Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.75 KB, 62 trang )






Luận văn

Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp in Việt
Lập Cao Bằng














Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
1
Lời mở đầu

Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường có sự


điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật
khách quan của nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp sản xuất
hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói
chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng là công tác quan trọng, nó đánh
giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cơ chế
thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay
không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khả năng ứng xử giá một
cách linh hoạt và biết tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp còn là thước đo chất
lượng công tác quản lý, thước đo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Xí nghiệp in Việt Lập là một đơn vị sản xuất hạch toán độc lập, Xí
nghiệp đã sử dụng kế toán như một công cụ chủ yếu để điều hành các hoạt
động kinh tế, kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám sát tình hình sử dụng
vốn một cách hiệu quả
Để thích nghi với tình hình biến động của thị trường, tranh thủ được
thời cơ thuận lợi Xí nghiệp phải có các thông tin kế toán chính xác và cập
nhật để từ đó ban lãnh đạo xí nghiệp kịp thời đề ra các quyết định sản xuất
hợp lý đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp
Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, bên
cạnh quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
2
xí nghiệp. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Xí nghiệp và các cán

bộ phòng kế toán tài vụ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS. TS
Nguyễn Văn Công em đã chọn đề tài ”Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm” tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng làm chuyên
đề tốt nghiệp.

Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính sau:
PHẦN I -Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
PHẦN II- Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
3
PHẦN I
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

I.Tổng quan về xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Tên gọi: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Trụ sở: Phường Tân Giang - Thị xã Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng
Điện thoại: 026 852 303
1. Lịch sử và sự hình thành của Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Vào giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống pháp, tháng 10 năm
1951 xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được thành lập với nhiệm vụ cơ bản
là in, xuất bản tờ báo Việt Nam độc lập và các tài liệu phục vụ cho nhiệm
vụ chính trị, tuyên truyền đường lối, sách lược của đảng, huy động toàn dân
sức người sức của tham gia kháng chiến đánh đuổi thực dân pháp giành
thắng lợi. Trải qua các giai đoạn lịch sử cho đến nay Xí nghiệp in Việt Lập
vẫn mang tên truyền thống: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Hoà bình lập lại Xí nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp

tục in tờ báo Việt Nam độc lập. Năm 1956 tờ báo được chuyển về khu trị tự
Việt Bắc giai đoạn này tại Cao Bằng in tờ bản tin Cao Bằng. Đến
01/4/1960 tờ báo Cao Bằng ra đời và Xí nghiệp được giao nhiệm vụ in tờ
báo Cao Bằng cho đến nay. Tờ báo – cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh
Cao Bằng, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Ngoài ra Xí nghiệp in còn được giao nhiệm vụ in báo vùng cao, tạp san tư
pháp của sở Tư Pháp, tạp chí văn hoá của sở Văn Hoá Thông Tin Cao bằng
và các loại sổ sách tài liệu biểu mẫu phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý
và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Bên cạnh đó Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng còn phục vụ đột xuất
in các tài liệu văn kiện của tỉnh Uỷ Cao Bằng, UBND tỉnh Cao Bằng và
của các ban ngành khác trong tỉnh. Báo Cao Bằng in tại Xí nghiệp in Việt
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
4
Lập đã được phát hành tới 11 huyện thị trong tỉnh và được phát hành tới
từng chi bộ của các xã vùng xâu vùng xa của tỉnh Cao Bằng. Trong bất kỳ
hoàn cảnh nào Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng cũng đảm bảo in kịp thời,
chất lượng đẹp, chính xác. Trong quá tình sản xuất phục vụ tỉnh nhà Xí
nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, hàng chục bằng khen, cờ
thi đua xuất sắc cho tập thể và cá nhân của Xí nghiệp có nhiều thành tích
đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển xí nghiệp
Về trang bị máy móc, thiết bị in. Từ ngày thành lập Xí nghiệp in Việt
Lập chỉ vẻn vẹn có một số máy in cũ được cấp trên giao cho với công nghệ
in Typo. Việc in ấn bằng công nghệ máy rất phức tạp và chi phí lớn, nhất là
thời gian hoàn thành cho khuôn in, số lượng công nhân làm việc ở bộ phận
sắp chữ đông, làm cho tổng số cán bộ công nhân toàn Xí nghiệp lớn
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trải qua thời gian hoạt động phục vụ
in đã được UBND tỉnh tặng bằng khen năm 2003, 2004. Trong hoạt động

sản xuất đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đã có 5 đồng chí lãnh đạo
của sở, ban, ngành của tỉnh được trưởng thành từ xí nghiệp in Việt Lập Cao
Bằng
So với đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong tỉnh Cao Bằng và so
với các đơn vị cùng ngành trong nền kinh tế quốc dân thì Xí nghiệp in Việt
Lập Cao Bằng có qui mô nhỏ, song vẫn có triển vọng tốt trong sản xuất
kinh doanh. Có thể thấy được qua các chỉ tiêu sau:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu/ năm 2003 2004 2005
Doanh thu 1.238.533

1.358.236

1.360.657

Nộp ngân sách 58.000

72.000

107.000

Thu nhập bình
quân/ người/tháng
520

580

620



Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
5
Bằng kết quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của Xí nghiệp in
Việt Lập Cao Bằng những năm qua đã khẳng định vị trí, uy tín của xí
nghiệp ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp in Việt Lập
Xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt
theo đơn đặt hàng, có quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra trên cùng
một quy trình công nghệ. Hiện nay xí nghiệp có 30 cán bộ công nhân viên.
Vì vậy tổ chức sản xuất phải xếp thành từng bộ phận phù hợp với công nghệ
và đặc điểm của ngành in
Nhiệm vụ của xí nghiệp in là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải
đảm bảo in kịp thời, chính xác, đẹp gồm các văn kiện của UBND tỉnh Cao
Bằng, Báo Cao Bằng, các tạp chí, tạp san của các ban ngành trong tỉnh và
các việc vặt khác
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là đơn vị hạch toán độc lập và được
quản lý theo 1 cấp. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người và được
chia thành các bộ phận khác nhau
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được sắp xếp như sau:
Ban Lãnh đạo gồm:
- Một giám đốc
- Một phó giám đốc
Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu quản lý bộ máy của nhà in.
Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc xí
nghiệp còn trực tiếp quản lý thông qua các trưởng phòng: Tổ chức hành
chính, Kế hoạch Vật tư, Kế toán tài vụ
Phó giám đốc điều hành các phòng chức năng
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất

kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm
bảo lãnh đạo sản xuất kinh doanh hoạt động thống nhất. Bên cạnh đó các
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
6
phòng ban này được quyền đề xuất với ban giám đốc những ý kiến vướng
mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý
Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kế hoạch vật tư
Các bộ phận sản xuất gồm 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng vi tính (phân mầu)
+ Phân xưởng in
+ Phân xưởng sách
Nhiệm vụ của của các phòng ban:
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở đó tính toán
hiệu quả sản xuất, lập báo cáo tài chính, làm nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên chức như tuyển dụng, đào tạo, thừa lệnh giám đốc điều hành các
công việc hành chính, phối hợp với công đoàn và các tổ chức khác để giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp về lao động, tổng hợp các mặt hoạt động
của xí nghiệp.
+ Phòng kế hoạch Vật tư: có nhiệm vụ tổ chức công nghệ sản xuất,
kiểm tra dây truyền sản xuất, quản lý máy móc thiết bị. Nhận bài và ảnh từ
toà soạn chuyển tới, lập kế hoạch sản xuất vào giao thời gian sản xuất, hoàn
thành công việc cung cấp vật tư cho các phân xưởng bộ phận để tiến hành

sản xuất. Thực hiện điều hành quá trình sản xuất đến khi kết thúc công việc
+ Bộ phận Bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ xí nghiệp và quản lý các loại
vật tư tài sản của xí nghiệp.

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
7
Sơ đồ 1 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
IN VIỆT LẬP CAO BẰNG


3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp in Việt Lập
Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập được thể
hiện qua các công đoạn sau:
+ Chuẩn bị khuôn in, giấy in, mực in
+ In và gia công in ấn phẩm
Quá trình in phụ thuộc vào tính chất các sản phẩm in như sách, báo,
tạp chí là đặc thù của sản phẩm in: kích cỡ, màu sắc, mẫu chữ. Ngoài ra
nó còn phụ thuộc vào trang bị kỹ thuật, phương pháp gia công. Do đó các
ấn phẩm khác nhau thì quá trình in cũng khác nhau:
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu in
Bước 2: Phân xưởng chế bản có nhiệm vụ vi tính (đánh máy, phân
màu (ảnh phim), bình bản, phơi bản
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng k
ế toán
tài vụ
Phòng kế hoạch

vật tư
Bảo vệ
Phòng
TC -HC
Phân xưởng phân
màu
Phân xưởng in

Phân xưởng sách

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
8
Bước 3: Phân xưởng in là khâu trọng tâm của xí nghiệp, là bước
thực hiện kết hợp bản in, giấy mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ
thuật đạt tiêu chuẩn chất lượng
Bước 4: Phân xưởng sách, sản phẩm sau khi in được đưa tra cắt xén,
gấp, soạn theo yêu cầu cảu sản phẩm và khách hàng
Bước 5: Là bước kết thúc, sản phẩm hoàn thành nhập kho. Từ năm
1997 công nghệ in của xí nghiệp đã được thay thế từ công nghệ inTypo
bằng công nghệ in OFFSET, các bộ phận thủ công độc hại đã được xoá bỏ
thay thế bằng trang thiết bị mới hiện đại, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm lao
động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
9
Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ
NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG








Tài liệu cần in

Đánh máy
vi tính
Phân màu
(ảnh phim)
Bình bản
Phơi bản
In
Kiểm tra chất
lượng
Dỗ
Nhập kho thành phẩm
Cắt Gấp Soạn Khâu
Vào bìa

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
10
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in Việt Lập
Cao Bằng
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung
nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp in Việt lập cũng được
tập trung theo một cấp. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp (ghi sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán ) đều tập trung

tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập trung:
thu thập chứng từ, nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển
chứng từ cho các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng gửi về phòng kế toán
của xí nghiệp tiến hành toàn bộ công việc kế toán theo quy định của nhà
nước ban hành.
Đứng đầu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách
nhiệm phối hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự
thống nhất về số liệu kế toán. Mỗi phần hành kế toán được giao cho kế toán
phụ trách, kế toán trưởng theo dõi tình hình tài chính chung, tham mưu cho
giám đốc về tài chính, giúp việc cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên
môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác tối đa mọi
khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải tiến
phương pháp kinh doanh, định kỳ tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán
* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào
sổ quỹ ghi báo nợ- có ghi vào NKCT số 1, bảng kê số 1. Hàng quý lập kế
hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc,
uỷ nhiệm chi cuối tháng vào NKCT số 2, bảng kê số 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
11
- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập
quỹ, ghi sổ quỹ thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt
+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ
Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ
lao động nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu
ngày một lần xuống phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho
cho từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt

hàng
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn,
lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận
kế toán giá thành
+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất
Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng
chấm công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê
khối lượng công việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính
lương và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tài sản cố định
Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp
toàn bộ cho phí của xí nghiệp lên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7
+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)
Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. Hàng
tháng lên báo cáo nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên
báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bộ phận kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
12
Lập nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 10 căn cứ vào các
nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản sau đó lập bảng cân đối kế
toán, lên bảng tổng kết tài sản
Hiện nay xí nghiệp in Việt Lập sử dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên” theo phương pháp này
kế toán sẽ theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hoá trên số kế toán

Sơ đồ 3 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở XÍ NGHIỆP

Error!









5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp
Về hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức
kế toán nhật ký chứng từ và sử dụng TK kế toán thống nhất áp dụng cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân ban hành theo quyết định số 1141 –TC-
CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam

Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp

Kê toán
thành
phẩm v
à
tiêu thụ


Kê toán

tiền
lương
Kê toán
chi phí s
ản
xuất và
tính giá
thành sản
phẩm

Thủ quỹ

Kế toán

v
ốn bằng
tiền và
thanh
toán

Kế toán
vật liệu,
công cụ
lao động
nhỏ
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
13
• Hệ thống sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành được bao gồm:

+ Đối với tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng kê số 4
- Nhật ký chứng từ số 7
+ Đối với tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương cho từng bộ phận
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Đối với tập hợp Chi phí sản xuất chung:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ
+ Sổ cái các tài khoản: 621, 622, 627, 154

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
14
Sơ đồ 4 - SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH
THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
































Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi ti
ết

Sổ quỹ kiêm
báo cáo quý

………………

Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
15
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp in Việt Lập
1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là liên tục bao gồm ba giai
đoạn chính: sắp chữ, chế bản và in, sản phẩm của xí nghiệp được thực hiện
trên dây truyền in OFFSET. Mặt khác do đặc điểm của xí nghiệp thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên sản phẩm của xí nghiệp là đa
dạng
Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải được xác định trên
từng phân xưởng, đơn vị sản xuất sản phẩm mà sản phẩm chính là các
trang in ấn, ấn phẩm
Ở Xí nghiệp xác định đối tượng chi phí sản xuất được tính cho từng
đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý chi
phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành. Vì vậy, phương pháp

hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp được xác định bằng phương pháp
hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng, theo từng phân xưởng sản xuất, đơn
vị sản xuất sản phẩm
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các định mức chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng chi phí sản xuất không có
nhiều loại, tuy nhiên mỗi loại cũng có tính chất kinh tế khác nhau. Vì vậy
để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành
công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
16
2. Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ TK 621”
- Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
để tập hợp chi phí sản xuất. Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần
sử dụng đó là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ tồn kho Tài khoản để
hạch toán là tài khoản 152, 621.
Sổ sách kế toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng
phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu
* Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là giấy và mực in chiếm tỷ trọng tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng nguyên vật liệu chung của xí nghiệp nên
khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện cho việc theo dõi
- Nguyên vật liệu phụ: ở xí nghiệp gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu
công nghiệp, xăng căn cứ chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo

cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
phụ, theo từng đối tượng đã xác định
Nguyên vật liệu mà Xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn
toàn là vật liệu mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho
mới được đem xuống dùng cho sản xuất trực tiếp:
1. Khi mua nguyên vật về nhập kho, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
2. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa thanh toán với
người bán, kế toán ghi theo định khoản :
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
17
Để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
của tháng 3/ 2006 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp nguyên vật
liệu xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho từng chi tiết,
từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán
của tài khoản
Nguyên vật liệu phân màu trong tháng 3/ 2006 có một nguyên vật
liệu phụ dùng cho sản xuất nhưng không xuất kho chính của Xí nghiệp mà
xuất từ kho từ bên

ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế xuất và được
ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153

Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất
của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
Để lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” - biểu số
03. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu - biểu số 01, sổ chi
tiết nguyên vật liệu - biểu số 02 và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và
giá thực tế của từng loại vật liệu
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phân bổ cho các đối tượng liên quan vào “Bảng kê số 4” - biểu số 09
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
18

Biểu 01
Đơn vị: Xí nghiệp in Việt Lập
Địa chỉ: ………

Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995

Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 3, năm 2006
Nơ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bằng
Địa chỉ: phân xưởng sản xuất chính (PX in)
Lý do xuất: xuất giấy in báo Cao Bằng
Xuất: tại kho Việt Lập

Stt

Tên vật tư,
hàng hoá
Mã số

Đơn vị
tính
số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT

thực
xuất
01 Giấy in b
ãi
b
ằng độ
trắng 60
Kg 300 300 12,500 3.750.000







Cộng 300 300 12,500 3.750.000



Bằng tiền: Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.

Ngày 15 tháng 3 năm 2006
Ph
ụ trách bộ phận sử dụng

(ký, họ tên)
Ph
ụ trách cung ti
êu

(ký, họ tên)
Ng
ư
ời nhận

(ký, họ tên)

Th
ủ kho

(ký, họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
19
Biểu 02
Sổ chi tiết TK 621
Đối tượng tập hợp: Phân xưởng sản xuất chính
Tháng 3 năm 2006
Chứng

từ
Ngày,
tháng

Diễn giải
TK
đối
ứng

Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6 7 8




15





15/3


31/3
Số dư đầu kỳ
Số PS trong kỳ
in báo Cao Bằng


…………
K
ết chuyển sang
154

C
ộng số phát
sinh


152







3.750.000
……….



98.432.751




…………

98.432.751



98.432.751





…………







Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ











Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
20
Biểu số 3
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Số
TT


Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1
TK 621 " Chi phí NVL trực
tiếp"
98,158,621

98,432,751
-
-
PX sản xuất chính
88.659.048
88.933.178


PX phân màu
1.347.000


1.347.000


PX sách
8,152,573

8,152,573


2
TK 627" Chi phí sản xuất
chung"
4,125,000

4,125,000
30,350

30,350
PX sản xuất chính
3,850,000

3,850,000
30,350

30,350
PX phân màu
275,000

275,000




Cộng
102.283.621
102.577.751
76,130

76,130

Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
21
Biểu 04
Đơn vị:
Sổ cái
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”


SD ĐK
Nợ Có





Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006
152 98.432.751
Cộng số phát sinh Nợ 98.432.751
Có 98.432.751
Số dư cuối tháng Nợ



b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp in Việt Lập sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp”
để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản
338” phải trả, phải nộp khác”. Các chứng từ kế toán sử dụng để lập nên
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng chấm công - biểu
số 05, giấy nghỉ việc do ốm đau, giấy nghỉ phép, bảng thanh toán tiền
lương và bảo hiểm xã hội- biểu số 06. Sổ sách mà kế toán sử dụng ở đây là
nhật ký chứng từ số 7 -biểu số 10, bảng kê số 4 -biểu số 09 và sổ cái tài
khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp in Việt Lập là các khoản chi
phí về lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản
trích theo lương
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
22
Tại xí nghiệp quỹ lương nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của xí nghiệp. Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian
lao động và kết quả lao động thực tế của phân xưởng
Hiện nay tính chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp đang áp dụng
là hình thức trả lương thời gian. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm
công và mức lương của từng người để tính lương cho công nhân
:
Lương thời
gian cho
một công
nhân sản
xuất


=

Lương cơ bản
______________

*
Số ngày làm
việc thực tế
của m

t
công nhân

Số ngày công
trong tháng (26)

Trong đó lương cơ bản của một công nhân là: 800.000 đồng. Ngoài
ra còn có các khoản phụ cấp theo quy định của xí nghiệp như:
Phụ cấp trách nhiệm: được quy định cho mỗi tổ trưởng là: 100.000
đồng
Phụ cấp độc hại: được quy định là : 100.000 đồng
Lương làm thêm giờ vẫn tính theo chế độ cũ: Nếu làm thêm vào
những ngày bình thường thì tiền lương làm thêm bằng 150% lương chính.
Nếu làm thêm vào những ngày chủ nhật thì tiền lương làm thêm bằng
200% lương chính.
Và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên,
phònh kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở phân xưởng
theo số ngày làm việc thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên
cơ sở thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiền lương lập “ Bảng phân bổ

tiền lương và bảo hiểm xã hội - biểu số 07 ” và vào sổ cái TK 622 - biểu số
08.
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3
23
Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn xí nghiệp trích theo đúng chế độ hiện hành là 25% tiền lương
thực tế phải trả. Trong đó 19% được trích vàochi phí sản xuất trong kỳ gồm
15% trích lập bảo hiểm xã hội, 2% trích lập bảo hiểm y tế, 2% trích lập
kinh phí công đoàn. Còn lại 6% được trừ vào tiền lương của công nhân
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản và tiền lương
thực tế để tính cho từng công nhân trong phân xưởng
Ví dụ: Phân xưởng in (PX sản xuất chính) trong tháng 3/ 2006. Kế
toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương cho từng nhân viên
trong tổ
Cụ thể tính tiền lương cho ông Dương Văn Thành
+ Lương thời gian: 800.000/26*27 = 832.500 đồng
+ Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng: 100.000 đồng
+ Phụ cấp độc hại: 100.000 đồng
+ Tiền làm thêm giờ: 800.000/ 26*1*200% = 61.500 đồng
Tổng thu nhập mà ông Thành nhận được trong tháng là:
832.500 + 100.000+100.000+ 61.500 = 1.094.000 đồng
+ Số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là:
800.000 * 6% = 48.000 đồng
Số tiền mà ông Thành nhận được cuối tháng là:
1.094.000 – 48.000 = 1.046.000 đồng
Các công nhân khác trong tổ cũng được tính tương tự
Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp bộ phận sản xuất được phản
ánh ở biểu số 06
Đây là căn cứ để kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

xã hội” ở biểu số 07.
Chuyên đề tốt nghiệp

24

Biểu số 05

Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2006
(phân xưởng sản xuất chính)

Stt Họ và tên CV

Ngày tổng
1

2

3

4

5

6

7

8


9

1
0

1
1

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

1
8

1

9

2
0

2
1

2
2

2
3

2
4

2
5

2
6

2
7

2
8

2

9

3
0

3
1


1 Dương Văn Thành TT x

x

x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x


x x x

x x x

x 28
2 Đàm Hồng Minh CN

x

x

x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x x


x x x

x 26
3 Dương Văn Nam CN

x

x

x x

x

x x

x

x x x x x x x

x x

x x

x

x x

x x x

x 26

4 Lê Thi Biền CN

x

x

x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x

x x

x x x

x 27
5 Đặng Thị Bích CN


x

x

x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x

x x

x x x

x 25
6 Nông Thành Liêm CN

x


x

x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x x

x x

x

x x

x x x

x 28
7 Nông Văn Du CN

x

x


x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x

x x

x x x

x 27
8 Phan Thị Hiền CN

x

x


x x

x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x

x x

x x x

x 27
9 Nông Thi Hương CN

x

x

x x


x

x x

x

x x x x x

x x x

x x

x x

x

x x x x

x 26
10 Hoàng Thi Quyên CN

x

x

x x

x


x x

x

x x x x x

x x x

x x x

x x

x

x x

x x x

x 28








×