Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 19 trang )



1
L
ỜI

MỞ

ĐẦU

Ngày nay, xu th
ế
toàn c

u hóa đang bao trùm c

th
ế
gi

i, Khi toàn c

u
hóa v

n

n kinh t
ế
đang tr


thành m

t xu h
ướ
ng khách quan th
ì
yêu c

u h

i
nh

p n

n kinh t
ế
qu

c t
ế
càng tr

nên c

p bách.Toàn c

u hóa
đò
i h


i m

i
n
ướ
c ph

i liên k
ế
t v

i các qu

c gia khác
để
cùng phát tri

n.Và Vi

t Nam c
ũ
ng
không n

m ngoài xu th
ế
chung c

a th

ế
gi

i
Quá tr
ì
nh toàn c

u hóa n

n kinh t
ế
và h

i nh

p kinh t
ế
th
ế
gi

i,
đò
i h

i
m

i qu


c gia, m

i dân t

c ph

i có s

c

nh tranh,Vi

t Nam c

a chúng ta c
ũ
ng
v

y. Là m

t n
ướ
c đang phát tri

n, vi

c tham gia vào quá tr
ì

nh h

i nh

p và
toàn c

u hóa th
ế
gi

i
đã
và đang
đặ
t ra cho chúng ta nhi

u cơ h

i, c
ũ
ng như
nhi

u thách th

c. S

c c


nh tranh là m

t y
ế
u t

c

n thi
ế
t, c

p bách và không
th

thi
ế
u
đố
i v

i b

t k

qu

c gia, hay b

t k


dân t

c nào.
Kinh t
ế
th
ế
gi

i phát tri

n, qu

c t
ế
hóa thương m

i
đò
i h

i các n
ướ
c
ph

i xóa b

rào c


n,ch

p nh

n t

do buôn bán,v
ì
th
ế
m

i n
ướ
c ph

i m

c

a
th

tr
ườ
ng trong n
ướ
c, đi


u đó c
ũ
ng
đồ
ng ngh
ĩ
a v

i vi

c nâng cao s

c c

nh
tranh c

a n
ướ
c đó phù h

p v

i s

phát tri

n c

a th

ế
gi

i. Do đó, chúng ta ph

i
làm th
ế
nào
để
nâng cao s

c c

nh tranh c

a hàng hoá Vi

t Nam (v

ch

t
l
ượ
ng và giá c

) .Nhưng làm sao và làm th
ế
nào

để
nâng cao s

c c

nh tranh
c

a hàng hoá n
ướ
c ta hi

n nay đang là v

n
đề
h
ế
t s

c nan gi

i và có th

nói là
đầ
y khó khăn, đang
đượ
c nhi


u ng
ườ
i quan tâm.
V

i tr
ì
nh
độ
và kh

năng hi

u bi
ế
t c

a m
ì
nh c
ò
n h

n ch
ế
, em xin tr
ì
nh
bày
đề

tài: “Nh

ng cơ h

i và thách th

c c

a hàng hoá Vi

t Nam khi gia nh

p
T

ch

c Thương m

i th
ế
gi

i (WTO). Gi

i pháp
để
v
ượ
t qua nh


ng thách
th

c" .




2
P
HẦN
I
N
HỮNG

VẤN

ĐỀ



LUẬN

VỀ

CẠNH
TRANH

1. S


c

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng là m

t t

t y
ế
u khách quan
Th

tr
ườ
ng là nơi di

n ra các ho

t
độ
ng mua bán, trao
đổ

i hàng hoá bao
g

m các y
ế
u t


đầ
u vào và các y
ế
u t


đầ
u ra c

a quá tr
ì
nh s

n xu

t. Trên th


tr
ườ
ng các nhà s


n xu

t, ng
ườ
i tiêu dùng, nh

ng ng
ườ
i ho

t
độ
ng buôn bán
kinh doanh, quan h

v

i nhau thông qua ho

t
độ
ng mua bán trao
đổ
i hàng
hoá. Như v

y th

c ch


t th

tr
ườ
ng là ch

các ho

t
độ
ng kinh t
ế

đượ
c ph

n ánh
thông qua trao
đổ
i, lưu thông hàng hoá và m

i quan h

v

kinh t
ế
gi

a ng

ườ
i
v

i ng
ườ
i.
H
ì
nh th

c
đầ
u tiên c

a n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng là kinh t
ế
hàng hoá. Kinh
t
ế
h là m


t ki

u t

ch

c kinh t
ế
x
ã
h

i mà trong đó s

n ph

m s

n xu

t ra
để

trao
đổ
i và buôn bán trên th

tr
ườ
ng. N


n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng là h
ì
nh th

uc phát
tri

n cao c

a n

n kinh t
ế
hàng hoá, mà

đó m

i y
ế
u t


đầ

u vào và
đầ
u ra c

a
quá tr
ì
nh s

n xu

t
đề
u
đượ
c qui
đị
nh b

i th

tr
ườ
ng.
Trong ho

t
độ
ng s


n xu

t kinh doanh các doanh nghi

p luôn mu

n có
đượ
c nh

ng đi

u ki

n thu

n l

i trong quá tr
ì
nh s

n xu

t như: thuê
đượ
c lao
độ
ng r


mà có k
ĩ
thu

t, mua
đượ
c nguyên nhiên v

t li

u r

, có th

tr
ườ
ng các
y
ế
u t


đầ
u ra t

t. Đi

u đó d

n

đế
n s

c

nh tranh gi

a các doanh nghi

p d


chi
ế
m l

y, n

m gi

l

y nh

ng đi

u ki

n thu


n l

i. S

c

nh tranh này ch

k
ế
t
thúc khi nó
đượ
c đánh d

u b

i m

t bên chi
ế
n th

ng và m

t bên th

t b

i. Tuy

v

y c

nh tranh không bao gi

m

t đi trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng. C

nh tranh
là s

s

ng c
ò
n c

a các doanh nghi

p. Mu


n t

n t

i
đượ
c bu

c các doanh
nghi

p ph

i nâng cao s

c c

nh tranh c

a doanh nghi

p m
ì
nh b

ng cách: nâng
cao năng l

c s


n xu

t c

a doanh nghi

p, gi

m chi phí s

n xu

t
để
c

nh tranh
v

giá c

, c

i ti
ế
n khoa h

c k
ĩ

thu

t… Đi

u này s

thúc
đẩ
y n

n kinh t
ế
phát
tri

n,
đồ
ng th

i c
ũ
ng làm cho x
ã
h

i phát tri

n nh

kinh t

ế
phát tri

n, khoa


3
h

c - k
ĩ
thu

t phát tri

n do
đò
i h

i ph

i nâng cao năng su

t lao
độ
ng c

a
doanh nghi


p, c

i ti
ế
n khoa h

c - k
ĩ
thu

t.
Trong quá tr
ì
nh c

nh tranh các ngu

n l

c c

a x
ã
h

i s


đượ
c chuy


n t


nơi s

n xu

t kém hi

u qu


đế
n nơi s

n xu

t có hi

u qu

hơn. T

o ra l

i ích x
ã

h


i cao hơn, m

i ng
ườ
i s

s

d

ng nh

ng s

n ph

m t

t hơn. C

nh tranh đem
l

i s

đa d

ng c


a s

n ph

m và d

ch v

. Do đó t

o ra nhi

u l

a ch

n hơn cho
khách hàng, cho ngư

i tiêu dùng.
Như v

y c

nh tranh là m

t
đặ
c trưng cơ b


n c

a n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng.
C

nh tranh giúp cho s

phân b

ngu

n l

c x
ã
h

i có hi

u qu

, đem l


i ích l

i
l

n hơn cho x
ã
h

i. C

nh tranh có th


đượ
c xem như là quá tr
ì
nh tích lu

v


l
ượ
ng
để
t

đó th


c hi

n các b
ướ
c nh

u thay
đổ
i v

ch

t. M

i b
ướ
c nh

y thay
đổ
i v

ch

t là m

i n

c thang c


a x
ã
h

i, nó làm cho x
ã
h

i phát tri

n di lên,
t

t
đẹ
p hơn. V

y s

t

n t

i c

a c

nh tranh trong n


n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng là m

t
t

t y
ế
u khách quan.
2. Vai tr
ò
c

a c

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng
C


nh tranh xu

t hi

n cùng v

i s

phát tri

n c

a n

n kinh t
ế
hàng hoá.
C

nh tranh là s

ganh đua, s


đấ
u tranh gay g

t gi


a nh

ng ng
ườ
i s

n xu

t
kinh doanh v

i nhau
để
giành gi

t l

y nh

ng đi

u ki

n có l

i v

s

n xu


t và
tiêu th

hàng hoá, nh

m t

i đa hoá l

i nhu

n c

a m
ì
nh. Trong n

n kinh t
ế
th


tr
ườ
ng c

nh tranh v

a là môi tr

ườ
ng, v

a là
độ
ng l

c cho s

phát tri

n kinh
t
ế
. Do đó mà c

nh tranh đóng vai tr
ò
quan tr

ng trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng
th


hi

n qua m

t s

ch

c năng sau:
Th

1: C

nh tranh trong n

n kinh t
ế
có 2 lo

i c

nh tranh: c

nh tranh
trong n

i b

ngành và c


nh tranh gi

a các ngành v

i nhau.
Vi

c c

nh tranh gi

a các doanh nghi

p trong cùng m

t ngành là s

c

nh
tranh nh

m giành gi

t l

y nh

ng đi


u ki

n có l

i cho s

n xu

t và tiêu th


hàng hoá
để
thu
đượ
c l

i nhu

n siêu ng

ch. Các doanh nghi

p c

nh tranh v

i
nhau v


s

n ph

m. Do đó k
ế
t qu

c

a s

c

nh tranh này là h
ì
nh thành nên giá
tr

th

tr
ườ
ng c

a t

ng lo


i m

t hàng. Đó là giá tr

c

a hàng hoá
đượ
c tính d

a


4
vào đi

u ki

n s

n xu

t trung b
ì
nh c

a toàn x
ã
h


i. N
ế
u như doanh nghi

p nào
có đi

u ki

n s

n xu

t d
ướ
i m

c trung b
ì
nh s

b

thi

t h

i hay b

l


v

n. C
ò
n
nh

ng doanh nghi

p có đi

u ki

n s

n xu

t trên m

c trung b
ì
nh c

a x
ã
h

i s



thu
đượ
c l

i nhu

n thông qua s

chênh l

ch v

đi

u ki

n s

n xu

t.
Ngoài c

nh tranh trong n

i b

ngành c
ò

n có c

nh tranh gi

a các ngành
v

i nhau. Là c

nh tranh gi

a các doanh nghi

p s

n xu

t nh

ng m

t hàng khác
nhau. M

c đích c

a c

nh tranh này là t
ì

m nơi
đầ
u tư có l

i hơn. Các doanh
nghi

p t

do di chuy

n TB c

a m
ì
nh t

ngành này sang ngành khác. C

nh
tranh này d

n
đế
n h
ì
nh thành nên t

su


t l

i nhu

n b
ì
nh quân, và giá tr

hàng
hoá chuy

n thành giá c

s

n xu

t.
Vi

c h
ì
nh thành nên giá th

tr
ườ
ng c

a hàng hoá và t


su

t l

i nhu

n
b
ì
nh quân là đi

u quan tr

ng trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng. V

i giá tr

th


tr
ườ

ng c

a hàng hoá cho bi
ế
t doanh nghi

p nào làm ăn có l
ã
i ho

c không có
hi

u qu

. T

đó s

có nh

ng thay
đổ
i trong s

n xu

t
để
nâng cao năng su


t lao
độ
ng. V

i t

su

t l

i nhu

n b
ì
nh quân cho bi
ế
t l

i nhu

n c

a các nhà tư b

n s


là như nhau cho dù
đầ

u tư vào nh

ng ngành khác nhau v

i l
ượ
ng TB như
nhau.
Th

hai: C

nh tranh giúp phân b

l

i ngu

n l

c c

a x
ã
h

i m

t cách
hi


u qu

nh

t. Các doanh nghi

p s

n xu

t cùng m

t lo

i hay m

t s

lo

i hàng
hoá c

nh tranh nhau v

giá bán, h
ì
nh th


c s

n ph

m, ch

t l
ượ
ng s

n ph

m
trong quá tr
ì
nh c

nh tranh đó doanh nghi

p nào có đi

u ki

n s

n xu

t t

t, có

năng su

t lao
độ
ng cao hơn th
ì
doanh nghi

p đó s

có l
ã
i. Đi

u đó giúp cho
vi

c s

d

ng các ngu

n nguyên v

t li

u c

a x

ã
h

i có hi

u qu

hơn, đem l

i
l

i ích cho x
ã
h

i cao hơn. N
ế
u c


để
cho các doanh nghi

p kém hi

u qu

s



d

ng các lo

i ngu

n l

c th
ì
s

l
ã
ng phí ngu

n l

c x
ã
h

i trong khi hi

u qu

x
ã


h

i đem l

i không cao, chi phí cho s

n xu

t tăng cao, giá tr

hàng hoá tăng lên
không c

n thi
ế
t.
Th

ba: C

nh tranh đi

u ti
ế
t cung, c

u hàng hoá trên th

tr
ườ

ng, kích
thích thúc
đẩ
y vi

c

ng d

ng khoa h

c công ngh

tiên ti
ế
n vào s

n xu

t và


5
tăng v

n
đầ
u tư vào s

n xu


t trên th

tr
ườ
ng, khi cung m

t hàng nào đó l

n
hơn c

u hàng hoá th
ì
làm cho giá c

c

a hàng hoá gi

m xu

ng, làm cho l

i
nhu

n thu
đượ
c c


a các doanh nghi

p s

gi

m xu

ng. N
ế
u như giá c

gi

m
xu

ng d
ướ
i m

c ho

c b

ng chi phí s

n xu


t th
ì
doanh nghi

p đó làm ăn
không có hi

u qu

và b

phá s

n. Ch

có nh

ng doanh nghi

p nào có chi phí
s

n xu

t giá c

thanh toán c

a hàng hoá th
ì

doanh nghi

p đó m

i thu
đượ
c.
Đi

u đó bu

c các doanh nghi

p mu

n t

n t

i
đượ
c th
ì
ph

i gi

m chi phí s

n

xu

t hàng hoá, nâng cao năng su

t lao
độ
ng b

ng cách tích c

c

ng d

ng đưa
khoa h

c công ngh

tiên ti
ế
n vào trong quá tr
ì
nh s

n xu

t.
Ng
ượ

c l

i khi cung m

t lo

i hàng hoá nào đó nh

hơn c

u hàng hoá c

a
th

tr
ườ
ng đi

u đó d

n
đế
n s

khan hi
ế
m v

hàng hoá đi


u này d

n t

i giá c


c

a hàng hoá tăng cao d

n
đế
n l

i nhu

n c

a các doanh nghi

p tăng lên, đi

u
này kích thích các doanh nghi

p s

nâng cao năng su


t lao
độ
ng b

ng cách

ng d

ng khoa h

c - công ngh

tiên ti
ế
n ho

c m

r

ng qui mô s

n xu

t
để

đượ
c l

ượ
ng hàng hoá tung ra th

tr
ườ
ng. Đi

u này làm tăng thêm v

n
đầ
u tư
cho s

n xu

t, kinh doanh, nâng cao năng l

c s

n xu

t c

a toàn x
ã
h

i. Đi


u
này quan tr

ng là
độ
ng l

c này hoàn toàn t

nhiên không theo và không c

n
b

t k

m

t m

nh l

nh hành chính nào c

a cơ quan qu

n l
ý
nhà n
ướ

c.
Th

tư: C

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng không ch

có c

nh tranh
gi

a các doanh nghi

p s

n xu

t v

i nhau mà c
ò

n có s

c

nh tranh gi

a nh

ng
ng
ườ
i lao
độ
ng v

i nhau,
để

đượ
c m

t nơi làm vi

c t

t, công vi

c phù h

p.

Đi

u đó khi
ế
n cho m

i ng
ườ
i trong x
ã
h

i luôn luôn ph

i nâng cao tr
ì
nh
độ

tay ngh

c

a m
ì
nh. V

i
ý
ngh

ĩ
a đó c

nh tranh làm cho con ng
ườ
i ta hoàn
thi

n hơn, c

nh tranh đóng góp m

t ph

n trong vi

c h
ì
nh thành nên con ng
ườ
i
m

i trong x
ã
h

i m

i thông minh, năng

độ
ng và sáng t

o.
C

nh tranh gi

a các doanh nghi

p v

i nhau t

t y
ế
u s

d

n đ
ế
n có k


th

ng và ng
ườ
i thua. K


m

nh càng ngày càng m

nh lên nh

làm ăn hi

u qu

.
K

y
ế
u th
ì
b

phá s

n. S

phá s

n c

a các doanh nghi


p không hoàn toàn
mang
ý
ngh
ĩ
a tiêu c

c. B

i v
ì
có như v

y th
ì
các ngu

n l

c c

a x
ã
h

i m

i



6
đượ
c chuy

n sang cho nh

ng nơi làm ăn hi

u qu

. Vi

c nâng cao các doanh
nghi

p kém hi

u qu

s

d

n
đế
n s

l
ã
ng phí các ngu


n l

c x
ã
h

i. Do đó
mu

n có hi

u qu

s

n xu

t c

a x
ã
h

i cao bu

c chúng ta ph

i ch


p nh

n s


phá s

n c

a nh

ng doanh nghi

p y
ế
u kém. S

phá s

n này không ph

i là s


hu

di

t hoàn toàn mà đó là s


hu

di

t sáng t

o.
3. Nh

ng đi

u ki

n t

o nên c

nh tranh trong kinh doanh
Các doanh nghi

p s

n xu

t hàng hoá luôn mu

n t

m
ì

nh quy
ế
t
đị
nh
đế
n
vi

c s

n xu

t và tiêu th

hàng hoá - d

ch v

c

a m
ì
nh. Nhưng c

nh tranh trên
th

tr
ườ

ng
đã
không cho phép h

làm như v

y. Do đó các doanh nghi

p luôn
mu

n xoá b

c

nh tranh
đã
ra
đờ
i
để
đáp

ng yêu c

u c

a h

.

Độ
c quy

n
trong kinh doanh là vi

c m

t hay nhi

u t

p đoàn kinh t
ế
v

i nh

ng đi

u ki

n
kinh t
ế
chính tr

, x
ã
h


i nh

t
đị
nh kh

ng ch
ế
th

tr
ườ
ng s

n xu

t và tiêu th


s

n ph

m hàng hoá d

ch v

.
Độ

c quy

n th
ườ
ng d

n
đế
n xu h
ướ
ng c

a quy

n,
b

o l

c và trong m

t s

tr
ườ
ng h

p nó c

n tr


s

phát tri

n c

a khoa h

c k
ĩ

thu

t, làm ch

m thâm chí l
ã
ng phí các ngu

n l

c x
ã
h

i. B

i l


v

i th
ế

độ
c
quy

n các doanh nghi

p s

n xu

t không c

n quan tâm
đế
n vi

c c

i ti
ế
n máy
móc k
ĩ
thu


t, không c

n t
ì
m cách nâng cao năng su

t lao
độ
ng mà v

n thu
đượ
c l

i nhu

n cao nh

vào
độ
c quy

n mua và
độ
c quy

n bán.
Độ
c quy


n là
s

th

ng tr

tuy

t
đố
i trong lưu thông và s

n xu

t nên d

n

y sinh giá c


độ
c
quy

n, giá c

l
ũ

ng đo

n cao, Do v

y, s

ph

c v

c

a ng
ườ
i tiêu dùng nói
riêng và cho x
ã
h

i nói chung là kém hi

u qu

hơn so v

i c

nh tranh t

do.

Trong nhi

u tr
ườ
ng h

p
độ
c quy

n áp
đặ
t s

tiêu dùng làm cho x
ã
h

i. Chính
do cung cách

y mà
độ
c quy

n th
ườ
ng làm cho x
ã
h


i luôn luôn

t
ì
nh tr

ng
khan hi
ế
m hàng hoá, s

n xu

t không đáp

ng
đượ
c nhu c

u

nh h
ưở
ng
đế
n
nh

p

độ
tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
.
Độ
c quy

n h
ì
nh thành bi

u hi

n s

th

t b

i c

a th

tr
ườ
ng.
Để
có s



c

nh tranh hoàn h

o, nhi

u qu

c gia
đã
coi ch

ng
độ
c quy

n và t

o nên c

nh
tranh hoàn h

o là nhi

m v

quan tr


ng hàng
đầ
u c

a nhà n
ướ
c.
Để
t

o nên


7
c

nh tranh lành m

nh và ch

ng
độ
c quy

n trong kinh doanh th
ì
c

n ph


i có
nh

ng đi

u ki

n nh

t
đị
nh.
a) Đi

u ki

n v

các y
ế
u t

pháp l
ý
- th

ch
ế


đố
i v

i ho

t
độ
ng kinh
doanh
Để
có s

c

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th
ì
c

n ph

i ho

t
độ
ng s


n xu

t
kinh doanh. Ngày nay trong quá tr
ì
nh h

i nh

p ngày càng cao th
ì
các th

ch
ế

pháp l
ý
không ch

do nhà n
ướ
c ban hành mà nó c
ò
n
đượ
c ban hành b

i các t



ch

c qu

c t
ế
ho

c do m

t khu v

c kinh t
ế
g

m nhi

u qu

c gia ban hành. Y
ế
u
t

pháp l
ý
th


ch
ế
nhân t

quan tr

ng trong h
ì
nh thành nên môi tr
ườ
ng kinh
doanh - là
đấ
t s

ng c

a ho

t
độ
ng s

n xu

t kinh doanh. M
õ
i y
ế
u t


pháp lí -
th

ch
ế

đề
u tác
độ
ng vào m

t l
ĩ
nh v

c nh

t
đị
nh trong ho

t
độ
ng s

n xu

t
kinh doanh, nó

đượ
c dùng
để
đi

u ch

nh các hành vi ho

t
độ
ng s

n xu

t và
tiêu th

s

n ph

m. Các ch

th

kinh t
ế
mu


n tham gia vào ho

t
độ
ng s

n xu

t
kinh doanh trong l
ĩ
nh v

c nào
đề
u ph

i d

a vào các th

ch
ế
- pháp lí
đã

đượ
c
ban hành
đố

i v

i l
ĩ
nh v

c nào đó
để
tham gia ho

t
độ
ng kinh t
ế
. Như v

y s


h
ì
nh thành nên m

t môi tr
ườ
ng kinh doanh

n
đị
nh khoa h


c.
b) Đi

u ki

n trong ch


đạ
o, đi

u hành n

n kinh t
ế
qu

c dân
Các t

ch

c qu

c t
ế
, các hi

p h


i c
ũ
ng như nhà n
ướ
c khi ra các qui
đị
nh
pháp lí - th

ch
ế

đề
u ph

i d

a vào đi

u ki

n và t
ì
nh h
ì
nh th

c t
ế

, đi

u này
đả
m
b

o tính sát th

c c

a các qui
đị
nh. Nhà n
ướ
c d

a vào các qui
đị
nh
để
đi

u
hành qu

n l
ý
n


n kinh t
ế
trong m

i ho

t
độ
ng s

n xu

t kinh doanh. Vai tr
ò

c

a qu

n l
ý
, ch


đạ
o giám sát th

c hi

n các qui

đị
nh pháp lí là h
ế
t s

c quan
tr

ng, nó
đả
m b

o cho vi

c các qui
đị
nh pháp lí - th

ch
ế

đượ
c th

c hi

n. Do
vai tr
ò
h

ế
t s

c quan tr

ng đó mà vi

c qu

n l
ý
kinh t
ế
c

a nhà n
ướ
c
đò
i h

i b


máy qu

n l
ý
nhà n
ướ

c ph

i có
đủ
tr
ì
nh
độ
chuyên môn, năng l

c trong qu

n
l
ý
kinh t
ế
. Trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng v

i môi tr
ườ
ng c


nh tranh gay g

t.
Vi

c các công ty ho

c các t

ch

c
độ
c quy

n h
ì
nh thành là đi

u d

dàng. Do
v

y
để
ch

ng

độ
c quy

n và t

o nên s

c

nh tranh th
ì
v

i b

máy qu

n l
ý
kinh
t
ế
non kém th
ì
nhà n
ướ
c s

không th


qu

n lí
đượ
c n

n kinh t
ế
, các b

n qui


8
đị
nh không th

đưa vào áp d

ng trong th

c t
ế
, ho

c n
ế
u có đưa vào áp d

ng

đượ
c th
ì
khó l
ò
ng mà giám sát, ch


đạ
o vi

c th

c hi

n. Đi

u này s

gây ra vi

c
làm th

t thoát, l
ã
ng phí tài s

n qu


c gia, t
ì
nh h
ì
nh kinh doanh b

t

n
đị
nh, t

o
đi

u ki

n cho các t

ch

c
độ
c quy

n h
ì
nh thành. Th

c t

ế


Vi

t Nam cho
th

y: trong xây d

ng cơ b

n vi

c
đầ
u tư dàn tr

i không có tr

ng đi

m gây
l
ã
ng phí v

n
đầ
u tư. Trong các d


án, công tr
ì
nh xây d

ng vi

c th

t thoát v

n
là r

t l

n do vi

c câu k
ế
t thông
đồ
ng, ăn dơ v

i nhau gi

a các ch


đầ

u tư và
xây d

ng. T

t c

các đi

u trên ph

n l

n là do b

máy qu

n l
ý
c
ò
n non kém.
Chưa đưa ra
đượ
c nh

ng qui
đị
nh pháp lí - th


ch
ế

để
đi

u ch

nh các ho

t
độ
ng kinh t
ế
. Vi

c các nhà kinh doanh xu

t nh

p kh

u thu

c
đầ
u cơ, thông
đồ
ng v


i nhau t

o ra s

khan hi
ế
m gi

t

o
để

đẩ
y giá thu

c lên cao. Đi

u này
c
ũ
ng tương t


đố
i v

i th

tr

ườ
ng b

t
độ
ng s

n.
Ngày nay quá tr
ì
nh h

i nh

p kinh t
ế
đang di

n ra m

nh m

trên th
ế
gi

i
nên vi

c nâng cao năng l


c qu

n l
ý
kinh t
ế
là đi

u ki

n h
ế
t s

c quan tr

ng
để

t

o nên c

nh tranh .
c) Đi

u ki

n v


tr
ì
nh
độ
văn hoá,
đạ
o
đứ
c x
ã
h

i c

a nhân dân và các
ch

th

kinh doanh
Các ch

th

kinh t
ế

đố
i t

ượ
ng tác
độ
ng c

a các văn b

n pháp lí - th


ch
ế
. Nhà n
ướ
c ban hành và giám sát, ch


đạ
o các ch

th

kinh t
ế
thi hanh các
qui
đị
nh c

a văn b


n pháp lí - th

ch
ế
.
Để
các qui
đị
nh
đượ
c th

c hi

n t

t th
ì

ngoài vai tr
ò
qu

n lí t

t c

a Nhà n
ướ

c c
ò
n có hành vi th

c hi

n c

a các ch


kinh doanh và nhân dân.
Ý
th

c th

c hi

n các qui
đị
nh văn b

n c

a các ch


th


khi tham gia ho

t
độ
ng kinh t
ế
là đi

u ki

n
đủ

để
t

o nên c

nh tranh trong
kinh doanh. Năng l

c c

a các cơ quan qu

n lí là có h

n cho nên trong quá
tr
ì

nh qu

n l
ý
không th

khong m

c nh

ng sai l

m, thi
ế
u sót. Khi đó s

là đi

u
ki

n t

t cho nh

ng t
ì
nh tr

ng c


nh tranh không lành m

nh,
độ
c quy

n l

i
d

ng sai sót c

a cơ quan qu

n l
ý

để
ho

t
độ
ng. Trong nh

ng t
ì
nh hu


ng như
v

y
để
t

o nên c

nh tranh lành m

nh và ch

ng
độ
c quy

n r

t c

n có tinh th

n,
ý
th

c c

a các ch


th

kinh doanh c
ũ
ng như c

a nhân dân. Tinh th

n trách


9
nhi

m,
ý
th

c t

t c

a các ch

th

kinh doanh góp ph

n nâng cao hi


u qu


qu

n l
ý
c

a các cơ quan qu

n l
ý
.


10
P
HẦN
II

HỘI
VÀ THÁCH
THỨC

CỦA
HÀNG HOÁ V
IỆT
NAM

KHI GIA
NHẬP
T


CHỨC
THƯƠNG
MẠI

THẾ

GIỚI
(WTO).
G
IẢI
PHÁP
ĐỂ

VƯỢT
QUA
NHỮNG
THÁCH
THỨC


I. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định
quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc.
Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước

ta.
1. Cơ hội khi gia nhập WTO

1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu

Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại
song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn
hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.

Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số
ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành
được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào
cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi
hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ
thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với
thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra
nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế
quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt
Nam.



11
1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải

cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại
Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác
một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO,
cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ
sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.
Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu
quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố
đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh
tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.

1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
lên thông thoáng hơn. Tuy n
hiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó
có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như
chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điề
u khó khăn
mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia
nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức
này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình
đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đã thu

được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.



12
2. Thách thức của việc gia nhập WTO

Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:

2.1. Sức ép cạnh tranh

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở
nên
cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng
đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng
đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và
phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng
sẽ đến.

Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó
có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu tố
này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng
sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.

2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành
sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành
khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả
những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có
thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng
cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh
xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.



13
2.3. Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính
quốc gia.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan
đến kinh tế
-
thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập
WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm
bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó,
phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và
khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị
trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài.

Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây


thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO,
nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công
khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính
đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân
hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô
trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không
thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.

2.4. Thá
ch thức về nguồn nhân lực

Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có
hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa
phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán
bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách
thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài
ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có


14
hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta
cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO,
có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập,
ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.

Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh

công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các
nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã
khẩn trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Quá trình rà soát
văn bản pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục
hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa
phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các
quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại
-
đầu tư để đảm bảo tính
thống nhất với các văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời,
chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các chương trình hành động thực
hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
(IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại
(TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)…

Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu

phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu
tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng
xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng
có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện
tử, tin học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp
tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết
hoạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang


15

pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp
làm quen và ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử.

Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị
thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với t ình
trạng cạnh tranh không lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về
kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…

Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết
tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm
bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai
thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát
triển kinh tế, xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại v
ào năm 2020.
II. Giải pháp
đ
ể v
ư
ợt qua thách thức

Doanh nghiệp là nhân vật trung tâm của kinh tế thị trường khi chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang, lại càng là nhân vật trung tâm
trong mở cửa hội nhập. Khi Việt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều công
việc phải làm, các doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đây.


Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tìm hiểu luật chơi của WTO, nghiên
cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến.

Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào
phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phép xuất
-
nhập khẩu), xóa bỏ trợ cấp, mở
cửa thị trường, tạo "sân chơi" bình đẳng cho các doanh nghiệp tron
g và ngoài
nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trí tuệ và bản quyền. Luật
chơi đó tạo thuận lợi cho các nước thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập
thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của


16
nước ngoài; tham gia vào quá trình thiết lập các luật chơi mới, xử lý tranh
chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Những thỏa thuận về việc gia nhập WTO trong cuộc đàm phán song
phương với Mỹ và đàm phán đa phương tới đây sẽ được phổ biến rộng rãi,
cần được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để hiểu rõ những thuận lợi và khó
khăn hậu WTO. Ngoài những điểm cơ bản như trên còn có những thỏa thuận
cụ thể về ngành, lĩnh vực, sản phẩm; về tỷ lệ nắm giữ cổ phần; về lộ trình với
những thời hạn cụ thể

Thứ hai, rà soát, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và doanh nghiệp được quyết định bởi việc giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh
doanh. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, phải đổi mới kỹ thuật, thiết bị

-
công nghệ, tiết giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí ngoài sản xuất, chi phí lưu thông

Thứ ba, coi trọng việc nắm bắt, cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin
liên quan đến tiêu thụ, nhất là sự biến động của thị trường thế giới, coi thông
tin là lực lượng sản xuất trực tiếp. Khắc phục tình trạng chỉ chú tâm đẩy mạnh
sản xuất đôi khi những sản phẩm mà thị trường không cần hoặc cần nhưng
với số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị hiếu phù hợp hơn.

Thứ tư, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, yếu tố nội lực có
tầm quan trọng hàng đầu để hội nhập. Việt Nam có lợi thế về số lượng
lao
động dồi dào, giá cả rẻ, nhưng lợi thế rẻ đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn rất thấp (mới được một phần tư, còn ba phần tư chưa
qua đào tạo); cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; chất lượng đào tạo còn nhiều bất
cập. Doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phù hợp.



17


K
ẾT

LUẬN




Để
t

n t

i và phát tri

n b

n v

ng trong xu th
ế
h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế

ngày nay, các doanh nghi

p Vi

t Nam c


n ph

i nâng cao kh

năng c

nh tranh
hàng hoá c

a m
ì
nh b

ng các bi

n pháp ch

y
ế
u là c

i ti
ế
n
đổ
i m

i, công ngh



bên c

nh vi

c k
ế
t h

p hài hoà, ch

n l

c các bi

n pháp b

sung thích h

p. Hy
v

ng r

ng trong tương lai không xa, các s

n ph

m c


a các doanh nghi

p Vi

t
Nam nói chung và các s

n ph

m c

a doanh nghi

p nói riêng s

chi
ế
m l
ĩ
nh
đượ
c th

tr
ườ
ng trong n
ướ
c và có v

th

ế


th

tr
ườ
ng n
ướ
c ngoài./.









18

TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO


1. Giáo tr
ì
nh Kinh t

ế
chính tr


2. Trang Web: vinanet.com.vn
thanhnien.com.vn
gov.com.vn






19
M
ỤC

LỤC



L

i m


đầ
u 1
Ph


n I: Nh

ng v

n
đề
l
ý
lu

n v

c

nh tranh 2
1. S

c

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng là m

t t


t y
ế
u khách quan 2
2. Vai tr
ò
c

a c

nh tranh trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng 3
3. Nh

ng đi

u ki

n t

o nên c

nh tranh trong kinh doanh 6

Ph

n II: Cơ h

i và thách th

c c

a hàng hoá Vi

t Nam khi gia nh

p
T

ch

c thương m

i th
ế
gi

i (WTO). Gi

i pháp
để
v
ượ
t qua nh


ng
thách th

c 10
1. Cơ hội khi gia nhập WTO
10
2. Thách thức của việc gia nhập WTO
12
II. Giải pháp để vượt qua thách thức
15
K
ế
t lu

n 17
Tài li

u tham kh

o 18


×