Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Giáo án điện tử sinh học: Sinh học lớp 12-Tương tác Gen và tác động của Gen pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.6 KB, 15 trang )


Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locut khác
nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình.

Các gen trong tế bào không trực tiếp tương tác với nhau mà chỉ có sản
phẩm (prôtêin, enzim) của chúng tác động với nhau để tạo nên kiểu hình.
1. Tương tác bổ sung
Lai các cây thuộc 2 dòng thuần chủng: Hoa trắng x Hoa trắng
F1: 100% hoa đỏ
Cho F1 tự thụ phấn
F2: 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng.
Đây là phép lai 1 cặp tính trạng màu sắc hoa. Ở bài 8, Menđen tiến hành lai 2
cơ thể thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng màu sắc hoa thì thu được
F2 với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn. Giải thích như thế nào khi ở pháp lai trên: F1
không giống bố hoặc mẹ? F2 phân li với tỉ lệ 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng?
Tỉ lệ 9 : 7 cho ta thấy đời F2 thu được 16 tổ hợp gen. Như vậy F1 phải tạo ra 4
loại giao tử tương đương. Nên cơ thể F1 phải là dị hợp tử về 2 cặp gen và
nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau  Kiểu gen của cơ thể F1 là:
AaBb
Vì sao lại không thu được sự phân li kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1?
 Kiểu gen F1: AaBb
♀\♂ AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb
Giả thuyết rằng, để tạo được màu hoa đỏ cần có mặt đồng thời cả 2 alen trội A
và B nằm trên 2 NST khác nhau. Khi chỉ có 1 trong 2 alen trội hoặc không có
alen trội thì cây có hoa màu trắng.
Ở F2: 9 A-B-: hoa đỏ, (3 A-bb + 3 aaB- + 1 aabb): hoa trắng


F2:
F1: 100% AaBb
♀\♂ AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb
Hai alen A và B có thể đã tạo ra các enzyme khác nhau và các enzyme này
cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa.
F2:
F1: 100% AaBb
2. Tương tác cộng gộp
Khi các alen trội thuộc 2 hay nhiều locut gen khác nhau theo kiểu mỗi alen trội
đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình kên một chút ít thì người ta gọi đó là
kiểu tương tác cộng gộp.
VD: màu da của người do ít nhất 3 gen (A, B và C) quy định theo kiểu tương
tác cộng gộp. Cả 3 gen này cùng quy định sự tổng hợp sắc tố mêlanin trong da
và chúng nằm trên các NST tương đồng khác nhau.
Da trắng Da đen
Da nâu đen
- Khi trong kiểu gen có 1 gen trội (bất kể A, B hay C) thì tế bào của cơ thể tổng
hợp được 1 ít sắc tố mêlanin. Nếu cơ thể có cả 6 alen trội thì sẽ tổng hợp
được lượng mêlanin cao gấp 6 lần so với cơ thể chỉ có 1 alen trội.
- Nếu kiểu gen không chứa alen trội nào thì da có màu trắng.
Những tính trạng do nhiều gen quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường gọi là tính trạng số lượng. VD: các
tính trạng năng suất như sản lượng sữa, thóc, khối lượng gia cầm…
Một gen cũng có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác
nhau. Gen như vậy được gọi là gen đa hiệu.
Gen HbA ở người quy định chuỗi β – hemoglobin bình thường gồm 146 aa.

Gen này bị đột biến làm biến đổi 1 aa ở vị trí số 6 (thay axit glutamic bằng
valin) gây bệnh hồng cầu lưỡi liềm HbS.
Hậu quả của sự thay đổi này làm biến đổi hồng cầu từ dạng hình đĩa lõm 2 mặt
thành dạng hình lưỡi liềm nên làm xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ
thể. VD: Rối loạn tâm thần, liệt, viêm phổi…
Hồng cầu
bình thường
Hồng cầu
lưỡi liềm

×