Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bai du thi tim hieu PL BGQG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.01 KB, 15 trang )

Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về biên giới quốc gia
Câu 1: Thế nào là biên giới quốc gia? Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam? Khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được
quy định cụ thể như thế nào?
Trả lời
*Biên giới quốc gia:
- Đường xác định giới hạn phạm vi chủ quyền của một quốc gia đối với vùng đất
và lòng đất phía dưới; vùng biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy vùng biển đó và
khoảng không chiếu thẳng từ vùng đất và vùng biển đó. BGQG bao gồm biên giới
trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới trên không.
BGQG trên đất liền được thiết lập trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia có
lãnh thổ tiếp giáp với nhau, và được thể hiện bằng các điều ước hoạch định biên
giới giữa các quốc gia liên quan. Thông thường, các thoả thuận về BGQG bao gồm
hai nội dung chính:
1) Hoạch định biên giới (xác định vị trí đường biên giới và thể hiện đường biên
giới đó trên bản đồ kèm theo điều ước hoạch định biên giới);
2) Phân giới, cắm mốc (xác định đường biên giới trên thực địa bằng các dấu
hiệu biên giới - hệ thống mốc quốc giới). Trong thực tiễn, khi hoạch định BGQG
trên đất liền tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể các quốc gia liên quan có thể thoả thuận dựa
vào các yếu tố địa hình (theo sông, hồ, núi, thung lũng ), thiên văn (theo kinh
tuyến, vĩ tuyến) hoặc hình học (bằng những đường thẳng nối liền các điểm quy
ước) để thiết lập đường biên giới.
Canh gác Trường Sa
BGQG trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải do quốc gia ven biển thiết
lập phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế. Đối với các đảo của một quốc gia
nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia này, đường BGQG là đường ranh giới
phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo. Đường biên giới trên biển giữa các quốc
gia kế cận hoặc đối diện nhau có lãnh hải chồng lấn nhau được thiết lập trên cơ sở
thoả thuận giữa các quốc gia liên quan, và được thể hiện bằng điều ước về hoạch
định biên giới biển. Trong trường hợp chưa đạt được thoả thuận giữa các quốc gia
liên quan, luật pháp quốc tế không thừa nhận việc đơn phương xác định ranh giới


ngoài của lãnh hải vượt quá đường trung tuyến hoặc đường cách đều là đường
được tạo bởi các điểm cách đều các điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia liên quan, trừ trường hợp có danh nghĩa lịch
sử hay hoàn cảnh đặc biệt.
BGQG trên đất liền được thể hiện trên bản đồ kèm theo điều ước hoạch định
biên giới và được đánh dấu trên thực địa bằng các cột mốc quốc giới. BGQG trên
biển được thể hiện trên các hải đồ hoặc bằng các toạ độ địa lí có ghi rõ hệ thống
trắc địa được sử dụng. BGQG là bất khả xâm phạm. Đó là một nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Biên giới quốc gia là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó xác định phạm vi
chủ quyền quốc gia của một nước đối với lãnh thổ quốc gia (vùng đất và lòng đất
phía dưới; vùng biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khoảng không trên vùng
đất và vùng biển đó)
1
.
*Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt
thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần
đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất,
vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1 LBGQG).
1
2
Lễ khánh thành mốc Quốc giới - mốc đại 635 trên biên giới Quảng Trị (Việt Nam)
– Savẳn-nakhẹt (CHDCND Lào)
*Quy định cụ thể về khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển:
Khoản 1; 2 Điều 6 LBGQG:
1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới
hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới
hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.

Câu 2: Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực
biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời
*Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa nước CHXHCNVN:
Công Ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982 - United Nations Convention
on the Law of the Sea 1982
Công ước về luật biển được Liên hợp quốc thông qua ngày 10 tháng Mười Hai
năm 1982, và đến ngày 16 tháng Mười Một năm 1994 đã bắt đầu có hiệu lực khi
được 60 quốc gia phê chuẩn. Do đó công ước này được gọi tắt là Luật Biển 1982
(UNCLOS82 - United Nations Convention on the Law of the Sea 1982 – Công
Ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982). Luật Biển 1982 không chỉ được áp
dụng riêng cho ngành hàng hải. Luật Biển 1982 còn có vai trò rất quan trọng đối
với chủ quyền của các quốc gia ven biển. Đồng thời luật biển này cũng quy định về
quyền lợi của những quốc gia không có biển.
Lô-gô của công ước của Liên hợp quốc về luật biển
1. Nội thủy:
Theo công ước UNCLOS82, “nội thủy” là vùng nước tính từ đường cơ sở về phía
đất liền của quốc gia ven biển.
3
Hình 1. Đường cơ sở của Việt Nam theo tuyên bố VN1982
Căn cứ theo tuyên bố VN1982, vùng nội thủy của Việt Nam là các vùng biển phía
trong đường cơ sở (vẽ trong hình 1) và các vùng nước nối liền với các vùng biển
ấy.
Cũng theo tuyên bố VN1982, nước ta đã khẳng định vùng biển phía tây kinh tuyến
108 độ trong Vịnh Bắc Bộ là vùng nội thủy của Việt Nam theo tính chất của vùng
nước lịch sử.
Việt Nam có chủ quyền toàn vẹn đầy đủ và tuyệt đối trong vùng nội thủy của
mình. Có thể hiểu một cách đơn giản rằng “vùng nội thủy được coi như một phần
lãnh thổ kéo dài ra phía biển của tổ quốc”. Ở đó ta có thể áp đặt mọi luật lệ của nhà

nước lên mọi đối tượng có hoạt động trong vùng nội thủy đó. Bất cứ sự vi phạm
nào đối với vùng nội thủy của Việt Nam của tổ chức hay cá nhân nước ngoài, khi
chưa được sự cho phép của cơ quan quản lý hành chính đại diện cho chính phủ
Việt Nam, hành vi đó dù vô tình hay cố ý đều bị coi là vi phạm chủ quyền và luật
pháp Việt Nam. Đối với hàng hải, các tàu biển treo cờ quốc tịch nước ngoài khi
muốn đi vào vùng nội thủy của Việt Nam đều phải làm thủ tục xin phép tại cơ
quan biên phòng Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
4
Vùng nước phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển, hải đảo của Việt Nam là
nội thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Tuyên bố của nước
CHXHCN Việt Nam năm 1977). Nước CHXHCN Việt Nam thực hiện chủ quyền
hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
2. Lãnh hải:
“Lãnh hải” (territorial sea) là vùng biển liền kề với nội thủy, bề rộng của lãnh hải
(một số tài liệu dùng từ “hải phận quốc gia”) tùy thuộc vào sự lựa chọn của chính
phủ quốc gia ven biển. Tuy nhiền theo công ước UNCLOS82, bề rộng của lãnh hải
không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Việt Nam đã tuyên bố trong
VN1982 về bề rộng lãnh hải là 12 hải lý.
Vùng lãnh hải 12 hải lý, khoảng 22 km
Trong vùng lãnh hải quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ. Quốc
gia ven biển có quyền thực thi mọi biện pháp để bảo vệ chủ quyền trên vùng lãnh
hải. Tuy nhiên, trên vùng lãnh hải của một quốc gia, tàu thuyền dân sự được hưởng
quyền “đi qua không gây hại” (innocent passage). Như vậy chủ quyền của quốc gia
ven biển đối với vùng lãnh hải là chủ quyền toàn vẹn đầy đủ nhưng không tuyệt
đối. Quy định về hành động đi qua không gây hại được giải thích rất chi tiết trong
công ước UNCLOS82.
5
- Đ
6
Tàu bay

được quyền
tự do qua lại
Tầu thuyền được tự do đi lại
Tầu
thuyền
được
phép đi
qua
không
gây hại
Hình 2. Qui chế pháp lý của các vùng biển
Lãnh thổ
Nội
thủy
Lãnh
hải
Quốc gia bờ
biển có chủ
quyền toàn vẹn
đầy đủ và tuyệt
đối
Quốc
gia bờ
biển có
chủ
quyền
toàn
vẹn đầy
đủ
nhưng

không
tuyệt
đối
Tiếp
giáp
lãnh hải
Vùng đặc quyền
kinh tế
Vùng thềm lục địa
Biển cả
Quốc gia ven biển được
quyền khai thác tài
nguyên trong lòng biển
Quốc gia ven biển được
quyền khai thác tài
nguyên trên đáy biển và
trong lòng đất dưới đáy
biển
Quốc gia bờ
biển có
quyền chế
tài liên quan
+Thuế quan
+Tài chính
+Biên phòng
+Y tế
Điều 9 Luật BGQG: Lãnh hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường cơ
sở ra phía ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải
của đảo, lãnh hải của quần đảo.
- Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977: “Nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình
cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải”.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển liền kề với vùng lãnh hải. Vùng tiếp giáp
lãnh hải được tính bắt đầu từ mép ngoài của lãnh hải và mở rộng cho tới khoảng
cách 24 hải lý từ đường cơ sở.
Trong tuyên bố VN1982, Việt Nam tuyên bố bề rộng vùng lãnh hải là 12 hải lý
và vùng tiếp giáp lãnh hải là 24 hải lý từ đường cơ sở.
Trên vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia bờ biển được quyền cưỡng chế pháp lý đối
với các đối tượng nước ngoài khi họ có hành động phương hại đến các luật lệ về
thuế khóa, tài chính, biên phòng và y tế của vùng lãnh thổ và lãnh hải.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng
biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh
hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.
- Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần
thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các
quyền lợi về hải quan, thuế khoá, đảm bảo sự tôn trọng các quy định về y tế, về di
cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
4. Vùng đặc quyền kinh tế:
- Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp liền
lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải
lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
7
Vùng đặc quyền kinh tế khoảng cách 200 hải lý, tức 370.4 km
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm
dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không
sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam; có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động
khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục

đích kinh tế; có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm
quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam.
Giàn khoan dầu khí trên biển
5. Thềm lục địa:
Thềm lục địa của quốc gia bờ biển là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển,
bắt đầu tính từ mép ngoài của lãnh hải tới mép ngoài của thềm lục địa địa lý hoặc
8
200 hải lý (NM) từ đường cơ sở. Trong trường hợp thềm lục địa địa lý tiếp tục kéo
dài thoai thoải vượt qua giới hạn 200 hải lý thì quốc gia ven biển có quyền mở
rộng vùng thềm lục địa vượt ra ngoài 200 hải lý (NM) nhưng không vượt quá 350
hải lý (NM) từ đường cơ sở.
Quốc gia ven biển có quyền khảo sát và khai thác tài nguyên trong vùng thềm
lục địa.
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm
dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa
Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên
sinh vật thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.
*Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Từ Điều 10 đến Điều 21 Nghị định
161)
Điều 10: Người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển
phải có các giấy tờ sau:
1. Đối với người:
a) Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);
b) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật;
c) Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);
2. Đối với tàu thuyền:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Biển số đăng ký theo quy định;
d) Sổ danh bạ thuyền viên;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
e) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá trên tàu thuyền.
9
Hình 3. Xác định thềm lục địa theo UNCLOS82
200NM
350NM
Vùng thềm
lục địa
200NM
350NM
Vùng thềm
lục địa
200NM
350NM
Vùng thềm lục địa
3. Ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, người, tàu thuyền
hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ khác liên quan đến lĩnh
vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 11: Việc diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, tổ chức bắn đạn thật
hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển thực hiện theo kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cho đối tượng liên quan biết, đồng
thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại, Cục
Hàng hải Việt Nam biết ít nhất 05 ngày trước khi tiến hành.
Điều 12. Người, tàu thuyền làm nhiệm vụ thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát
về địa chất, khoáng sản trong khu vực biên giới biển, ngoài các giấy tờ quy định tại
Điều 10 của Nghị định này phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, phải

thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới
biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Người, tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới
biển phải có các giấy tờ sau:
1. Đối với người:
a) Hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay hộ chiếu;
b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với tàu thuyền:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên tàu;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển trên tàu thuyền và các giấy tờ khác
có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định cho từng loại tàu thuyền và lĩnh vực
hoạt động (trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này).
Điều 14. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến xã, phường,
thị trấn giáp biển hoặc ra, vào các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh
tế cửa khẩu, có quy chế riêng) phải có giấy phép của công an từ cấp tỉnh trở lên
cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
Điều 15. Tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt
Nam phải treo cờ quốc tịch và treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu cao nhất.
Điều 16. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu thường xuyên hoặc tạm thời ở
những cảng, bến đậu của Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam, chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam.
Điều 17. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu tại cảng, bến đậu nếu thuyền
viên, nhân viên nước ngoài đi bờ phải có giấy phép của Đồn biên phòng cảng Việt
Nam nơi tàu thuyền neo đậu cấp.
Điều 18.
1. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tàu thuyền

nước ngoài phải tuân thủ các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982 và các quy định có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên
biển, các luật và quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập về các vấn đề sau đây :
10
a) Không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự môi trường sinh thái của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
b) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;
c) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công
trình khác;
d) Bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn;
đ) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
e) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam liên quan đến việc đánh bắt hải sản;
f) Gìn giữ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ngăn
ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;
g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
h) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế, y tế hay nhập
cư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp để đảm bảo quốc phòng, an ninh của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài có thể bị
tạm thời đình chỉ tại các khu vực nhất định trong lãnh hải Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm thời đình chỉ việc đi qua không gây hại của
tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam.
3. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải trong tư thế đi nổi và treo cờ
quốc tịch.
Điều 19.
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền
chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện quyền đi qua
không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng

các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các
quy định của điều ước quốc tế đối với loại tàu thuyền đó mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 điều này chỉ được vào hoạt động tại nội thủy,
lãnh hải của Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và
phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Trong trường hợp có dấu hiệu nguy cơ gây ô nhiễm rõ ràng thì có thể bị buộc phải
chuyển hướng đi ra ngoài lãnh hải Việt Nam.
Điều 20. Người, tàu thuyền nước ngoài khi tiến hành hoạt động điều tra thăm dò,
khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt, khai thác tài nguyên, hải sản phải được phép của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam, phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện
nhiệm vụ. Khi hoạt động phải tuân theo pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị
định này.
Điều 21.
1. Trong những trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan khác
(gọi tắt là bị nạn) mà buộc tàu thuyền phải dừng lại hoặc thả neo trong lãnh hải
Việt Nam mà không thể tuân theo quy định trong Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam thì người điều khiển tàu thuyền phải thông báo ngay
11
với cảng vụ hoặc cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia hoặc chính quyền địa
phương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất.
2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được thông báo phải tổ
chức cứu nạn hoặc báo cho cơ quan có trách nhiệm tổ chức cứu nạn.
3. Người, tàu thuyền bị nạn phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan đến cứu nạn.
Câu 3: Những hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển
bị nghiêm cấm? Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động tại
khu vực biên giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật như thế nào?
Trả lời

* Những hoạt động ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển bị
nghiêm cấm:
Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia:
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên
giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc
quốc giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư
ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài
nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận
chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà
Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên
không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc
phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và
trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
* Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động tại khu vực biên
giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật như sau:
(Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 34/2000/NĐ-CP)
Điều 6:
1. Công dân Việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường thị trấn nơi cư trú cấp.
2. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khi
vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng
minh của quân đội, công an.
Trường hợp vào khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan,

đơn vị trực tiếp quản lý.
3. Những người sau đây không được vào khu vực biên giới:
a) Người không có giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
b) Người đang bị khởi tố hình sự, người đang bị Toà án tuyên phạt quản chế ở địa
phương (trừ những người đang có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới).
12
Điều 7:
1. Người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên
giới phải có giấy phép do Bộ Công an cấp; nếu người nước ngoài đang tạm trú tại
địa phương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do công an cấp tỉnh nơi tạm
trú cấp.
Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên
giới phải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và cử cán bộ đi cùng để
hướng dẫn và thông báo cho công an, Bộ đội biên phòng tỉnh nơi đến.
Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định tại
khoản 1 Điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền
sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.
2. Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của Đoàn cấp cao vào khu vực
biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời và làm việc với Đoàn)
cử cán bộ đi cùng Đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
công an và Bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết.
3. Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam của những
người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế
biên giới giữa hai nước.
Điều 11:
1. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài đủ điều kiện vào khu vực biên
giới, vành đai biên giới nếu ở qua đêm phải đến cơ quan công an cấp xã, phường,
thị trấn hoặc đồn công an sở tại đăng ký quản lý tạm trú theo quy định của pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
2. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong khu vực

biên giới phải tuân theo quy định của Nghị định này và điều ước quốc tế về biên
giới mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
3. Các phương tiện vào khu vực biên giới thì chủ phương tiện phải đăng ký tại
trạm kiểm soát biên phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm
vi, nội dung hoạt động; khi phương tiện không hoạt động phải neo, đỗ tại bến, bãi
quy định và phải chấp hành nội quy của bến, bãi.
4. Trong thời gian ở khu vực biên giới mọi hoạt động của người, phương tiện phải
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, công an, chính
quyền địa phương (trừ đơn vị quân đội, công an vào khu vực biên giới làm nhiệm
vụ theo lệnh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an).
Câu 4: Ngày tháng năm nào trong năm được xác định là "Ngày Biên phòng
toàn dân"; Nội dung của "Ngày Biên phòng toàn dân"?
Trả lời
- Ngày 03 tháng 3 hàng năm là “Ngày biên phòng toàn dân” (Khoản 2 Điều 28
Luật BGQG).
- Nội dung của "Ngày Biên phòng toàn dân"(Điều 14 Nghị định 140/2004/NĐ-
CP):
a) Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền
lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ
quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là cán
bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và
13
nhân dân khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu
vực biên giới.
b) Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây
dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp
đỡ Bộ đội biên phòng và các đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các
cơ quan chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
c) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng,

phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng,
chống tội phạm.
Cán bộ, chiến sĩ BĐBP giúp dân làm đường biên thôn, bản
Câu 5: Nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ biên giới quốc gia và
chế độ chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ
chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?
Trả lời c â u 5
* Nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ biên giới quốc gia:
- Luật Biên giới quốc gia:
Điều 29:
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới phải được giữ
gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch
hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại phải báo
ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất.
Khoản 1 Điều 31:
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của
Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên
giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nghị định 140/2004/NĐ-CP Điều 32:
Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an
14
ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Nếu phát hiện các hành vi xâm
phạm biên giới, phá hoại an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới phải
báo cho đồn biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần
nhất để thông báo kịp thời cho Bộ đội biên phòng xử lý theo quy định của pháp
luật.
- Nghị định 161 Điều 9, Điều 33:
Điều 9. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn

xã hội trong khu vực biên giới biển là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị lực lượng vũ trang, chính quyền địa phương và mọi công dân.
Điều 33. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện những hành vi vi phạm chủ quyền, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển hoặc phát hiện, thu
được tài sản chìm đắm, trôi dạt ở biển phải có trách nhiệm thông báo, giao nộp
ngay chính quyền địa phương hoặc Đồn biên phòng hoặc cảng vụ hàng hải nơi gần
nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.
* Chế độ chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ chức,
cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia:
Điều 33 Luật BGQG:
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được
huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc
gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách, chế
độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động
trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì
được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 29 Nghị định 161: khi thực hiện quyền truy đuổi, người chỉ huy lực lượng
truy đuổi được huy động người, tàu thuyền của các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân đang hoạt động trong khu vực biên giới biển để tham gia truy đuổi, trừ tàu
thuyền, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền, phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền
huy động khi thực hiện quyền truy đuổi nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo
quy định của pháp luật.
- Điều 13 Pháp lệnh BĐBP:
Trong trường hợp chiến đấu truy lùng, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người đang
có lệnh truy nã, ngăn chặn hành vi phạm tội, cấp cứu người bị nạn, cán bộ, chiến sĩ
Bộ đội biên phòng được sử dụng các loại phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện

giao thông, kể cả người điều khiển phương tiện của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội và cá nhân; trừ phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt nam. Khi
thực hiện nhiệm vụ, nếu người điều khiển phương tiện được huy động bị thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy
định của Nhà nước, nếu phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất thì cơ quan, đơn vị sử
dụng phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×