Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KeToan.Org_luan-van-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong_1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.47 KB, 47 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ta hiện nay,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của
pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động
có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh
nghiệp, của ngời lao động. Đối với nhân viên, tiền lơng là khoản thù lao
của mình sẽ nhận đợc sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công
ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển đợc. Một
công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có
ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lợng, thời gian lao động và
xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đợc chi phí tiền l-
ơng trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao
động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
Đồng thời nhà nớc cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lơng và
các chế độ tính lơng cho ngời lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác
nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Từ nhận thức nh vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty T vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn em đã chọn đề tài Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty T vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn để nghiên cứu thực tế và viết thành
chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá


ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong
phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt đợc phần nào về sự hiểu biết
đối với lĩnh vực kế toán tiền lơng trong Công ty.
Bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông
thôn.

1
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Bài viết này đã đợc hoàn thành với sự tận tình hớng dẫn, giúp đỡ của
Thầy giáo Văn Bá Thanh và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty T vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Em xin chân thành cám ơn!

Ch ơng 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1 - Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
1.1.1. Tiền l ơng:
1.1.1.1. Khái niêm:

Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động
(hay còn gọi là thị trờng lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng
là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác
viết tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là
hình thái cải trang của giả trị hay giá cả sức lao động
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng tr-
ớc hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (ngời mua sức lao động) trả cho
nguời lao động ( ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không

2
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tiền lơng luôn luôn đợc tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với
ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu
nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng đến mức sống
của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao động.
Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khẳ năng
lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động đợc nhà nớc trả lơng), tiền lơng là số tiền mà các doanh

nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nớc trả cho ngời lao động
theo cơ chế chính sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang lơng,
bảng lơng do nhà nớc qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chụi sự tác động
chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động. Tiền lơng khu vực này
dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính
phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể
giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác
động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do
vậy chính sáh tiền lơng thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc
gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lơng:
+Tiền lơng danh nghĩa: là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lơng thực tế: Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động đợc hởng lơng và có thể mua đợc
bằng tiền lơng thực tế đó.
1.1.1.2. Vai trò chức năng của tiền l ơng:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho
ngời lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử

3
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập


luôn đợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển,
còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có đợc một tiền lơng sinh hoạt
nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo
dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng
lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đ-
ợc mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngời sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ
chức của mình thông qua việc chi trả lơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà
mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng
lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả
công xứng đáng cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê,
tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ
trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một
công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực sự có
hiệu quả cao.
1.1.1.3. Quỹ tiền l ơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao
gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp
(chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thởng trong sản xuất.Quỹ tiền lơng(hay tiền
công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lơng
lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền l-
ơng chính và tiền lơng phụ.

1.1.2. Các khoản trích theo l ơng:
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội:
1.1.2.1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xã hội mà nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho ngời dân nói chung
và ngời lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho ngời lao
động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của ngời lao động và
gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ
sở tham gia,đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự quản lý
bảo hộ của nhà nớc. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi ngời lao

4
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

động và gia đình họ gặp rủi ro nh ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, chết.
Theo công ớc102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật

1.1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hu .
Quỹ BHXH đợc trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài
chính Nhà nớc quy định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân
viên đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức
độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc
gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Nh chế độ hiện nay trích BHXH là
20%, trong đó 15% đợc trích vào chi phí SXKD, còn 5% trừ vào thu nhập của
ngời lao động.
1.1.2.1.3. Bảo hiểm Ytế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho ngời lao
động, khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT
đợc trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lơng phải trả cho
công nhân viên và đọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nớc ta hiện nay
là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của
ngời lao động.
1.1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ đợc xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công
đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định
trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động. Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% đợc trích vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.2 - Các hình thức trả lơng.

5
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập


Chính sách lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các
công ty xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không
nên áp dụng công thức lơng một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho
mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng
xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng
chế độ trả lơng này, mà phải áp dụng chế độ trả lơng theo giờ cộng với th-
ởng . . . Do vậy việc trả lơng rất đa dạng, nhiều công ty phối hợp nhiều phơng
pháp trả lơng cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thờng thì
một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng sau :
1.2.1. Trả l ơng theo sản phẩm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây
là hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng
xuất lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của ngời
lao động. Có các chế độ trả lơng sản phẩm nh sau:
1.2.1.1. Trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tơng đối,
có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.

1.2.1.2. Trả l ơng theo sản phẩm có th ởng có phạt:
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng có phạt là tiền lơng trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền lơng trong sản xuất nh : Thởng tiết kiệm vật t, thởng
nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt
trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t, không
đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng = Tiền lơng theo sản phẩm + Tiền thởng Tiền
trực tiếp (gián tiếp) phạt

6
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

1.2.1.3. Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lơng bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao
động, tính ra phải trả cho ngời lao động trong định mức.
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền
lơng phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì tỷ lệ
luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng xuất lao động và
cờng độ lao động đến mức tôí đa do vậy thờng áp dụng để trả cho ngời làm
việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng.
1.2.1.4. Hình thức trả l ơng khoán:
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhng
công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn

giao toàn bộ khối lợng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất
định. Hình thức này bao gồm các cách trả lơng sau:
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng
theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm
+ Trả lơng khoán quỹ lơng : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán
và giao khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn
thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lơng khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi
tiền lơng không thể hạch toán riêng cho từng ngời lao động thì phải trả lơng
cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng ngời.
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm
thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.2. Hình thức trả l ơng theo thời gian:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả
lơng này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu

7
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác,
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.

Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn hình thức tiền
lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của ngời với kết quả lao động mà
họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1. Trả l ơng theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lơng mà tiền lơng
nhận đợc của công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lơng đựơc tính nh sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
cb
- Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lơng theo thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ : Tính theo lơng cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
+ Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
1.2.2.2. Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian

đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu số lợng hoặc chất lợng qui định.
Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm
công phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .Ngoài ra còn áp
dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Công thức tính nh sau:
Tiền lơng phải trả Tiền lơng trả Tiền thởng
cho ngời lao động theo thời gian

8
= +
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và công tác của mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính l ơng:
1.2.3.1. Chế độ th ởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tợng xét thởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên

Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thởng : mức thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng
theo nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng xuất lao động, chất lợng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thởng : Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua ( lấy từ
quĩ khen thởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh ( thởng nâng cao chất
lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến)
Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên) : hình thức này có
tính chất lơng, đây thực chất là một phần của quỹ lơng đợc tách ra để trả cho
ngời lao độngdới hình thức tiền thởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thởng về chất lợng sản phẩm : Khoản tiền này đợc tính trên cơ sở
tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp
cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thởng thi đua : (không thờng xuyên ): Loại tiền thởng này không
thuộc quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền này đợc trả dới
hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công
tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời
làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha đợc xác định trong mức lơng. Phụ

9
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

cấp trách nhiệm đợc tính và trả cùng lơng tháng. Đối với doanh nghệp,

phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và tính vào chi phí lu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho ngời lao động nh làm
ngoài giờ, làm thêm, . . .
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc
tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời
sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.

1.3 kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Các chứng từ sử dụng:
Theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính quy định về chế độ chứng từ kế toán lao động tiền lơng, kế
toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công số 01 LĐ - TL
+ Bảng thanh toán lơng số 02 LĐ - TL
+ Phiếu chi BHXH số 03 LĐ - TL
+ Bảng thanh toán BHXH số 04 LĐ - TL
+ Bảng thanh toán tiền thởng số 05 LĐ - TL
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành số 06 LĐ -
TL.
Ngoài các chngs từ bắt buộc theo quy định của Nhà nớc, trong các
doanh nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hớng dẫn nh sau:
+ Phiếu làm thêm giờ số 076 LĐ - TL
+ Hợp đồng giao khoán số 08 LĐ - TL
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09 LĐ - TL.
1.3.2. Hạch toán số l ơng lao động:
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán số lợng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân.
Trong công ty, việc theo dõi các chi tiết về số lợng lao động đợc thực

hiện trên gọi là danh sách cán bộ công nhân viên trong đó có chi tiết về số l-
ợng lao động theo từng bộ phận nhằm thờng xuyên nắm chắc số lợng lao động
hiện còn của đơn vị.
1.3.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động:

10
x
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Là hach toán sử dụng thời gian lao động đối từng công nhân trong
doanh nghiệp, kế toán dựa vào bảng chấm công sổ tổng hợp thời gian lao
động.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phơng
pháp khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý lao động của mỗi
doanh nghiệp nh chấm công, . . . .
1.3.4. Hạch toán kết quả gian lao động:
Là phản ánh kết quả ghi chép lao động của công nhân viên bằng số lợng
sản phẩm hàng tháng. Kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng
phân xởng sản xuất, từng phòng ban, từ đó làm căn cứ để tính lơng cho từng
ngời. Trong bảng thanh toán lơng phải ghi rõ từng khoản tiền lơng sản phẩm,
lơng thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, khấu trừ, số còn lại ngời lao động
đợc lĩnh.
Việc hạch toán số lợng lao động, thời gian sử dụng lao động và kết qủa
lao động có tầm quan trọng rất lớn trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất,
đồng thời cũng là tiền đề cho việc hạch toán tiền lơng và BHXH.
1.4 kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1. Hạch toán chi tiết tiền l ơng và BHXH:
Công tác phải làm trớc tiên của việc hạch toán kế toán tiền lơng là kiểm

tra các chứng từ ban đầu về tiền lơng nh: Bảng chấm công, phiếu báo sản
phẩm hoàn thành, do nhân viên các phân xởng đa lên.
Nội dung chứng từ sau khi kiểm tra sẽ là căn cứ để tính lơng cho từng
công nhân của từng đơn vị, từng phân xởng sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất có tính kế hoạch và giá thành đợc tính
theo khoản mục chi phí nên việc tính toán và phân bổ tiền lơng, BHXH, phải
căn cứ trên những quy định sau:
1.4.1.1. Phân bổ tiền l ơng và giá thành sản phẩm:
- Tiền lơng chính của công nhân sản xuất sản phẩm đợc tính trực tiếp cho
từng sản phẩm và phản ánh vào tài khoản 622 Chi phí nhân công trực
tiếp (theo khoản mục tiền lơng).
- Tiền lơng phụ cấp của công nhân sản xuất đợc phân bổ với tỷ lệ với l-
ơng chính khoản mục tiền lơng và phản ánh vào tài khoản 622.
- Tiền lơng chính và phụ của cán bộ công nhân viên quản lý phân xởng
và sửa chữa máy móc, thiết bị của phân xởng sản xuất chính đợc hạch
toán vào tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.

11
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

- Tiền lơng chính, phụ của cán bộ quản lý doanh nghiệp đợc phản ánh
vào tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.1.2. Trích bảo hiểm xã hội:
Trích BHXH tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng cơ bản cho cán bộ công
nhân viên, trong đó 15% đợc trích và tính trực tiếp ào giá thành sản phẩm theo
quy định sau:
- Trcíh BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất đợc hạch toán vào tài
khoản 622.

- Trích BHXH của cán bộ công nhân quản lý phân xởng và công nhân
sửa chữa máy móc, thiết bị của phân xởng sản xuất chính đợc hạch toán
vào tài khoản 627.
- Trích BHXH của cán bộ quản lý đơn vị đợc hạch toán vào tài khoản
642.
- Trích BHXH của công nhân phân xởng sản xuất phụ đợc hạch toán vào
tài khoản 622.
1.4.1.3. Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất sản
phẩm:
Mục đích trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân làm cho giá
thành sản phẩm ổn định, ít bị đột biến tăng lên trong trờng hợp công nhân
nghỉ phép dồn dập vào một tháng đặc biệt nào đó trong năm kế hoạch.
Do vậy, cần phải trích trớc lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, thể
hiện nh sau:
Tiền lơng nghỉ phép Tiền lơng thực Tỷ lệ trích
trích trớc hàng tháng = chi của tháng X trớc lơng
tính vào giá thành SP đã tính cho từng SP nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép = X 100
1.4.1.4. Chứng từ và tài khoản kế toán:
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH nh:

12
lơng nghỉ phép
CNSX trong năm kế hoạch
lơng phải trả cho công
nhân sản xuất
Học viện tài chính


Chuyên đề thực tập

- Bảng thanh toán tiền lơng mẫu số 02 LĐ - TL
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 LĐ - TL
- Bảng thanh toán tiền thởng mẫu số 05 LĐ - TL
- Các phiếu chi, chứng từ các tìa liệu khác về các khoản khấu trừ, trích
nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp
hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tìa khoản chủ
yếu: TK334, TK338.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV về tiền lơng, tiền thởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập
của CNV.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
khác.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3387 : Doanh thu nhận trớc
- 3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn phải sử dụng đến các tài khoản nh:
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp,

Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng:
Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng,
kế toán tiền lơng mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chngs từ ghi sổ mà Công ty T vấn Xây dựng và
Phát triển Nông thôn đang sử dụng, kế toán tiền lơng sử dụng các sổ: Sổ cái
tài khoản 334, tài khoản 338 (mở theo chi tiết).

13
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trớc, kế toán có thể sử
dụng bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1.5. Tổng hợp phân bổ tiền l ơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ cho
từng đối tợng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực
hiện trên bảng phẩn bổ tiền lơng và trích BHXH.
Ngoài tiền lơng và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân
bổ còn phải phản ánh việc trích trớc lơng của công nhân, cán bộ các đơn vị.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp đợc, kế toán tiến hành phân
loại và tiến hàng tính lơng phải trả cho từng đối tợng lao động, trong phân bổ
tiền lơng, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của
tài khoản 334 Phải trả CNV ở các dùng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng phải trả và tỷ lệ trích trớc theo quy định hiện hành
của Nhà nớc về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có
của TK 338 Phải trả, phải nộp khác theo chi tiết tiểu khoản phù hợp.
Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi
vào cột có TK 335 Chi phí phải trả.

1.4.1.6. Kế toán tổng hợp tiền l ơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã đợc tính liên quan để
thực hiện việc hạch toán trên sổ sách;
- Tiền l ơng phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK241 : Tiền lơng CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có)
Nợ TK622 : Tiền lơng phải trả cho CN trực tiếp SX
Nợ TK627 : Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý xởng.
Nợ TK641 : Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu
có)
Nợ TK642 : Tiền lơng phải trả cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
Có TK334 : Tổng số tiền lơng phải trả cho CBCNV trong
tháng.
- Tiền th ởng phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411 : Tiền thởng trong SXKD
Có TK334 : Tổng số tiền phải trả CBCNV

14
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của CNV

Có TK 338 (tiểu khoản) : Tổng số phải trích
- Tính BHXH phải trả CNV:
Trờng hợp CNV bị ốm đau, thai sản kế toán phản ánh theo định khoản
phù hợp tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị.
Trờng hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị đợc giữ lại một
phần BHXH trích trớc để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai
sản Căn cứ vào quy định và tình hình cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) : Phải trả BHXH
Có TK334 : Phải trả CNV
- Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV.
Nợ TK334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(8) : Thuế TNDN phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138 : Các khoản bồi thờng thiệt hại, vật chất
- Thanh toán tiền lơng, công, thởng cho CBCNV:
Nợ TK334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản) : Số tiền nộp
Có TK111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi
- Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ
Có TK111,112 : Sốtiền chi trả
Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trớc lơng nghỉ phép
của CBCNV thì khi tính lơng nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công
Có TK 334 : Phải trả CNV
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng đợc tóm tắt theo bảng dới đây (trang sau).

Sơ đồ hạch toán tiền l ơng Sơ đồ số: 01

15
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Ch ơng 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty t vấn
xây dựng và phát triển nông thôn
2.1 - một số nét Khái quát về công ty t vấn xây dựng và
phát triển nông thôn.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn là một doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tiền thân trớc
đây của Công ty là Xí nghiệp thiết kế kiến trúc nông nghiệp. Công ty đổi tên,
ra đời và đợc thành lập theo Quyết định số 34 NN-TC/QĐ, ngày 21 tháng 01

16
Các khoản trừ vào thu
nhập của CNV
TK111
TK512
TK3331
TK334
TK335
TK338
TK431
TK622,627,641,642TK141,138

Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng hiện vật
Thanh toán bằng hiện vật
Trích vào chi phí kinh
doanh
Lơng
phép
BHXH
Các Quỹ
Trích tr-
ớc lơng
phép
Trích vào
chi phí
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

năm 1997 của Uỷ ban Nông nghiệp TW nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.
Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án đầu t Xây dựng các công trình công nghiệp thực phẩm,
dân dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khảo sát địa hình phục vụ lập dự án và thiết kế các công trình XD
- Thiết kế qui hoạch chi tiết các khu dân c, khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp
thực phẩm đến nhóm A; phần XD các công trình CN khác nhóm B, C ; công
trình thuỷ lợi đến cấp 4 nhóm C ; công trình giao thông cấp 3.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nớc.
2.1.2. Quy mô của Công ty:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, có sự đầu t đúng đắn của
Nhà nớc trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặt nông nghiệp vào một vị
trí mới rất quan trọng giữa các ngành, ngành T vấn xây dựng ngày càng
phát triển.
Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty T vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất,
góp phần công lao của mình xây dựng nên những công trình, những con đờng
và những nhà máy chế biến thực phẩm lớn của đất nớc.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng,
tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời
đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu
chuẩn và chất lợng của các công trình kiến trúc.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trởng của Công ty quâ một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
Quy mô hoạt động của Công ty t vấn xây dựng và ptnt
Bảng số: 01
Đơn vị tính: 1.000.000đ.
STT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 Kế hoạch
2003
1
Doanh thu đạt
7.034 7.112 7.315 6.300
2
Gía vốn hàng bán
6.756 6.831 7.206 6.180

17
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập


3
Lợi nhuận
278 281 109 120
4
Các khoản nộp NS
420 398 567 650
5
Vốn cố định
871 871 871 871
6
Vốn lu động
980 980 980 980
7
Vốn NSNN cấp
350 350 350 350
8
Tổng số CBCNV
91 90 95 90
9
Thu nhập BQ/năm
18 18,5 20,5 22
2.2 - Đặc điểm của việc tổ chức và quy trình sản xuất kinh
doanh ở công ty t vấn xây dựng và phát triển nông thôn.
2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty T vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn nằm trên địa bàn Hà
Nội, khá thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhng do đặc
thù là một Công ty chuyên về lĩnh vực t vấn xây dựng trong phạm vi cả
nớc nên Công ty đã chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động
trực tiếp và gián tiếp.

2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lợng của Công ty chủ yếu đợc tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các
đơn vị thiết kế, các xởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực t
vấn.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Xởng thiết kế số1
+ Xởng thiết kế số 2
+ Phòng kinh tế Giao thông Thuỷ lợi
+ Phòng khoa học Công nghệ Môi trờng
+ Đội khảo sát
+ Tổ hoàn thiện
+ Văn phòng đại diện phía Nam
- Các xởng thiết kế có chức năng chuyên thiết kế các công trình, có đội
ngũ cán bộ là các kiến trúc s, các thạc sỹ xây dựng, có trình độ hiểu biết
lớn về xây dựng cũng nh là các chuyên gia trong lĩnh vực t vấn xây
dựng và thi công.
- Các phòng kinh tế, khoa học, có chức năng riêng trong từng lĩnh vực
nhằm thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản
phẩm thiết kế.
- Các đội còn lại với cái tên cũng đã đủ để thể hiện đợc chức năng và vai
trò của nó.
- Công ty có 01 văn phòng đại diện ở phía Nam nhằm thuận tiện hơn
trong việc khai thác khu vực các tỉnh phía Nam.

18
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Trong nền kinh tế thị trờng, mọi cá nhân, tổ chức đều phát huy hết khả

năng, năng lực của mình cho từng sản phẩm mình làm ra cũng nh để đáp ứng
đợc tối đa yêu cầu của thị trờng với sản phẩm t vấn.
2.2.1.2. Bộ phận lao động gián tiếp:
Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận
quản lý Bộ phận lao động trực tiếp cũng đợc chia thành:
+ Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có
01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
là kiến trúc s, giám đốc phụ trách chung các hoạt động của Công ty.
+ Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán
nhằm phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài
chính, nhằm đánh giá, tham mu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp
đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng
nh các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu, đồng thời phối hợp
với phòng kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có
kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng,
+ Phòng tổ chức hành chính Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực
hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của
Công ty, đánh giá đúng nhất năng lực cán bộ cả veef hình thức và chất lợng
lao động để tham mu cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù
hợp năng lực nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ số: 02
(trang sau)

19
Giám đốc
PGĐ phụ trách kinh
doanh, tiếp thị
PGĐ phụ trách kỹ
thuật sản xuất

Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

2.2.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất:
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao
Hợp đồng cho các phòng ban nh phòng kế toán, hành chính, ban giám
đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để
ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án,
có sự quản lý của xởng trởng.
- Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng
kinh tế mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung,
quy trình nh sau:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành
khảo sát hiện trạng, sơ bộ hiện trờng thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu
về dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ
tiêu khảo sát để có kết luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự
án của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự
án tiền khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện
đợc thì tiến hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án

20
Các xởng
sản xuất
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
KD

tiếp thị
Phòng
hành
chính
Phòng tổ
chức lao
động
Xởng
thiết
kế
số
1
Xởng
thiết
kế
số
2
Phòng
kinh
tế
giao
thông
thuỷ
lợi
Phòng
khoa

học
công
nghệ

môi
trờng
lợi
Đội
khảo

sát
Tổ
hoàn

thiện
Văn
phòng
đại
diện
phía
Nam
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

nào cũng cần phải có tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù
của dự án về vốn cũng nh yêu cầu của Bên A(phía chủ đầu t).
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bớc tiếp theo của Hợp đồng
trên có phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo
cá nhân tiến hành khảo sát lần nữa bớc thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi
công hay kỹ thuật, tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của
các bộ phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh,
bên A, thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho

khách hàng, giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ đợc xác
nhận và có thể đã thu đợc tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những
kết quả mà các đơn vị đã làm đợc với các bộ chủ quản, kho bạc,
+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí
thực hiện dự án,
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Sơ đồ số: 03

21
Khách hàng
KD, Kế hoạch, HĐ
GKNB
Sản phẩm thiết kế
Các đơn vị, cá nhân
tham gia
Chủ nhiệm đồ án


giao việc
Thông tin
Phối hợp
Kết
hợp
tạo
ra
SP
thiết
kế
Kế toán
Kết

hợp
xác
định
khối l
ợng
thiết
kế

công
nợ
Xác định
và đối
chiếu
công
nợ, thanh
toán
Các Bộ chủ quản, phê duyệt các QĐịnh
Chi phí thực
hiện Dự án
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

2.2.3. Tổ chức công tác kế toán:
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy tác kế toán:
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra
quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán đợc tổ chức tập trung thực hiện
chức năng tham mu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Trởng phòng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc Giám đốc mọi hoạt động của

phòng cũng nh các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và
theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nớc.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ
đối với các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp.
Ngoài công việc của ngời Kế toán phân xởng sóng ra còn phải giúp vịêc
cho Kế toán trởng, thay mặt Kế toán trởng giải quyết các công việc khi trởng
phòng các phần việc đợc phân công.
Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trớc khi lập phiếu thu, chi.
cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi
chi tiết các khoản ký quỹ
Kế toán tiền lơng
Thanh toán lơng thởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc;
thanh toán BHXH, BHYT cho ngời lao động theo quy định ; theo dõi việc
trích lập và sử dụng quỹ lơng của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của
công đoàn
Kế toán công nợ

22
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách
hàng để thu nợ.

Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty.
Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Sơ đồ số: 04
2.2.3.2. Hình thức hạch toán kế toán:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty
dùng hình thức Chứng từ ghi sổ, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Sơ đồ số: 05

23
Trởng phòng kế toán Công ty
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt

tiền
gửi
Ngân
hàng
Kế
toán

công
nợ
Kế
toán
tiền


lơng
Thủ

quỹ
Công
ty
Giao nhiệm vụ Báo cáo
Đối chiếu Tổng hợp
Chứng từ gốc
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

Ghi chú:
- : Ghi, phản ánh hàng ngày
- : Ghi đối chiếu
- : Ghi vào cuối tháng
- Chứng từ gốc: Là những chngs t nh giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng,
bảng thanh toán lơng, tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ
ký của kế toán trởng, giám đốc, moí đợc thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết nh sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng,
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết

24
Bảng tổng hợp
chi tiết
Các báo cáo

tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Học viện tài chính

Chuyên đề thực tập

- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp nh: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi
thuế GTGT khấu trừ,
- Phơng pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên giá: Theo giá thực tế
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phơng pháp tuyến tính
- Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trớcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi
chứng từ ghi sổ nhng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.3 - Thực tế công tác tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty T vấn xây dựng và phát
triển nông thôn .
2.3.1. Hạch toán lao động:

2.3.1.1. Tình hình lao động:
Nh đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty T
vấn Xây dựng và phát triển Nông thôn, năng lực của ngời lao động trong Công
ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Hơn nax do đặc thù là sản phẩm t vấn, nếu
sản phẩm không có chất lợng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về
cả một gai đoạn sau.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đa ra tiêu
chí cao đối với ngời lao động, có hình thức trả lơng cũng nh quản lý rất phù
hợp, đã đạt đợc kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty nh sau:
- Lao động trực tiếp tại các Xởng, phòng : 66 ngời
- Lao động gián tiếp : 23 ngời
- Trình độ

25

×