Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

môn dự án đàu tư potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.12 KB, 4 trang )

CI: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
!Hoạt động đầu tư(HĐĐT)
KN: HĐĐT là q/trình sử dụng tiền vốn và các nguồn lực khác vào
việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị chuyển giao c/nghệ
mới để tạo ra năng lực SXKD mới cải tạo nâng cấp những c/trình,
csvc thiết bị hiện có để tăng năng lực sx từ đó đem lại lợi ích cho
nhà đầu tư & cho xh.
ĐĐ: - HĐĐT thưỜng s/dỤng vỐn lơn, trong 1 th/gian tương
đối dài từ 2 năm đến 50,70 năm hoặc lâu hơn.
- Q/trình đầu tư chịu tác động của nhiều yếu tố k ổn định
như đ/kiện TN(đất đai, khí hậu thời tiết, nguồn nước), các đkiện
KTXH(cơ chế qly, ch/sách tt…)
2Dự án đầu tư(DAĐT)
KN: DAĐT là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những csvc nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến
nâng cao chất lượng của sp hoặc d/vụ trong khoảng thời gian xác
định.
Chúng ta có thể xem xét DAĐT theo nhiỀu góc đỘ khác nhau:
-Về mặt h/thức: Là 1tập hồ sơ trình bày 1 cách chi tiết h/thống
các h/động & các CP theo từng k/hoạch.
- Về mặt pháp lý: DAĐT là 1 công cụ để qly việc s/dụng vốn đầu

- Về p/diện kế hoạch hóa: DAĐT đc hiểu là một h/động ktế đặc
thù riêng biệt nhỏ nhất trong c/tác KHH nói chung
- Về mặt nội dung:
+Mục tiêu của DA: Mục tiêu tquat hay còn gọi là m/tiêu p/triển
thể hiện lợi ích của DA đ/với sự p/triển vĩ mô của XH. Mục tiêu
cụ thể: thể hiện những mục tiêu cần đạt đc hay có thể đạt đc khi
thực hiên DAĐT đ/với cơ sở KD địa phương.
+ Các nguồn lực tham gia bao gồm con người, tài chính, csvc, tài


nguyên và t/sản VH… cần thiết để tiến hành DA ĐT
+ Các h/động của DA: LÀ những n/vụ hoặc h/động đc thực hiện
trong DA nhằm tạo ra đc những kqua nhất định
+ Các kqua của DA: là những kq cụ thể có thể định lượng hoặc
định tính đc tạo ra.
(Có VD kèm theo)
3. Các y/cầu đảm bảo DA khả thi? VD
Để đảm bảo DA khả thi thì có 4 y/cầu:
- Tính p/lý: Tuân thủ các chủ trương của NN mà DA sẽ triển
khai đc tư cách p/nhân. KD những ngành ngề mà NN k cấm
- Tính k/học:+h/thức: hồ sơ DA phải thể hiện đc thông tin trên
khổ A4 đóng tập. ND số liệu đưa ra phải trích dẫn từ nguồn
nào…
- Tính thực tiễn: cần phải thỏa mãn 2 phương diện: + Đáp ứng
n/cầu TT
+Phù hợp năng lực nhà đầu tư
- Tính hqua: thể hiện trên 2 p/diện:
+Tài chính: đề cập đến việc lãi lỗ
+ KTXH:môi trường có bị thiệt hại tàn phá k. Cộng đồng có bị
thiệt hại gì k? lợi ích đạt đc là gì
Vd Về các yêu cầu đảm bảo dự án khả thi:
Tháng 4/2006 sau chuyến thăm nuôi cá hồi của viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 ở thác bà sapa- Lào cai. Anh
Thành đc biết VN là nước duy nhất trong khu vự ĐNÁ nuôi đc
cá hồi nhờ khu vực miền núi phía bắc và cao nguyên Tbộ có khí
hậu ôn đới và nguồn nước lạnh. Thấy cá phát triển tốt, lại từng
có kinh nghiệm nuôi cá trắm, cá chép qua khảo sát thị trường và
khoa học kyt thuật nuôi A Thành đã bỏ ra 1 tỷ đồng để đầu tư.
Ưóc tính sau thu hoạch giả định anh lãi khoảng 300 – 400tr.
TL:

Tính pháp lý: k vi phạm chủ trương pl như: cá hồi k
thuộc loại bị cấm(nằm trong danh mục đc nuôi), ngoài ra nó đc
ưu tiên p/triển mặt hàng có gtri XK. Đã có 1 đvị có uy tín đứng
ra đảm bảo đó là viện ng/cứu nuôi trồng thủy sản.
Tính k/học:Đây là l/vực phụ thuộc nhiều vào đkiện tự
nhiên. VN là nước duy nhất nuôi đc cá hồi nhờ k/vực miền núi
phía bắc và cao nguyên. Q/trình chăn nuôi đã đc các nhà k/học
ng/cứu đúng kỷ thuật, con giống đã có người ở địa phương cung
cấp.
Tính thực tiễn:+N/cầu TT:sapa là 1 điểm đến của du
lịch k chỉ dành cho khách địa phương mà còn dành cho khách
trong nước và q/tế. Có thể p/triển mô hình du lịch theo hình
thức này(ngắm thác ở trên cao chảy xuống, phía dưới là những
hồ cá lớn
CII:TRÌNH TỰ VÀ ND N/CỨU CỦA QÚA TRÌNH LẬP
DADT
1)Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa n/cứu khả thi và
n/cứu tiền khả thi.
TL:Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa nghiên cứu
khả thi và nghiên cứu tiền khả thi
• Sự giống nhau:
- Cả 2 đều là một trong những bước chuẩn bị của giai đoạn chuẩn
bị đầu tư
- Nó giúp nhà quản trị đưa ra quyết định trong việc lựa chọn có
làm bước tiếp theo hay ko
- Các thông tin cần thu thập hoàn thành báo cáo:
+ thị trường
+ XH, thể chế
+ nguồn cung cấp yếu tố đầu vào
+ công nghệ kỹ thuật

+ điều kiện cơ bản của địa điểm xây dựng
- PHần mở đầu giới thiệu tóm tắt nội dung và các kết luận chủ
yếu của báo cáo nhằm gây ấn tượng và khái niệm sơ bộ về dự án.
Gồm:
+ Tên dự án, tên và địa chỉ chủ đầu tư, cơ quan chủ quản đầu tư,
thời hạn đầu tư.
+ Khu vực địa điểm dự kiến lựa chọn
+ Mục tiêu đầu tư, sản phẩm và công suất nhà máy
+ Công nghệ dự kiến lựa chọn và nguyên liệu chủ yếu cũng như
nguồn cung cấp
+ Nhu cầu sử dụng về lao động
+ Ước tính tổng chi phí đầu tư và khả năng cung cấp tài chính cho
dự án và lợi ích kinh tế mà dự án có thể đem lạikk
- Cả 2 báo cáo đều do các nhà chuyên môn (về kinh tế và kỹ
thuật) lập ra
*Sự khác nhau:
- Vị trí:
+ nghiên cứu tiền khả thi: là bước 2 của giai đoạn chuẩn bị đầu tư
+ nghiên cứu khả thi: là bước cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
- Sản phẩm:
+ NCTKT: báo cáo đầu tư xây dựng công trình
+ NCKT: dự án đầu tư xây dựng công trình
- Mức độ nghiên cứu
+ NCTKT: nghiên cứu sơ bộ
+ NCKT: nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể
- Thời gian nghiên cứu:
+ NCTKT: ngắn
+ NCKT: dài
- Phương pháp nghiên cứu:

+ NCTKT: chỉ lấy số liệu nghiên cứu trong 1 năm hoạt động của
dự án
+ NCKT: lấy số liệu nghiên cứu suốt đời dự án
- Ý nghĩa pháp lý:
+ NCTKT: ko có ý nghĩa pháp lý
+ NCKT: có ý nghĩa pháp lý
- Mức độ cần thiết:
+ NCTKT: chỉ có dự án quan trọng quốc gia mới bắt buộc phải có
+ NCKT: cần thiết đối với hầu hết các dự án đầu tư
- Chi phí:
+ NCTKT: ít
+ NCKT: lớn
- Mục đích
- Cấu trúc, nội dung:
+ NCTKT: 1 báo cáo
+ NCKT: 1 thuyết minh dự án & 1 thiết kế cơ sở
- Nội dung chi tiết
- Độ chính xác của thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
+ NCTKT: nhóm giản đơn
+ NCKT: nhóm chiết khấu dòng tiền, có bổ sung bằng nhóm giản
đơn
- Kết quả nghiên cứu:
+ NCTKT: phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo
+ NCKT: là cơ sở đưa ra các quyết định
- Kết luận:
+ NCTKT: chỉ có các kết luận sơ bộ
+ NCKT: đưa ra thêm kiến nghị
2) Các căn cứ để đánh giá cơ hội đầu tư

Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn
cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng,
của đất nước, hoặc chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở.
Đây là định hướng lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế
giới về các mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ cụ
thể nào đó.
- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt
hàng và hoạt động dịch vụ đó trong nước và
trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian
tương đối dài, ít nhất cũng vượt thời gian thu
hồi vốn đầu tư.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên,
lao động, tài chính, quan hệ quốc tế có thể
khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống
trong sản xuất và tiến hành các hoạt động dịch
vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so
sánh với thị trường ngoài nước so với các địa
phương, các đơn vị khác trong nước.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội
đầu tư là xác định một các nhanh chóng và ít
tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu
tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ
để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân
nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai
tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.

Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội
đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định đầu vào,
đầu ra và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của
cơ hội đầu tư thường dựa vào các ước tính
tổng hợp, hoặc các dự án tương tự đang hoạt
động ở trong nước hoặc
ngoài nước.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư
ở mọi cấp độ phải được tiến hành thường xuyên
để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền
khả thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục
các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ
kế hoạch.
VD về lựa chọn cơ hội đầu tư: DN AX là 1 DX XD có quy mô
vừa và nhỏ. DN này có lợi nhuận khoảng 400tr đ từ d/thu hàng
năm khoảng 15 tỷ. Hãy cho biết cty nên chú trọng cơ hội đầu tư
nào sau đây:
1.Xây dựng 1 nhà phố trị giá 800tr để kd
2.XD 1 siêu thị trị giá 50 tỷ
3.Xây miễn phí 1 lối lên xuống cho trẻ em tàn tật tại 1 ngôi
trường. Mất 1 ngày công làm.
TL: DN X là 1 DN xây dựng nên với 3 cơ hội này đều phù hợp.
Tuy nhiên đây là 1 DN vừa và nhỏ vì d/thu 15 tỷ nhưng LN chỉ có
400tr. Sự chênh lệch quá lớn cần phải tìm hiểu ng/nhân vì sao để
đưa ra giải pháp lâu dài nhằm khôi phục DN. VD như cần xem
tồn đọng vốn ở đâu qua ctac q/trị, c/tác t/chính. Đây là 3 cơ hội
đến liên quan đến DN nên việc đi tìm cơ hội để p/triển DN là rất
quan trọng.
Với cơ hội 1: LN 400TR/năm nhưng xây dụng 1 phố
800tr cũng có thể đầu tư nhưng fai xem đây có phải cơ hội đầu tư

k tốt. Cần fai xem nhà phố này nằm ở vị trí nào có thuận lợi cho
việc k/doanh k. Nếu vị trí tốt, thuận lợi thì nên đầu tu
Với cơ hội 2: Xây dựng 1 siêu thị trị giá 50 tỷ. Nó quá
lớn so với DN vì nếu nhận thì k có k/năng thanh toán nhưng nếu
từ bỏ thì mất cơ hội tạo công ăn việc làm cho CN. Để k fai bỏ lỡ
cơ hội này thì cần phải hợp tác với 1 đối tác lớn hơn hoặc mua lại
1 gói công trình vừa sức mạnh để làm.
Với cơ hội 3: Nên thực hiện vì đùng chuyên môn của DN
mặt khác CP cũng k cao chỉ mất 1 ngày công cho việc làm từ
thiện. Nó sẽ mở ra 1 cơ hội mới cho mình để tham gia các dự án
khác.
Chính vì vậy nên chọn cơ hội 3.
3.Các g/đoạn h/thành và thực hiện dự án đầu tư
CÓ 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm những công việc:
1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
2. Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
3. Nghiên cứu khả thi.
4. Đánh giá và quyết định
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm
1. Đàm phán và kí kết các hợp dồng
2. Thiết kế và lập dự án thi công xây lắp công
trình
3. Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
1. Sử dụng chưa hết công suất
2. Sử dụng công suất ở mức cao nhất
3. Công suất giảm dần và thanh lý
Vai trò của từng giai đoạn
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tạo tiền đề và quyết định sự

thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với
giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn
đề chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng
chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5-15% vốn
đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư
sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo
cơ sở cho quá trình hành động của dự án được thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng
phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan
trọng hơn cả, 85-95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy
động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là
những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu
tư cũng kéo dai, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng
lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào
công tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý
quá trình việc thưc hiện những hoạt động khác có liên
quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện
những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các
kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét
trong dự án đầu tư
3. Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện
đầu tư nhằm đạt được các giai mục tiêu của dự án, nếu
các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm
bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến
độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu
quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự
án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức
quản lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn
chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá

trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tư. Thời gian phát huy tác động của các kết quả
đầu tư chính là đời của dự án nó gắn với đời sống của
sản phẩm trên thị trưòng.
Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên
cứu tiền khả thi và khả thi trong quá trình soạn thảo một dự án
đầu tư, những dự án nào phải trải qua 3 cấp độ định kì.
4) VD về công tác chuẩn bị đầu tư tốt
BQL đầu tư xây dựng công trình trọng điểm của UBND Tỉnh
Quảng Ninh đã làm
tốt công tác chuẩn bị đầu tư cho những dự án lớn, dự án quan
trọng. Chính vì vậy những dự án này đã đc triển khai sớm. Một
trong các DA mà BQL làm tốt đó là DA xây dựng trụ sở liên cơ
quan số 3 xác định đây là một trong những DA lớn của tỉnh có
tổng mức đầu tư lớn 196 tỷ đồng, nên ngay sau khi UBND tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình Ban đã
tổ chức thực hiện các gói thầu khảo sát hiện trạng; lập quy
hoạch tổng thể mặt bằng tỷ lệ 1/500 khảo sát địa chất và lập dự
án đầu tư; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đến nay
tất cả các gói thầu này đã được thực hiện xong và thương thảo
ký hợp đồng gói thầu rà phá bom mìn, vật liệu nổ; trình UBND
TP Hạ Long xem xét cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường cho gói thầu đánh giá tác động môi trường; phê duyệt đề
cương và dự toán gói thầu khảo sát địa chất công trình, báo cáo
UBND tỉnh về phương án kiến trúc và công năng sử dụng công
trình. Tính đến hết tháng 9, Ban đã thực hiện quyết toán các gói
thầu: Rà phá bom mìn, vật liệu nổ; khảo sát địa chất; lập đề
cương, dự toán các gói thầu. Đo vẽ trích thửa giải phóng mặt
bằng và đôn đốc đơn vị tư vấn lập hoàn chỉnh phương án kiến
trúc và công năng sử dụng công trình theo chỉ đạo của UBND

tỉnh sau khi thống nhất với các đơn vị sử dụng. Với tiến độ thực
hiện như hiện nay trong năm 2011 công tác chuẩn bị đầu tư dự
án sẽ được thực hiện xong, báo cáo UBND tỉnh bố trí vốn để
công trình sớm được triển khai khởi công xây dựng.
Qua đây ta thấy nếu công tác chuẩn bị đầu tư tốt thì DA sẽ sớm
đc đưa vào xây dựng
5. VD về công tác chuẩn bị đầu tư chưa tốt ở khu kinh tế
Dung Quất
KKT Dung Quất có tổng diện tích nghiên cứu điều chỉnh là
45.332ha, có tính chất là KKT tổng hợp với ngành kinh tế mũi
nhọn là lọc hóa dầu và luyện cán thép, đóng tàu biển…; là trung
tâm đô thị công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
và là đầu mối về giao thông vận tải và giao lưu quốc tế, có vị trí
quan trọng về an ninh quốc phòng. Tuy nhiên nhận định về hiện
trạng đầu tư xây dựng trên địa bàn KKT Dung Quất thì công tác
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khung của KKT chưa đồng bộ,
cụ thể là hệ thống cảng biển và các công trình hạ tầng kỹ thuật nội
bộ, gây nên nhiều khó khăn cho việc triển khai các dự án thành
phần. Hệ thống công trình dịch vụ đô thị chưa được quan tâm đầu
tư đúng mức vì vậy chậm phát triển, không đáp ứng nhu cầu của
người lao động và dân cư làm việc và sinh sống trong KKT.
Nguồn vốn ngân sách bố trí cho lĩnh vực này là không đáng kể.
UBND tỉnh đang kiến nghị được dùng toàn bộ nguồn thu ngân
sách trên địa bàn KKT Dung Quất để tái đầu tư cho hạ tầng KKT.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×