Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của CTCK.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.71 KB, 55 trang )

Lời Cam Đoan
Em xin cam đoan chuyên đề dới đây là do em tự nghiên cứu và thực hiện
trong quá trình thực tập. Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Sinh viên
Phan Thị Huyền Trang
1
MC LC
Lời Cam Đoan .................................................................................. 1
M C L C .............................................................................................. 2
DANH Mục bảng biểu .................................................................... 5
Danh mục các từ viết tắt ....................................................... 6
Lời mở đầu ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của CTCK ................................................................ 9
1.1. Khái niệm sự cạnh tranh ......................................................................... 9
1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. ..................... 10
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK. ................. 12
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính. ................................................................ 12
1.3.2 Các chỉ tiêu định l ợng. ............................................................... 13
1.4 Các nhân tố ảnh h ởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK. .......... 14
1.4.1 Những nhân tố khách quan. ...................................................... 14
1.4.2 Các nhân tố chủ quan. ............................................................... 16
1.5 Các ph ơng thức cạnh tranh của CTCK. .......................................... 18
CHƯƠNG 2
Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Phố wall .............................................. 19
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. ....................... 19
2.1.1 Sơ l ợc về công ty. .............................................................................. 19
2.1.2 Sơ l ợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty. .......... 19
2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của WSS. ............................................ 21


2
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của WSS.
........................................................................................................................ 22
2.2.1 Dịch vụ môi giới. .............................................................................. 22
2.2.1.1 Số l ợng tài khoản của khách hàng mở tại công ty : .............. 23
2.2.1.2 Thị phần của hoạt động môi giới : .......................................... 24
2.2.1.3 Giá trị giao dịch : ................................................................... 24
2.2.1.4 Tỷ trọng doanh thu môi giới : ................................................ 25
2.2.2. T vấn tài chính và đầu t chứng khoán. ......................................... 27
2.2.3 Tự doanh chứng khoán. .................................................................. 29
2.2.4 L u ký chứng khoán. ......................................................................... 30
2.2.5 Các chỉ tiêu tài chính của công ty. ................................................. 31
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của WSS. ............................................ 33
2.3.1 Cơ hội và thách thức. ...................................................................... 33
2.3.1.1 Cơ hội. ..................................................................................... 33
2.3.1.2 Thách thức. .............................................................................. 35
2.3.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của WSS. ..................................... 36
2.3.2.1 Điểm mạnh. ............................................................................. 36
2.3.2.2 Điểm yếu. ................................................................................. 38
CHƯƠNG 3
Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công Ty Cổ phần Chứng Khoán PHố WALL .......... 39
3.1.Định h ớng phát triển Công ty chứng khoán giai đoạn 2006-2010. .... 39
3.2.Chiến l ợc phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall. 41
3.3.1.Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh ................................. 41
Đơn vị : 1000 đồng ............................................................................... 41
3.3.2.Chiến l ợc phát triển. ........................................................................ 42
3.3.3.Kế hoạch triển khai hoạt động trong năm 2010. .......................... 42
3.3.Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của WSS. ............. 43
3

3.4.1.Tăng c ờng huy động vốn và nâng cao vốn điều lệ. ....................... 43
3.4.2.Mở rộng và nâng cao chất l ợng các loại hình dịch vụ. ................. 44
3.4.3.Nâng cao năng lực quản trị và điều hành công ty ........................ 46
3.4.4.Nâng cao chất l ợng nguồn nhân lực. .............................................. 46
3.4.5.Hiện đại hoá cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ. .......................... 47
3.4.6.Xây dựng chiến l ợc marketing hợp lý. ........................................... 48
3.4.7 Phát triển hoạt động phân tích và nghiên cứu thị tr ờng. ............ 49
3.4.8.Mở rộng mạng l ới hoạt động. ......................................................... 50
3.4.Kiến nghị. ................................................................................................ 50
3.5.1.Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Chính phủ. ................................. 50
3.5.2.Kiến nghị đối với UBCKNN. .......................................................... 52
Kết luận chung ........................................................................... 54
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO ............................................ 55
4
DANH Mục bảng biểu
Bảng 1: Số lợng tài khoản đợc mở tại một số CTCK
...............................................................................................................23
Biểu đồ 1: Thị phần môi giới một số CTCK năm 2008
và 2009................................................................................................24
Bảng 2 : Giá trị giao dịch một số CTCK.........................25
Bảng 3: Doanh thu môi giới...................................................25
Bảng 4: Biểu phí giao dịch......................................................26
Bảng 5: Doanh thu t vấn.........................................................28
Bảng 6: Doanh thu tự doanh................................................30
Bảng 7: Doanh thu hoạt động lu ký...............................30
Biểu đồ 2: Vốn điều lệ của một số CTCK (tỷ đồng)...32
Bảng 8 : Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời............32
5
Danh mục các từ viết tắt
CTCK : Công ty chứng khoán

KDCK : Kinh doanh chứng khoán
CNTT : Công nghệ thông tin
TTCK : Thị trờng chứng khoán
GDCK : giao dịch chứng khoán
HĐQT : Hội đồng quản trị
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
UBCKNN : ủy ban chứng khoán Nhà nớc
DMDT : Danh mục đầu t
MG CK : Môi giới chứng khoán
LK CK : lu ký chứng khoán
6
Lời mở đầu
Thị trờng chứng khoán là định chế tài chính bậc cao của nền kinh tế và nó
ngày càng đóng góp vai trò to lớn vào sự tăng trởng nền kinh tế của đất nớc. Cùng
với sự phát triển nh vũ bão của TTCK thế giới, thị trờng chứng khoán Việt Nam
cũng đã hình thành và phát triển với sự tham gia của rất nhiều đối tợng khác nhau
nh: nhà đầu t, CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu t, định chế tài chính, NHTM.
Cùng với sự sôi động ấy của thị trờng, hàng loạt các CTCK lần lợt ra đời, mang lại
cho thị trờng những bớc phát triển mới, những dịch vụ, những tiện ích mới, nhng
đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các CTCK với nhau,
khiến thị phần của các công ty này có nguy cơ ngày càng bị thu hẹp. Hiện nay, trên
thị trờng đã có hơn 100 CTCK đang hoạt động. Sự cạnh tranh không chỉ còn là
chuyện giữa các CTCK trong nớc mà còn là sự cạnh tranh giữa các CTCK nớc
ngoài, các CTCK liên doanh khi các cam kết về hội nhập bắt đầu có hiệu lực. Chính
vì vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trờng này, các CTCK không còn cách nào
khác là phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa, nâng cao
chất lợng sản phẩm dịch vụ và các tiện ích để phục vụ khách hàng. Quy luật cạnh
tranh sẽ quyết định công ty nào tồn tại và cũng sẽ điều chỉnh để số lợng CTCK ở
mức hợp lý với khả năng cung cấp dịch vụ hoàn hảo.
Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đợc thành lập 12/2007 . Trải qua hơn

2 năm hoạt động công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Nhng trong quá trình
phát triển, WSS vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định và cha phát huy hết thế
mạnh của mình. Sau thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu hoạt động của công ty,
em thấy công ty cần phải có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh để có thể đứng vững trong điều kiện hiện nay. Với mong muốn đóng góp
một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty em đã chọn chuyên
đề: Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần chứng
khoán Phố Wall.
7
Chuyên đề thực tập đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán.
Chơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán
Phố Wall.
Chơng 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
chứng khoán Phố Wall.
8
CHƯƠNG 1
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của CTCK
1.1. Khái niệm sự cạnh tranh
Cạnh tranh là sự so sánh, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh nghiệp,
những đe dọa, thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp chủ yếu có đợc từ quá trình
đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều phơng diện: thơng hiệu,
chất lợng, mẫu mã, giá cả.
Theo C.Mark: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các cá
nhân nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Cùng ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận, cạnh tranh là tất yếu của th ơng
trờng .

Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp xét theo nghĩa rộng là bất cứ khả
năng nào giúp cho doanh nghiệp tăng trởng và phát triển hay ít nhất là giữ nguyên đ-
ợc vị trí của mình trớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Xét theo nghĩa hẹp đó là
khả năng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì hay tăng thị phần, lôi kéo khách
hàng trên thị trờng bằng sản phẩm dịch vụ để gia tăng giá trị tài sản, thị phần, doanh
số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
CTCK là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực đặc thù có sản phẩm
là các dịch vụ tài chính, dịch vụ KDCK. Do đó, cạnh tranh giữa các CTCK cũng
không là ngoại lệ vẫn là cạnh tranh bằng giá trị gia tăng nhng có phần khốc liệt hơn
so với cạnh tranh trong các lĩnh vực khác. Tuy hoạt động trong lĩnh vực có đặc thù
riêng nhng lợi thế cạnh tranh của các CTCK cũng giống các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực khác, đều phải đợc thể hiện trên các khía cạnh: chất lợng sản
phẩm (dịch vụ) cung cấp, giá cả (mức phí), thơng hiệu, khả năng đón đầu trào lu thị
trờng.
9
Theo em, năng lực cạnh tranh của CTCK chính là khả năng tạo ra, duy trì, phát
triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh nhằm tìm
kiếm lợi nhuận siêu ngạch.
1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là cho ngời tiêu
dùng. Ngời sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lợng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao
hơn... để đáp ứng với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Cạnh tranh làm cho ngời sản xuất
năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng, thờng xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong
sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp chính là cạnh tranh về giá trị gia tăng. Để

tạo ra đợc một lợi thế so với các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán khác nhau
thì điều quan trọng là: Phải tạo ra giá trị vợt trội đối với các dịch vụ chứng khoán mà
doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng. Ưu thế vợt trội đó đợc thể hiện qua việc
cạnh tranh về các lĩnh vực: Chất lợng sản phẩm, giá cả, thơng hiệu và thời gian nh
trong bất kỳ ngành nào. Tuy nhiên, trong ngành dịch vụ KDCK, các lĩnh vực chất l-
ợng trên lại đợc quyết định cơ bản bởi mức ứng dụng công nghệ thông tin và trình
độ chuyên môn của đội ngũ hành nghề.
+ Công nghệ thông tin.
Chính công nghệ thông tin đã làm thay đổi một số mặt chủ yếu của dịch vụ tài
chính, chứng khoán, đó là: Cách thức mà dịch vụ này đợc tạo ra, đựợc cung ứng, đợc
làm giá, đợc đón nhận và sử dụng. Mối quan hệ giữa ngời sử dụng dịch vụ và ngời
cung ứng dịch vụ cũng thay đổi. Và điều này đã làm tăng lên nhanh chóng sự đa
dạng và phức tạp của dịch vụ. Việc áp dụng CNTT và viễn thông đã làm giảm chi
phí, giảm rủi ro, tạo điều kiện cho ngời có vốn và ngời cần vốn có điều kiện giao
dịch trực tiếp với nhau. Kết quả là áp lực cạnh tranh trong ngành trở nên lớn hơn bao
10
giờ hết, khiến cho các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính phải không ngừng ứng
dụng các công nghệ mới - đó là vì mục đích sống còn trong cạnh tranh.
- Về mặt chất lợng dịch vụ: Để tạo ra sự vợt trội trong chất lợng dịch vụ cung
ứng cho khách hàng, CNTT hiện đại đợc ứng dụng để nâng cấp các dịch vụ hiện tại,
cũng nh thực hiện cung ứng các dịch vụ mới làm cho các dịch vụ này hiện diện trớc
khách hàng theo những cách mới.
- Về mặt không gian và thời gian: Các nhà cung ứng dịch vụ tài chính đã và
đang sử dụng công nghệ viễn thông để vợt qua một số hạn chế về địa lý và tính kịp
thời trong việc công bố thông tin, giúp nhà đầu t xử lý thông tin và đa ra các quyết
định đầu t kịp thời. Điều này cũng làm tăng tính minh bạch và sự công bằng trong
xử lý thông tin đến ngời sử dụng dịch vụ.
- Về giá cả: Việc áp dụng CNTT trong khu vực dịch vụ tài chính cho phép các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng lực phân phối, năng lực phục vụ khách
hàng, trong khi đó chất lợng dịch vụ vẫn đảm bảo ở mức tối u.

Nh vậy, rõ ràng ứng dụng CNTT mang lại nhiều sự vợt trội về mọi mặt cho
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính và chứng khoán. Sự phát triển và đổi mới
CNTT là một quá trình tiếp diễn không ngừng, do đó để không bị tụt hậu so với đối
thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải luôn bắt kịp tiến trình này - tiến trình mang
tên cạnh tranh về công nghệ viễn thông và xử lý thông tin trong ngành tài chính.
+ Trình độ chuyên môn.
Nếu nh tất cả các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính và chứng khoán
đều có thể tiếp cận và áp dụng công nghệ mới nh nhau tạo ra sự khác biệt với dịch
vụ của doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong ngành thì yếu tố con ngời lại trở
thành yếu tố có tính chất quyết định. Thực tế là máy móc chỉ hỗ trợ con ngời chứ
không thể thay thế cho con ngời và trong trờng hợp nào cũng vậy. Đặc biệt đối với
hoạt động KDCK là hoạt động kinh doanh đặc thù đòi hỏi đội ngũ nhân viên hành
nghề phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích nhạy bén để có thể đa ra
các quyết định đầu t đúng đắn và kịp thời.
11
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK.
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định tính đóng vai trò rất quan trọng trong việc xem xét, đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và CTCK nói riêng. Đặc biệt,
những ngành kinh doanh đòi hỏi hàm lợng chất xám cao nh các dịch vụ KDCK thì
chỉ tiêu này lại càng quan trọng. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
+ Chất lợng nguồn nhân lực và năng lực quản trị.
Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực thể hiện ở: Trình độ đào tạo, trình độ
thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với
công ty. Một đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn giỏi sẽ là tài sản vô hình
của công ty, nói lên tiềm năng sức mạnh, năng lực cạnh tranh của công ty đó.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của ban lãnh đạo CTCK. Năng
lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của ban lãnh đạo, mục
tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban lãnh đạo đối với việc duy trì và nâng cao
năng lực cạnh tranh của CTCK. Một ban lãnh đạo tốt sẽ có khả năng đa ra những

chính sách, chiến lợc hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trờng, sẽ tạo điều
kiện cho việc giảm thời gian và chi phí cho mỗi giao dịch đồng thời góp phần giảm
thiểu rủi ro cho các hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao đợc tính cạnh tranh.
+ Chất lợng sản phẩm dịch vụ.
Chất lợng sản phẩm dịch vụ là kết tinh những u thế của công ty, thể hiện qua
phơng thức phục vụ và những tiện ích của sản phẩm dịch vụ đó. Chất lợng sản phẩm
nói lên tính chuyên nghiệp và văn hóa kinh doanh của công ty, qua đó sẽ thu hút
khách hàng và tạo đợc khách hàng tiềm năng cho công ty. Tiện ích, chi phí thấp
chính là lý do hấp dẫn khách hàng, tạo ra đợc sự khác biệt và tính u việt của sản
phẩm dịch vụ. Một sản phẩm chứa đựng những ý tởng sáng tạo, độc đáo sẽ giúp
công ty không ngừng gia tăng thị phần, tạo nét đặc trng của sản phẩm dịch vụ. Trên
cơ sở đó khẳng định năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty khác.
+ Thơng hiệu, uy tín của công ty.
Uy tín hoạt động của công ty là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng
khả năng cạnh tranh của công ty. Để tạo dựng một thơng hiệu đã khó, để duy trì và
phát triển nó lại càng khó hơn. Một CTCK với thơng hiệu lớn mạnh trên thị trờng
12
thì chắc chắn lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty đó sẽ lớn hơn rất
nhiều so với các CTCK khác.
+ Cơ sở hạ tầng và mức độ đa dạng hoá sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng và sự đa dạng các dịch vụ của công ty chứng khoán cũng là một
yếu tố quan trọng trong thu hút khách hàng đến với công ty. Cơ sở hạ tầng phát triển
sẽ đảm bảo cho giao dịch của khách hàng đợc thuận lợi và bảo vệ lợi ích nhà đầu t.
Đa dạng hoá sản phẩm giúp khách hàng có đợc sự lựa chọn phù hợp nhất với mỗi
điều kiện riêng.
1.3.2 Các chỉ tiêu định lợng.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK thì một công cụ quan trọng không
thể thiếu là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu định lợng. Bao gồm:
+ Mạng lới chi nhánh.
Quy mô chi nhánh là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng. Có

nhiều chi nhánh và đại lý nhận lệnh sẽ giúp CTCK đa đựơc các sản phẩm dịch vụ
của mình đến với đông đảo nhà đầu t hơn. Nó làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao
dịch, đồng thời công ty có khả năng thu hút, phục vụ nhiều đối tợng khách hàng trên
một địa bàn rộng lớn.
+ Thị phần.
Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng đo lờng khả năng cạnh tranh của CTCK.
Với một thị phần lớn, CTCK sẽ tăng cờng khả năng khai thác, phục vụ khách hàng
và không ngừng mở rộng hơn nữa thị phần hiện có, từ đó gia tăng lợi nhuận và thế
mạnh của công ty trên thị trờng.
+ Các chỉ tiêu tài chính.
Quy mô vốn : Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động và cung cấp dịch vụ của
mỗi công ty.
Khả năng sinh lời : Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty chứng khoán. Hai chỉ tiêu:
ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản
ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
13
là hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của công ty. Thông qua
hai chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy đợc hiệu quả kinh doanh của CTCK nh thế nào,
tức là khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại một kết quả kinh doanh tốt hay
không. Rõ ràng chỉ tiêu này thể hiện năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ
mà CTCK cung cấp cho khách hàng để từ đó gia tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán : Vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà đầu t là liệu số vốn
bỏ ra đầu t có thu hồi lại đợc không, mức độ rủi ro là bao nhiêu?
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lu động/Nợ ngắn hạn và
khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lu động Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
là 2 chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất câu trả lời cho hai câu hỏi của nhà đầu t. Từ đó cho
thấy khả năng tài chính và năng lực cạnh tranh của CTCK trong cung cấp dịch vụ.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK.

1.4.1 Những nhân tố khách quan.
+ Sự phát triển của TTCK.
Sự phát triển của TTCK đóng một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các CTCK. Một thị trờng chứng khoán phát triển là
một thị trờng đợc vận hành trong một môi trờng pháp lý thống nhất, minh bạch và
toàn diện, là một thị trờng mà trong đó hàng hóa đa dạng, có chất lợng tốt, một thị
trờng có khối lợng giao dịch lớn và thực sự là kênh huy động vốn cho nền kinh tế.
Và trong thị trờng này, các CTCK là các chủ thể phục vụ đắc lực vì mục tiêu phát
triển của mình và của cả thị truờng. TTCK càng phát triển thì càng có khả năng tạo
thêm nhiều công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ. Khi đó năng lực cạnh tranh
của ngành KDCK cũng nâng lên nhiều so với các ngành khác, nhất là lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm. Năng lực cạnh tranh ngành tăng tất yếu năng lực cạnh tranh của các
CTCK cũng đợc nâng cao trong quá trình cạnh tranh với các công ty hoạt động trong
các lĩnh vực khác.
14
+ Môi trờng pháp lý và chính sách Nhà Nớc.
Môi trờng pháp lý và chính sách Nhà nớc ảnh hởng trực tiếp đến môi trờng
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các CTCK. Bởi TTCK là thị trờng bậc cao
đòi hỏi phải có sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và
đồng bộ. Một môi trờng pháp lý hoàn thiện, thống nhất sẽ thúc đẩy các chủ thể gia
nhập thị trờng, không sợ những thay đổi trong môi trờng pháp lý gây thiệt hại cho
mình. Môi trờng pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo nên những chuẩn mực, tiêu chuẩn về chế
độ công bố thông tin của các chủ thể phát hành chứng khoán cũng nh hoạt động của
các CTCK, nhằm tạo ra cơ chế giám sát, kiểm soát các chủ thể tham gia TTCK, tạo
ra sự lành mạnh trong hoạt động, đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và minh
bạch của thị trờng.
Mặt khác, chính môi trờng pháp lý là rào cản pháp luật để các công ty không
đủ tiêu chuẩn thâm nhập vào thị trờng nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu t và của
chính các CTCK. Điều đó có nghĩa là môi trờng cạnh tranh của các CTCK đã đợc
pháp luật bảo vệ.

Các chính sách của nhà nớc cũng ảnh hởng lớn tới năng lực cạnh tranh của các
CTCK. Bởi chính các chính sách phát triển TTCK sẽ thu hút các CTCK tham gia thị
trờng, từ đó làm tăng áp lực cạnh tranh đối với các CTCK.
+ Đối thủ cạnh tranh.
Các CTCK muốn giành đợc vị thế trên thơng trờng thì buộc phải hiểu rõ các
đối thủ cạnh tranh của mình. Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang kinh doanh
cùng ngành nghề hoặc các công ty sắp gia nhập ngành, nhng cũng có thể là các công
ty cung cấp các dịch vụ thay thế. Số lợng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh
tranh trong ngành đều có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong
cạnh tranh, công ty giành thắng lợi là công ty có lợi thế so sánh hơn các công ty
khác về phí, chất lợng dịch vụ, về phân phối, về khuyến mại...Vì vậy, các CTCK cần
quan tâm phân tích các đối thủ cạnh tranh để đa ra các chiến lợc cạnh tranh thích
hợp hay các biện pháp phản ứng linh hoạt góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trờng.
15
+ Nhân tố khách hàng.
Khách hàng là danh từ để chỉ ngời hay tổ chức mua sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp. Đối với CTCK khách hàng chính là các nhà đầu t trên TTCK.
Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, không có khách hàng
doanh nghiệp không thể tồn tại. Do đó, các CTCK phải lấy các nhà đầu t và sự thỏa
mãn nhu cầu của nhà đầu t là mục tiêu quan trọng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay,
khi mà số lợng các CTCK tăng lên nhanh chóng, các nhà đầu t đã có nhiều sự lựa
chọn hơn cho mình thì việc quan tâm chú trọng đến thu hút nhà đầu t là việc làm cần
thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thị phần của công ty.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan.
+ Chất lợng nguồn nhân lực
Khả năng quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến hiệu quả
sử dụng các nguồn nhân lực của công ty, quyết định đến năng suất chất lợng dịch
vụ, từ đó quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Trình độ quản lý giỏi của
doanh nhân đợc coi là một tài sản lớn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công

ty.
Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra đợc các
dịch vụ có chất lợng cao, hàm lợng chất xám cao gia tăng giá trị lợi nhuận cho công
ty cũng nh thu nhập của nhân viên. Mặt khác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự
lành nghề của nhân viên không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lợng
dịch vụ mà còn có thể giảm chi phí kinh doanh, chi phí đào tạo, bồi dỡng từ đó tăng
thêm lợi nhuận cho công ty.
+ Tiềm lực tài chính
Một công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện tăng số l-
ợng nghiệp vụ kinh doanh, cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực để
nâng cao số lợng cũng nh chất lợng hoạt động của mình. Hơn nữa chỉ có nguồn vốn
lớn công ty mới có khả năng chịu đựng và phân tán rủi ro trong một môi trờng khắc
nghiệt và đầy biến động nh TTCK.
16
+ Cơ sở hạ tầng cơ sở công nghệ
Trong lĩnh vực chứng khoán, yếu tố con ngời là quan trọng song không thể
không có nền tảng kỹ thuật công nghệ. Đây là cơ sở vật chất rất quan trọng của các
CTCK, có tính chất quyết định đến năng suất lao động cũng nh chất lợng dịch vụ
cung cấp. KDCK đòi hỏi các CTCK phải có hệ thống CNTT cao. Đi trớc các đối thủ
khác về mặt kỹ thuật công nghệ là lợi thế rất lớn để thắng lợi trong cạnh trạnh.
+ Uy tín và thơng hiệu của công ty trên thị trờng
Uy tín hoạt động là một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong
hoạt động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng
khoán. Khi có nhu cầu đầu t, nhất là đối với đại đa số khách hàng cha có kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu về chứng khoán và TTCK, họ sẽ tìm đến một
CTCK có uy tín với những nhà môi giới tin cậy để đợc t vấn hoặc thay mặt họ lựa
chọn và thực hiện các quyết định đầu t đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.
+ Chiến lợc kinh doanh
Chiến lựợc kinh doanh của CTCK ảnh hởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh
và hớng phát triển trong tơng lai của công ty. Bởi việc xây dựng chiến lợc và tổ chức

thực hiện theo các mục tiêu là biện pháp đảm bảo tính cạnh tranh một cách lâu dài
và ổn định. Sự ổn định và kiên định theo chiến lợc là một điều không phải công ty
nào cũng thực hiện đợc. Có thể trong giai đoạn nhất định, công ty sẽ phải thay đổi
chiến lợc kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thay đổi của thị trờng. Nhng nói
chung, một công ty thờng kiên định theo mục tiêu chiến lợc đã đề ra nhằm tạo tính
ổn định trong kinh doanh, tận dụng đợc những điểm mạnh và hạn chế những điểm
yếu.
+ Giá cả sản phẩm dịch vụ
Giá cả sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu khá quan trọng ảnh hởng tới năng lực cạnh
tranh của CTCK. Giá cả sản phẩm dịch vụ phù hợp, không quá cao, không quá thấp
sẽ tạo điều kiện thu hút khách hàng và đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty. Tuy
nhiên, nếu giá cả sản phẩm thấp nhng chất lợng không đảm bảo thì cũng khó có thể
thu hút đợc khách hàng.
17
1.5 Các phơng thức cạnh tranh của CTCK.
Các công ty chứng khoán có những chiến lợc để cạnh tranh với công ty trong
ngành khác nhau nhng nhìn chung có 4 phơng thức cạnh tranh chủ yếu :
+ Cạnh tranh bằng phí dịch vụ : KDCK là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nên
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ do CTCK cung cấp thì phải chịu một mức phí
nhất định đợc công ty quy định đối với từng dịch vụ. Để cạnh tranh đợc với các
CTCK khác, thu hút đợc khách hàng thì CTCK phải dùng công cụ cạnh tranh là phí
dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, rất khó để sử dụng công cụ này vì nếu
hạ mức phí xuống quá thấp sẽ ảnh hởng tới lợi nhuận và khách hàng sẽ băn khoăn về
chất lợng dịch vụ của công ty.
+ Cạnh tranh bằng chất lợng dịch vụ : Chất lợng dịch vụ của một CTCK,
chính là sự vận dụng hàng loạt các u thế của công ty. Chất lợng dịch vụ thể hiện ở sự
kịp thời, chính xác, và tiện lợi của dịch vụ đó. Một dịch vụ có chất lợng tốt, có tính
cạnh tranh cao phải đáp ứng kịp thời và thoả mãn đợc các nhu cầu của khách hàng,
chỉ khi nào khách hàng thực sự thấy thỏa mãn, a chuộng các dịch vụ mà công ty
cung cấp thì công ty mới khẳng định đợc khả năng cạnh tranh của mình trên thị tr-

ờng.
+ Cạnh tranh bằng đa dạng hoá sản phẩm : đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
là cách để thu hút khách hàng, tạo cơ hội lựa chọn, đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng, từ đó góp phần mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh của
CTCK.
+ Cạnh tranh bằng mở rộng mạng lới chi nhánh : Việc mở rộng mạng lới chi
nhánh sẽ giúp công ty tiếp cận đợc với khách hàng nhiều hơn, có điều kiện khai
thác, phục vụ nhóm khách hàng tiềm năng, tạo thuận lợi cho khách hàng ở các vùng
địa lý khác nhau dễ dàng sử dụng các dịch vụ của công ty và cũng góp phần
khuyếch trơng hình ảnh, uy tín của công ty.
18
CHƯƠNG 2
Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Chứng khoán Phố wall
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall.
2.1.1 Sơ lợc về công ty.
Tên Công ty:
Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall
Tên tiếng Anh:
Wall Street Securities Companny
Tên viết tắt:
WSS
Logo:
Vốn điều lệ:
168.000.000.000 đồng ( Một trăm sáu muơi tám tỷ
đồng)
Trụ sở chính:
Sô 01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại:
(84.4) 3824 8686/ 3936 7083

Fax:
(84.4) 3936 7082
Email:

Website:

Giấy phép HĐKD
chứng khoán:
Số 86/UBCK-GP do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc
cấp 20/12/2007
Mã số thuế:
0102590252
Thời gian hoạt động của Công ty : Không thời hạn
2.1.2 Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall đợc chính thức thành lập theo Giấy
phép số 86/UBCK-GP do ủy ban Chứng khoán Nhà nớc cấp ngày 20/12/2007 với số
vốn điều lệ là 168.000.000.000 đồng; các nghiệp vụ đợc phép kinh doanh là : Môi
giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, T vấn đầu t chứng khoán và Lu ký chứng
khoán.
19
Cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall là các doanh
nghiệp danh tiếng có tiềm lực tài chính lớn, gồm có: Công ty Cổ phần Cáp và Vật
liệu viễn thông, Công ty cổ phần may Đức giang nay là Tổng Công ty Đức Giang, và
một số cổ đông cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Ngoài ra, WSS còn nhận đợc sự quan tâm chiến lợc của nhiều tổ chức tài
chính trong nớc và quốc tế.
Ngày 30/01/2008, WSS đợc chính thức công nhận là thành viên của Sở GDCK
Hà Nội.
Ngày 29/02/2008, WSS đợc chính thức công nhận là thành viên của Sở GDCK
Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 22/04/2008, WSS chính thức đi vào hoạt động, khai trơng sàn giao dịch
trung tâm tại số 212 Trần Quang Khải, Hà Nội ( Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội).
Ngày 01/07/2008, WSS kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng
Công thơngViệt Nam Chi nhánh Chơng Dơng ( Viettinbank Chuong Duong) và
Công ty Chứng khoàn Ngân hàng Công thơng Việt Nam (ViettinbankSC). Theo thỏa
thuận hợp tác chiến lợc này, các bên cam kết hỗ trợ nhau mở rộng phát triển kinh
doanh nhằm khai thác tối u nhất tiềm năng của thị trờng truyền thống cũng nh lĩnh
vực kinh doanh khác mà các bên cùng quan tâm.
Ngày 15/12/2009, cổ phiếu WSS của CTCP Chứng khoán Phố Wall đợc giao
dịch phiên đầu tiên tại SGDCK Hà Nội. Với 10,8 triệu cổ phiếu, tơng đơng 108 tỷ
đông theo mệnh giá. ( chiếm 64,27% ; vốn điều lệ 168 tỷ đồng). Giá đóng cửa phiên
giao dịch đầu tiên là 19.900 đồng/ cổ phiếu.
Ngày 10/03/2010, sở GDCK Hà Nội đã chấp thuận về mặt nguyên tắc cho
WSS niêm yết bổ sung 19.800.000 cổ phiếu, tơng đơng 198 tỷ đông theo mệnh giá.
Sau khi công ty hoàn tất các thủ tục nâng vốn điều lệ lên 366 tỷ đồng. Và bổ sung
thêm nghiệp vụ Bão lãnh phát hành.
Thế mạnh nổi trội của WSS là đứng đầu trong việc áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại, phục vụ giao dịch, kinh doanh chứng khoán và quản trị doanh nghiệp.
Công ty có tầm nhìn chiến lợc, có văn phòng giao dịch đặt tại một số trung tâm tài
chính của các thành phố. Đặc biệt, WSS rất coi trọng tới đội ngũ nhân sự có chất l-
ợng cao. Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ, chuyên viên giàu kinh nghiệm trong
20
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và công nghệ thông tin, đợc đào tạo từ
các trờng đại học danh tiếng trong nớc và quốc tế.
2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của WSS.
+ Môi giới : Hoạt động môi giới Giao dịch chứng khoán là hoạt động mà
WSS đứng ra làm trung gian giao dịch ( mua và bán ) chứng khoán cho các nhà đầu
t. Với nguyên tắc công bằng, trung thực và chuyên nghiệp , WSS cung cấp dịch vụ
Môi giới trọn gói cho tất cả các khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc
thông qua các hình thức giao dịch đa dạng và thuận tiện, bao gồm : mở tài khoản,

thực hiện yêu cầu giao dịch của khách hàng, cung cấp giao dịch trực tuyến, sao kê
tài khoản, hỗ trợ quản lý danh mục đầu t.
+ Tự doanh chứng khoán : chủ yếu của công ty. Công ty tìm kiếm, phân tích,
đánh giá và khai thác các cơ hội đầu t chứng khoán niêm yết và cha niêm yết. Thực
hiện mua bán, kinh doanh chứng khoán, thực hiện các hoạt động công bố thông tin
cho Công ty qua bản tin công ty, trang web và các phơng tiện thông tin đại chúng
khác.
+ T vấn tài chính doanh nghiệp : Đến với WSS, khách hàng sẽ đợc cung cấp
các dịch vụ t vấn đa dạng : T vấn phát hành, T vấn niêm yết, T vấn cổ phần hoá và t
vấn chuyển đổi, T vấn xác định giá trị doanh nghiệp, T vấn tái cấu trúc tài chính
doanh nghiệp, T vấn thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp ( M&A), T vấn thẩm định
dự án đầu t, T vấn các giải pháp quản trị doanh nghiệp.
+ T vấn đầu t chứng khoán : T vấn xác định chiến lợc đầu t chứng khoán; T
vấn lựa chọn chứng khoán, tái cấu trúc và quản lý danh mục đầu t; Lựa chọn thời
điểm và cơ cấu đầu t thích hợp; Tìm kiếm cơ hội đầu t hiệu quả nhất; Hỗ trợ đánh
giá hiệu quả đầu t.
+ Nghiên cứu Phân tích : Nghiên cứu và phân tích kinh tế Việt Nam và thế
giới; Phân tích, đánh giá và nhận định thị trờng chứng khoán trong nớc và thế giới;
Phân tích thị trờng tài chính và các sản phẩm tài chính; Phân tích các hoạt động kinh
doanh và tài chính của các tổ chức và doanh nghiệp; Thu thập, xử lý và cung cấp các
thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
21
+ Lu ký chứng khoán : Nhận lu ký chứng khoán và hỗ trợ khách hàng thực
hiện các dịch vụ liên quan : Thực hiện quyền đối với chứng khoán, phong toả hay
giải phóng phong toả chứng khoán, lu ký cổ đông cho các công ty đại chúng.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của WSS.
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới từ năm 2007 kéo dài tới
nay đã tác động rất lớn đến thị trờng tài chính và thị trờng chứng khoán thế giới
cũng nh Việt Nam. Năm 2008 thị trờng chứng khoán Việt Nam suy giảm mạnh

(trong năm chỉ số VNIndex giảm 605,5 điểm, từ 921,07 còn 315,62, giá của các cổ
phiếu niêm yết giảm trung bình 65.7%, thị trờng OTC đóng băng). Còn năm 2009
có thể coi là năm thị trờng phục hồi mạnh mẽ. Thực tế cho thấy, bắt đầu từ quý
II.2009 với mức tăng 50-60% của thị trờng chứng khoán, nhiều doanh nghiệp có sự
gia tăng đột biến về lợi nhuận do hoàn nhập dự phòng tài chính. Trong mối quan hệ
mang tính chất tơng hỗ, sự phục hồi vĩ mô từ các kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp cùng với đòn bẩy tài chính là động lực hỗ trợ TTCK đi lên từ đáy quý I.2009.
Trong tình hình kinh tế nh vậy nhng bằng nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty
và cán bộ công nhân viên , trong năm 2008 WSS đạt lợi nhuận sau thuế là 762,207
triệu VND, và sang tới năm 2009 công ty đạt 65.224,794 triệu VND.
Dới đây là những đánh giá chi tiết về thực trạng hoạt động và năng lực kinh
doanh cho từng mảng hoạt động của công ty:
2.2.1 Dịch vụ môi giới.
Có thể nói, việc cạnh tranh giữa các CTCK mới chỉ thực sự diễn ra một cách
mạnh mẽ trong hoạt động môi giới. Đây là dịch vụ đợc triển khai mạnh mẽ và hiệu
quả nhất trong thời gian qua của các CTCK nói chung và WSS nói riêng.
Hoạt động môi giới là cầu nối trực tiếp giữa công ty và các nhà đầu t trên thị
trờng. Đối với một nhà đầu t thì một CTCK hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy là
thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch. Và một cơ sở khách hàng đông đảo sẽ
là mũi nhọn cạnh tranh cho WSS trong việc triển khai các nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây môi trờng cạnh tranh đầy thử thách, công
ty WSS luôn có gắng để tận dụng những lợi thế của mình nhằm đẩy mạnh khả năng
22
thu hút khách hàng đến giao dịch chứng khoán. Thực trạng của hoạt động này đợc
xem xét đánh giá trên 4 khía cạnh :
2.2.1.1 Số lợng tài khoản của khách hàng mở tại công ty :
Sau hai năm đi vào hoạt động số lợng tài khoản của nhà đầu t mở tại WSS
không ngừng tăng lên. Tính đến cuối năm 2009 đã có 3592 tài khoản đợc mở tại
công ty, trong đó có 6 tài khoản của nhà đầu t có tổ chức và 3586 tài khoản của nhà
đầu t cá nhân trong nớc và 3 tài khoản của nhà đầu t nớc ngoài.

Bảng 1: Số lợng tài khoản đợc mở tại một số CTCK
Đơn vị: Tài khoản
Năm 2008 2009
CTCK WSS TAS VSSC WSS TAS VSSC
Cá nhân 2283 12174 4552 3586 16164 5221
Tổ chức 3 0 21 6 3 31
Nớc ngoài 3 0 0 3 0 30
Cộng 2289 12174 4573 3592 16167 5282
Năm 2009 đợc coi là năm hồi phục nền kinh tế cũng nh thị trờng chứng khoán
Việt Nam tuy nhiên cả WSS và VSSC đều chỉ tăng trên dới 1000 tài khoản , còn
TAS tăng tới gần 4000 tài khoản. Chính vì điều này đã làm cho thị phần cũng nh
doanh thu của TAS trong 2009 tăng mạnh.
23
2.2.1.2 Thị phần của hoạt động môi giới :
Biểu đồ 1: Thị phần môi giới một số CTCK năm 2008 và 2009
Nguồn: website />Thị phần môi giới công ty năm 2008 chỉ chiếm khoảng 0.45% TTCK Việt
Nam. Sang tới năm 2009, con số này đã là 1.74%. So với thị phần của các CTCK lớn
hàng đầu nh CTCK Thăng Long, CTCK Sài Gòn thì thị phần của WSS là không
đáng kể. Điều này cũng phản ánh sự không cân bằng trong thị phần môi giới của các
CTCK trên TTCK Việt Nam khi mà 10 CTCK lớn đã nắm tới 51% thị phần môi giới.
Vì vậy, WSS cần nghiên cứu hoàn thiện và phát triển hoạt động môi giới nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao thị phần trong tơng lai.
2.2.1.3 Giá trị giao dịch :
Năm 2009, giá trị giao dịch toàn thị trờng đạt 630.008 tỷ đồng, tăng 332% so
với năm 2008. Cùng với sự hồi phục của thị trờng, giá trị giao dịch tại WSS năm
2009 cũng ở mức thấp đạt 12.134 tỷ đồng, và tăng lên rất nhiều so với năm 2008.
Điều này đã làm cho giá trị giao dịch của WSS tăng lên và chiếm 1.93% tổng giá trị
giao dịch toàn thị trờng, trong khi đó con số này vào năm 2007 là 0.45%.
24
Bảng 2 : Giá trị giao dịch một số CTCK

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Năm 2008 Năm 2009
CTCK TT WSS VSSC TAS TT WSS VSSC TAS
Giá trị
GD
189.679 854 735 6574 630.008 12.134 5.907 19.818
Tỷ
trọng(%)
100 0.45 0.38 3.47 100 1.93 0.94 3.15
So với TAS và VSSC tỷ trọng giá trị giao dịch năm 2009 của WSS tuy không
cao hơn so với TAS nhng tỷ trọng giá trị giao dịch của WSS tăng mạnh hơn. Sự so
sánh này chứng tỏ rằng WSS đã đạt hiêụ quả trong nghiệp vụ môi giới.
2.2.1.4 Tỷ trọng doanh thu môi giới :
Năm 2008 do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và đà suy giảm mạnh
của thị trờng doanh thu hoat động môi giới thấp,đạt 1.578 triệu đồng, chiếm 8.32%
trong tổng doanh thu.
Bớc sang năm 2009, thị trờng hoạt động khá sôi nổi nên doanh thu hoạt động
môi giới chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu (22.86%). Giá trị giao dịch
năm 2009 của công ty đạt khoảng 11.610 tỷ đồng. Phí môi giới toàn công ty khoảng
21.562 triệu đồng, đạt 86.25% so với kế hoạch của hội đồng quản trị đề ra trong
năm.
Bảng 3: Doanh thu môi giới
Đơn vị: triệu đồng
Năm
CTCK
Năm 2008 Năm 2009
WSS VSSC TAS WSS VSSC TAS
DTT 18.963 22.136 28.265 94.338 69.371 46.819
DT môi giới 1.578 6.800 9.875 21.562 14.513 29.807
Tỷ trọng 8.32% 30.72% 34.94% 22.86% 20.92% 63.66%

Nguồn: BCKQKD WSS,VSSC,TAS năm 2008-2009
Qua bảng so sánh trên ta thấy TAS là công ty có doanh thu môi giới cao nhất
trong 3 công ty. Trong năm 2008 hoạt động môi giới gặp nhiều khó khăn và năm
2009 có thể coi là năm hồi phục thị trờng chính vì vậy doanh thu môi giới của cả 3
25

×