Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

HUYỀN SÂM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.96 KB, 5 trang )

HUYỀN SÂM
Hỏi: Tôi có người bạn cho một gói rễ khô
cây huyền sâm để nấu nước uống trị chứng
viêm họng. Xin bác sĩ cho biết vì sao gọi cây là
huyền sâm? Dùng điều trị viêm họng như tôi
đã trình bày như vậy có đúng không?
(Nguyễn Trần Th. - Lâm Đồng)
Trả lời: Còn gọi là hắc sâm, nguyên sâm.
Tên khoa học: Scrophalaria buergerana Miq.
Thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariaceace.
Huyền sâm (Radix Scrophulariae) là rễ phơi hay
sấy khô của cây bắc huyền sâm Scrophularia
bucrgeriana Miq. Có tài liệu nói là Scrophularia
oldhami Olv hoặc rễ cây huyền sâm
Scrophularia ningpoensis Hermsl.
Tên huyền sâm vì vị thuốc giống sâm và có màu
đen (huyền là đen).
Mô tả cây
Cây bắc huyền sâm là một loại cỏ cao 1,5-2m.
Thân vuông, màu xanh có rãnh dọc, 4 góc hơi
phồng lồi ra. Lá hình trứng, đầu nhọn, mọc đối
chữ thập. Hoa mọc thành chùm với cuống ngắn
trông như bông ở đầu ngọn hoặc đầu cành.
Cây huyền sâm Scrophularia ningpoensis khác
cây bắc huyền sâm ở chỗ hoa mọc thành tán,
màu tím.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mới di thực vào nước ta. Nay phát triển ở
nhiều nơi. Trước kia nhập của Trung Quốc.
Trồng bằng hạt vào mùa xuân, mỗi hecta cần
chừng 1,5kg hạt giống. Thu hoạch rễ vào tháng


10-11. Mỗi hecta cho chừng 5 tấn rễ tươi.
Rễ đào về, cắt bỏ đầu, rễ con, rửa sạch đất, phơi
nắng. Tối giữ ấm cho rễ; sau một thời gian, màu
rễ sẽ sẫm lại. Sau đó phơi cho thật khô.
Tác dụng dược lý
Năm 1936, hai tác giả Kinh Lợi Bân và Thạch
Nguyên Cao có chế cao lỏng huyền sâm (rượu)
rồi nghiên cứu tác dụng trên tim, huyết quản,
huyết áp, hô hấp, huyết đường và giảm sốt đối
với động vật, thu được những kết quả sau đây:
1. Tác dụng trên tim
Pha cao lỏng huyền sâm với nước Locke Ringer
rồi cho tác dụng trên tim ếch cô lập với nồng độ
thấp (0,01-0,02%) thấy sức bóp của tim mạnh
lên, với nồng độ trung bình (0,1%) thấy lực của
tim yếu đi, nhịp đập trở nên chậm, với nồng độ
cao (10%) làm cho tim ngừng đập.
2. Tác dụng lên mạch máu
Huyền sâm gây giãn mạch. Dùng cao lỏng
huyền sâm tiêm vào tĩnh mạch thỏ gây mê, nhận
xét thấy nếu dùng liều nhỏ (1-4ml), huyết áp hơi
tăng, sau hạ xuống và cuối cùng trở lại bình
thường; liều lớn (10ml) làm cho huyết áp tạm
thời hơi hạ thấp, biên độ hô hấp tăng mạnh.
3. Tác dụng giảm sốt
Gây sốt cho thỏ bằng tiêm colibacille, sau đó
tiêm dưới da dung dịch huyền sâm (5ml/kg thể
trọng) không thấy tác dụng hạ sốt.
4. Tác dụng trên lượng huyết đường
Định lượng huyết đường của thỏ bằng phương

pháp Denigea, sau tiêm dung dịch huyền sâm
vào dưới da (5ml/kg thể trọng), sau đó cách mỗi
giờ định lượng đường trong máu một lần, làm
như vậy 5 lần. Thí nghiệm trên 4 con thỏ tiêm
huyền sâm, thấy lượng đường trong máu bình
thường là 15mg/100ml máu.
5. Tác dụng kháng sinh
Theo Trịnh Vũ Phi (Trung Hoa y học tạp chí,
1952), huyền sâm có tác dụng kháng sinh đối
với nhiều loại vi trùng bệnh ngoài da.
Công dụng và liều dùng
Huyền sâm được dùng làm thuốc mạnh tim.
Giảm sốt, chống viêm trong các bệnh viêm cổ
họng, viêm amiđan, lở loét trong miệng.
Liều dùng 10-12g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, huyền sâm vị đắng, mặn, tính
hơi hàn, vào 2 kinh phế và thận. Có tác dụng tư
âm, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát, giải độc, lợi
yết hầu, nhuận táo, hoạt trường. Dùng chữa các
bệnh nhiệt, phiền khát, điên cuồng, yết hầu sưng
đau, ung thũng, tràng nhạc, táo bón. Người tỳ
hư tiết tả không dùng được.
Đơn thuốc có huyền sâm
Chữa viêm cổ họng, viêm amiđan (đơn của Diệp
Quyết Tuyền).
Huyền sâm 10g, cam thảo 3g, cát cánh 5g, mạch
môn đông 8g, thăng ma 3g, nước 600ml. Sắc
còn 200ml, chia nhiều lần uống trong ngày hoặc
dùng làm thuốc súc miệng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×