.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
của bên mời thầu sẽ được bên mơì thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều
kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày
,giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của
các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.
II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước :
a- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu.
Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp
ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ
tuyển thì tiến hành kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu :
 Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.


Kiểm tra tính pháp lý của chữ kỹ xác nhận hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời
thầu, kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu…
- Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần) : Trong quá trình đánh giá sơ bộ
bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình
bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi hồ sơ dự thầu).
b- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được

người có thẩm quyền phê duyệt trước thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt
số đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn và danh sách
ngắn.
Bước 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thương mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh
sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh
giá bao gồm các nội dung sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đưa về mặt bằng so sánh.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang
điểm đã được lập


( phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ
dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm
quyềt định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu
tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu ).
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì
các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả
đấu thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá :
 Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng.
 Tiêu chuẩn về hồ sơ kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đảm bảo tiến độ thi công.

 Tiêu chuẩn năng lực tài chính, giá cả
II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói
thầu có giá trị lớn.
Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả Đấu thầu các
gói thầu có giá trị nhỏ.
Cơ quan thẩm quyền và cá nhân tham gia thẩm địnhchịu trách nhiệm
về các ý kiến thẩm định của mình.
II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.
 Nguyên tắc chung :
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hàmh
đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết quả đấu thầu .


Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính
thứcbên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng
như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay
đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng( năng lực tài chính suy giảm,
nguy cơ phá sản…) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có
thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.Huỷ bỏ kết quả đấu thầu , tổ chức
đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề :
+ Dự án đầu tư phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong
thư mời thầu.
+ Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu
+ Có chứng cớ chứng minh sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu
 Thông báo trúng thầu:

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo
dự thảo hợp đồng có lưu ý những đIều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có)
để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm
lịch biểu nêu rõ thơì gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.
 Thương thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30
ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ
chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành
thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.

III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh
nghiệp xây dựng
Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh
nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất


mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội
tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương
án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu,
doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và
theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn
Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại
Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích

đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, đảm bảo có cơ sở khoa học và
nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh
thầu, các Doanh nghiệp xây dựng nên vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu
tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao
gồm:
III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp.
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản
thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác
định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến
khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng
tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ
các chỉ tiêu thưưòng dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình
cạnh tranh của các đối thủ, phảI chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác
định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh
mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít ( không
đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi
tiết, cụ thể bao nhiêu, thì có kết quả chính xác bấy nhiêu.
 Có một số chỉ tiêu như sau:
 Số nhà thầu tham gia : Với n là số nhà thầu tham gia Đấu thầu thì
xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n* 100%. Như vậy số
nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu càng cao


 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
+ Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp
là n/m* 100%.
Trong đó: n là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp
m là số các cuộc thầu có trên thị trường xây dựng

+ Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là:
 GTdn x 100%
 GTtt
Trong đó:  GTdn : Tổng giá trị các công trình thắng thầu của DN
 GTtt : Tổng giấ trị các cuộc thầu có trên thị trường
Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào
đó và trong một khoảng thơì gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp
càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của Doanh nghiệp xây dựng là
một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là
một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời
thầu doanh nghiệp nhận được.
 Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của Doanh nghiệp
xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh
nghiệm…Việc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài
chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm…
Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng
cao.
III.2 Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng
với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của
thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có
thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được


chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu
là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành
5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất
tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là
8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng

với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi
nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng
doanh nghiệp.
III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ
rãng mỗi chỉ tiêu có một mức đọ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm
của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế Đấu thầu hiện hành,
những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu,
kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng
số) có thể được thể hiện bằng số phần trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự
ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng1 nếu thể hiện bằng số thập phân, và
bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng
thang đIểm như trên, doanh nghiệp chỉ phải làm một lần và được dùng ổn
địnhcho một khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự biến động.
III.4 Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể.
Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương
nghiên cứu hồ sơ mòi thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường Đấu
thầu , đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ
cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương
ứng với trạng thái đó.Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công
thức sau:


Trong đó: TH: Chỉ tiêu tổng hợp

TH =  Ai x Pi




N : Số các chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó
Ai: Điểm số của chỉ tiêu thứ i
Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i
III.5 Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định.
Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau :


Trong đó K: Khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M: Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng
thầu sẽ là 50.Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh
nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó.
Sau đây là một ví dụ cụ thể:
Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục
các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau:
TT Chỉ tiêu Thang đIểm và trạng thái
4 3 2 1 0
1 Mục tiêu lợi nhuận Rất
thấp
Thấp Trung
bình
Cao Rất
cao
2 Khả năng đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật
Rất

cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
3 Mức dộ quen thuộc với
gói thầu
Rất
cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
4 Khả năng đáp ứng tiến dộ
thi công
Rất
cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
5 Khả năng đáp ứng về
năng lực thi công
Rất
cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
6 Đánh giá về đối thủ cạnh

tranh
Rất
yếu
Yừu Trung
bình
Mạnh

Rất
mạnh


K= TH/M x 100%


- Doanh nghiệp đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu:
1 2 3 4 5 6
30% 20% 15% 5% 10% 20%

Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác
định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói
thầu này như sau:
TT Chỉ tiêu Trọng số

Điểm Trạng thái Kết quả
1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 Trung bình 0,6
2 Khả năng đáp ứng các y/c kỹ thuât. 0,2 4 Rất cao 0,8
3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 Trung bình 0,3
4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 Cao 0,15
5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 0,1 4 Rất cao 0,4

6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 Mạnh 0,2
Tổng số điểm tính toán 2,45

Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này: K= 2,45/4 * 100= 61,25%
Với kết quả tính toán, doanh nghiệp nên tham gia tranh gói thầu này.
Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương
pháp. Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn
nữa.Ví dụ chỉ tiêu 6, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự đoán số lượng
các nhà thầu tham gia và so sánh tương quan với các đối thủ.
Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các
nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng
nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao.
Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và
chiến lược tranh thầu vưà dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ
dự thầu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý rằng, tính đúng đán của quyết
định được đưa ra phụ thuộc rất lớn và việc phân tích và xác định trạng thái
của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc
gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp
đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thẩntrạng thái của các chỉ
tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng cần phải lưu ý rằng, đây chỉ


là phương pháp lượng hóa giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu
theo quan điểm đánh giá của họ.
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của
Doanh nghiệp xây dựng
IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu.
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình
mà Doanh nghiệp xây dựng đã tham gia Đấu thầu và trúng thầu trong năm
kể cả gói thầu của hạng mục công trình.


Năm Giá trị các công
trình trúng thầu
Mức tăng
trưởng
Số lượng các
công trình
trúng thầu
Mức
tăng
trưởng
Giá trị trung bình
của một công trình
trúng thầu


Giá trị và mức tăng trưởng các công trình trúng thầu
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho ta thấy một
cách kháI quát nhất tình hình kết quả Đấu thầu của doanh nghiệp. Thông
qua đó có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
IV.2 Xác suất trúng thầu
Chỉ tiêu này được tính theo 2 công thức sau :
Số công trình trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo số CT = x 100%
Tổng số CT tham gia đấu thầu

Tổng giá trị các CT trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo giá trị = x 100%
Tổng giá trị CT tham gia đấu thầu
Chỉ tiêu này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác

định cho 3 năm gần nhất.
IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp.


Chỉ tiêu này có thể đo được bằng phần thị trường tuyệt đối hoặc
tương đối cùngvới sự biến đổi của chúng.



GTSLXL do hoàn thành doanh nghiệp
+ Phần thị trường tuyệt đối =
Tổng GTSLXL hoàn thành trên thị trường
+ Phần thị trường tương đối được xác định trên cơ sở so sánh phần thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một
hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp
xây dựng nói riêng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và
tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm
chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ
tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm.
Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau:

Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1
Giá

trị
Mức tăng trưởng Giá
trị
Mức tăng trưởng
GTTSL
Tổng vốn
LN ròng
Tỷ suất lợi
nhuận/GTTSL

Tỷ suất lợi
nhuận/Tổng vốn

×