Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây dừa cạn, nguyên liệu chế tạo thuốc trị ung thư doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.94 KB, 5 trang )

Cây dừa cạn, nguyên liệu chế tạo thuốc trị ung
thư
MÔ TẢ CÂY VÀ ÐỊA LÝ PHÂN BỐ
Cây dừa cạn, còn có tên là trường xuân hoa, là cây
thảo sống lâu năm, hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ
lá gần ngọn. Ở Việt Nam, dừa cạn là cây hoang dại,
có vùng phân bố tự nhiên tương đối đặc trưng từ tỉnh
Quảng Ninh đến Kiên Giang dọc theo vùng ven
biển, tương đối tập trung ở các tỉnh miền Trung như
Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng
Nam, Ðà Nẵng, Bình Ðịnh và Phú Yên. Ở những
vùng phân bố tự nhiên ven biển, dừa cạn có khi mọc
gần như thuần loại trên các bãi cát dưới rừng phi lao,
trảng cỏ cây bụi thấp, có khả năng chịu đựng điều
kiện đất đai khô cằn của vùng cát ven biển. Dừa cạn
còn được trồng khắp nơi trong nước để làm cảnh và
làm thuốc.
Theo kinh nghiệm dân gian ở Việt Nam và Trung
Quốc, có nơi dùng thân và lá phơi khô sắc uống để
thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ, ít và làm thuốc
điều kinh. Ở nam châu Phi, người dân dùng trị bệnh
đái tháo đường. Có nơi dùng chữa tiêu hóa kém và
lỵ.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Các nhà khoa học đã nghiên cứu chiết xuất từ cây
dừa cạn hai alkaloid Vinblastin và Vincristin, là
những chất ức chế mạnh sự phân bào. Các alkaloid
này liên kết đặc hiệu với Tubulin, là protein ống vi
thể ở thoi phân bào, phong bế sự tạo thành các vi
ống này và gây ngừng phân chia tế bào ở pha giữa.
Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng


độ thấp làm ngừng phân chia tế bào. Ngoài ra cao
dừa cạn còn có tác dụng hạ huyết áp, ngăn cản sự
phát triển của thai trên động vật mang thai và kháng
một số chủng nấm gây bệnh.
CÔNG DỤNG TRỊ UNG THƯ CỦA
ALKALOID DỪA CẠN
1. Vinblastin sulfat: Là thuốc dùng trong liệu pháp
phối hợp, được lựa chọn hàng đầu để điều trị ung
thư biểu mô tinh hoàn và được lựa chọn hàng thứ hai
trong liệu pháp trị bệnh Hodgkin, ung thư nhau, ung
thư biểu mô da đầu và ung thư biểu mô thận. Lựa
chọn hàng thứ ba để điều trị u nguyên bào thần kinh,
ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư dạng nấm
da. Nó cũng được dùng chữa bệnh sarcom lympho,
sarcom chảy máu Kaposi và sarcom tế bào lưới.
Các tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn,
nhức đầu và dị cảm xảy ra sau khoảng 4-6 giờ và
kéo dài 2-3 giờ. Hiện tượng tiêu chảy, táo bón, tắc
ruột, liệt, chán ăn và viêm miệng cũng có thể xảy ra
và thường báo trước những tác dụng độc hại thần
kinh. Tổn thương hệ thần kinh đôi khi có tính lâu dài
khi dùng liều quá cao; đã xảy ra mù và tử vong.
Chứng rụng tóc có tính hồi phục đã xảy ra ở khoảng
30-60% người dùng thuốc. Sự ức chế nhẹ tủy xương
với giảm bạch cầu xảy ra ở tỷ lệ cao bệnh nhân,
buộc phải ngưng dùng thuốc.
Thuốc có tác dụng độc hại tại chỗ. Cần tránh sự tràn
thuốc ra ngoài khi tiêm tĩnh mạch, vì có thể gây
viêm tĩnh mạch ở nơi tiêm. Vinblastin có thể gây
độc cho thai, nên chỉ dùng ở thời kỳ mang thai nếu

tình trạng bệnh đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà
các thuốc an toàn hơn không có hiệu lực.
2. Vincristin sulfat: Là một trong những thuốc chống
ung thư được dùng rộng rãi nhất, đặc biệt có ích đối
với các bệnh ung thư máu, thường được dùng để làm
thuyên giảm bệnh bạch cầu lympho cấp. Nó được
dùng trong liệu pháp phối hợp thuốc, là lựa chọn
hàng đầu để điều trị bệnh Hodgkin, u bạch huyết
không - Hodgkin, ung thư biểu mô phổi, u Wilm,
bạch cầu tủy bào mạn (đợt cấp tính), sarcom Ewing
và sarcom cơ vân. Phối hợp thuốc chứa Vincristin là
lựa chọn hàng thứ hai cho ung thư biểu mô vú, ung
thư cổ tử cung, u nguyên bào thần kinh và bệnh bạch
cầu lympho mạn tính.
Một số chuyên gia ưa dùng Vincristin chỉ để làm
thuyên giảm và không dùng trong điều trị duy trì vì
việc sử dụng kéo dài sẽ gây độc hại thần kinh. Sự
kháng Vincristin có thể phát triển trong quá trình
điều trị. Vincristin gây giảm bạch cầu nên phải đếm
số lượng bạch cầu trước mỗi liều. Những tác dụng
phụ thường bắt đầu với buồn nôn, nôn, táo bón, co
cứng cơ bụng, sút cân và phục hồi nhanh. Thuốc
cũng có thể gây những phản ứng chậm phục hồi như
rụng tóc và bệnh thần kinh ngoại biên.
Những tai biến nặng về thần kinh có thể xảy ra như
mất những phản xạ gân sâu, viêm đau thần kinh, tê
các chi, nhức đầu, mất điều hòa. Những khuyết tật
thị giác, liệt nhẹ hoặc bại liệt và teo một số cơ duỗi
có thể xảy ra chậm. Liệt những dây thần kinh sọ 2,
3, 6 và 7 cũng có thể xảy ra. Các tai biến thần kinh

có thể kéo dài trong nhiều tháng. Thuốc gây độc tại
chỗ, cần tránh sự tràn thuốc ra ngoài, tốt nhất nên
cho dùng thuốc bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch.
Phần lớn thuốc được thải trừ trong mật và một phần
ít hơn trong nước tiểu. Trong bệnh vàng da tắc mật,
độc tính của Vincristin lớn hơn và cần phải giảm
liều. Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ tích
lũy, do đó ít nhất một tuần mới được dùng một lần.
Vincristin gây độc hại cho thai. Ðối với phụ nữ còn
khả năng sinh đẻ, cần dùng các biện pháp tránh thai.
Phụ nữ đang điều trị với Vinblastin hoặc Vincristin
không được cho con bú.

×