Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

quy trình sản xuất vải thiều thanh hà theo hướng vietgap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.4 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Khái quát
Vải thiều hay còn có tên là quả Lệ Chi, có nguồn gốc từ Trung Quốc do ông
Hoàng Văn Cơm ở thôn Thuý Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
đem về trồng. Cây vải tổ do ông trồng hiện có độ tuổi khoảng 150 năm. Dân địa
phương đã nhân giống từ cây này. Ngày nay, vải thiều được nhân giống sang một số
nơi khác trên cả nước như Lục Ngạn - Bắc Giang, Chí Linh - Hải Dương và nhiều địa
phương khác
Giống vải được ưa chuộng nhất ở Việt Nam là vải thiều trồng tại khu vực
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Quả thu hoạch từ các cây vải trồng trong khu vực
này thông thường có hương vị thơm và ngọt hơn vải được trồng ở các khu vực khác
(mặc dù cũng lấy giống từ đây).
Hiện tại, ở Việt Nam thì chỉ có 2 huyện trồng nhiều vải nhất đó là Huyện
Thanh Hà - Hải Dương (nguồn ngốc trồng cây vải thiều đầu tiên ở Việt Nam), và
Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang. Tuy sản lượng ở Lục Ngạn Bắc Giang nhiều hơn,
nhưng vải ở Thanh Hà quả vẫn to, ngọt và giá bán tại gốc cao hơn
1.2 Đặc điểm thực vật học
Giới (regnum) Plantae
Bộ (ordo) Sapindales
Họ (familia) Sapindaceae
Chi (genus) Litchi
Loài (species) L. chinensis
Danh pháp Litchi chinensis
2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên
Thanh Hà là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Hải Dương. Độ cao so với mực
nước biển trung bình là 0,6 m, có nhiều sông lớn bao bọc, do vậy có nguồn nước dồi
dào vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.
Khí hậu ở Thanh Hà mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, hội tụ đầy


đủ điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
Đất ở Thanh Hà được hình thành do sự bồi lắng phù sa của sông Thái Bình, sông
Rạng, sông Văn Úc, sông Gùa Đất đai màu mỡ phù hợp với sự sinh trưởng phát
triển cây ăn quả, đặc biệt là đặc sản Vải thiều mà các nơi khác không thể có được,
được Trung ương Hội làm vườn Việt Nam công nhận là nơi có cây vải thiều đầu tiên
ở Việt Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 15.892 ha, trong đó đất nông nghiệp 11.278 ha
chiếm 71%. Trong đất nông nghiệp có 57% diện tích đất trồng cây ăn quả.
2.2 Giống vải thiều Thanh Hà
Giống quả nhỏ, vỏ sần, chín màu đỏ, hạt màu đen tuyền hoặc không hạt, cùi trắng
dày ăn rất ngọt, hương vị thơm đặc biệt. Vải ra hoa vào tháng 3 dương lịch và chín
vào tháng 6. Vải thiều Thanh Hà thường được vận chuyển vào tiêu thụ tại các vùng
miền khác như Sài Gòn, Hà Nội
Khoảng thời gian thu hoạch vải thiều thường ngắn, khoảng 2 tuần. Vì vậy nên với sản
lượng lớn, người ta thường chế biến bằng cách sấy khô, sản phẩm sau đó gọi là vải
khô.
2.3. Các giống vải tại Thanh Hà
Theo phân loại về thời điểm chín và thu hoạch, vải trồng tại vùng Thanh Hà được
phân thành 3 nhóm giống vải chính sau.
- Nhóm giống vải chín sớm:
3
Nhóm này bao gồm 2 giống U trứng và Lãng Xuyên, chiếm khoảng 4% diện tích
trồng vải: Thời gian quả chín và cho thu hoạch quả cuối tháng 3 đầu tháng 4 (âm
lịch).
- Nhóm giống vải chín trung bình:
Gồm có các giống vải U hồng, U thâm, Tàu lai hoa trắng, Tàu lai hoa đen, Thiều Phú
hộ, chiếm 16% diện tích trồng vải. Thơì gian chín và cho thu hoạch trong tháng 4 (âm
lịch).
- Nhóm giống vải chín muộn - Vải Thiều
Nhóm này có duy nhất một giống mà ta vẫn thường được nghe đến: Vải Thiều. Đây là
giống vải chính vụ, với diện tích chiếm khoảng 80% diện tích trồng vải toàn huyện.

Thời gian chín và cho thu hoạch từ đầu tháng 5 đến đầu tháng 6 (âm lịch).
2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều năm 2013
2.4.1 Tình hình trong nước
Năm 2013, dự kiến với tổng diện tích khoảng 32.000 ha, sản lượng toàn tỉnh ước
đạt 140.000 tấn quả tươi. Trong đó, vải sớm khoảng 27.000 tấn (chiếm 20%), vải muộn
khoảng 113.000 tấn (chiếm 80%).
Thời gian thu hoạch vải thiều dự kiến: vải sớm từ 15/5 đến 10/6, vải chính vụ từ
15/6 đến 15/7/2013.
Thị trường tiêu thụ: Tiêu thụ vải thiều tươi tại thị trường lớn như Hà Nội, Huế,
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 60% sản lượng.
2.4.2 Tình hình ngoài nước
Thị trường xuất khẩu gồm Trung Quốc, Lào, Campuchia, (quả tươi và sấy khô),
một số nước Châu Âu (vải thiều chế biến) chiếm khoảng 40% sản lượng. Trong đó,
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu truyền thống quan trọng, chủ yếu của vải thiều
Bắc Giang, chiếm khoảng 95% tổng sản lượng xuất khẩu, tương ứng khoảng 50.000
tấn; được xuất khẩu theo cả đường chính ngạch và tiểu ngạch (chủ yếu chính ngạch);
tập trung qua các cửa khẩu Tân Thanh, Cốc Nam, Nà Nưa (tỉnh Lạng Sơn); cửa khẩu
Kim Thành và quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai) (chủ yếu); cửa khẩu Thanh Thủy (Hà
Giang), cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) (với số lượng ít).
4
2.4.3 Chế biến xuất khẩu
Do giá vải thiều cao, nên chủ yếu bán tiêu thụ vải thiều tươi, lượng vải thiều
được chế biến với số lượng nhỏ, khoảng 5 tấn mỗi ngày tại 1 số công ty: Công ty cổ
phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, Tổng công ty rau quả và nông sản, Nhà máy
chế biến NSTP Thị trường chủ yếu các nước EU.
2.5 Huyện Thanh Hà đưa ra phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất vải
thiều năm 2014
Năm 2014, huyện Thanh Hà tiếp tục duy trì diện tích trồng vải khoảng 4.000 ha.
Huyện chỉ đạo tập trung chăm sóc, áp dụng quy trình canh tác vải thiều mang chỉ dẫn
địa lý Thanh Hà:

− Tiếp tục thực hiện dự án sản xuất vải thiều theo quy trình VietGAP tại 2 xã Thanh
Khê, Thanh Sơn với quy mô 40 ha;
− Mở rộng diện tích sản xuất vải thiều theo VietGAP tại xã Thanh Xá và trên toàn
bộ diện tích vải thiều sinh trưởng phát triển tốt trong vùng sản xuất tập trung, mục
tiêu mở rộng diện tích vải thiều VietGAP lên 1.000 ha.
Huyện cũng chỉ đạo các xã và các hộ nông dân chăm sóc vải theo quy trình
canh tác mang chỉ dẫn địa lý Thanh Hà và quy trình VietGAP để nâng cao chất lượng
quả vải, giá trị cây vải. Đồng thời tích cực xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường
tiêu thụ vải, đưa sản phẩm vải thiều đạt tiêu chuẩn VietGAP ra quảng bá và tiêu thụ
trên thị trường.
2.6
5
CHƯƠNG III: NHỮNG QUY ĐỊNH SẢN XUẤT VẢI
THIỀU THANH HÀ THEO VIETGAP
3.1 Sơ lược về VietGAP
VietGAP là chữ viết tắt của Vietnamese Good Agricultural Practices, nghĩa là
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt. Đó là việc áp dụng các biện pháp sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm sạch và an toàn, đặc biệt là các sản phẩm về rau quả
tươi.
• Quy định sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGAP phải tuân theo:
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và chất phụ gia
5. Nước tưới
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật)
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
8. Quản lý và xử lý chất thải
9. An toàn lao động
10. Ghi chép, lưu trử hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

11. Kiểm tra nội bộ
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
• Lợi ích từ việc áp dụng VietGAP vào trong sản xuất nông nghiệp
Trong quá trình tiến lên nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa của Việt Nam nói
chung và của huyện Thanh Hà nói riêng, việc áp dụng quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) là tất yếu để tạo ra sản phẩm sạch, đáp ứng cho
người tiêu dùng trong nước cũng như đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu.
6
VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản
xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường
sinh thái. Đây là chuỗi kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt, bắt đầu từ khâu
chuẩn bị nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ và các yếu
tố liên quan như: môi trường, chất hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, bao bì, điều
kiện làm việc, phúc lợi của người lao động.
Việc áp dụng VietGAP vào trong sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại những lợi
ích sau đây:
- Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản phẩm
nông nghiệp ngon, bổ dưỡng, sạch sẽ và an toàn, đó cũng là mục tiêu chính và là
lợi ích lớn nhất mà VietGAP mang lại. Với việc đề ra các nguy cơ và quy định
thực hiện, VietGAP đã khơi dậy và khuyến khích quyền được đòi hỏi của người
tiêu dùng, từ đó góp phần tạo lên một thế hệ những người tiêu dùng thông minh,
đây cũng là động lực chính thúc đẩy nông dân và các nhà cung ứng phải cải tiến
để sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp tốt cho xã hội.
- Đối với nông dân và các chủ trang trại: Là những người trực tiếp sản xuất
ra các sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng. Áp dụng VietGAP trước tiên bảo vệ
an toàn sức khỏe cho chính bản thân họ và tạo cơ hội, biện pháp để nâng cao trình
độ sản xuất, thích hợp với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một khi sản
phẩm của họ làm ra được nhiều người tiêu dùng chấp nhận thì lợi nhuận mang lại
ngày càng nhiều hơn. Do đó lại càng khuyến khích họ hăng hái đầu tư vào công

nghệ và cải tiến phương thức làm việc, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ chung của
nền sản xuất.
- Lợi ích của doanh nghiệp: Lợi ích của doanh nghiệp gắn liền và tương tự
như lợi ích của người sản xuất. Khi đưa ra sản phẩm tốt được nhiều người tiêu
dùng chấp nhận sẽ nâng cao uy tín thương hiệu và mang lại nhiều lợi nhuận.
An toàn vệ sinh thực phực phẩm là yêu cầu của phát triển đất nước hiện nay
cũng như xu thế hòa nhập toàn cầu, do đó mục đích của ngành nông nghiệp là
7
tuyên truyền, nhân rộng các mô hình VietGAP góp phần tạo ra sản phẩm nông
nghiệp đạt an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá trị kinh tế và đảm bảo sức
khỏe cộng đồng.
3.2 Những quy định sản xuất vải thiều Thanh Hà theo VietGAP
3.2.1 Quy định đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vị trí, vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch
của tỉnh, huyện.
- Vườn vải trồng cách khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện từ 500 m trở lên và
đất không bị nhiễm kim loại nặng. Nếu vườn vài không nằm trong quy hoạch vùng
sản xuất vải thiều an toàn của tỉnh thì cần phân tích đất, nước trước khi trồng. Toàn
bộ hồ sơ về vị trí lô đất và kết quả phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản
xuất hoặc tại hộ gia đình để có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.
- Nếu vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc
phục thì phải có cơ sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu
trong hồ sơ.
- Vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng,
Nitrate, thuốc BVTV), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.Coli, Coliform), vật lý (xói
mòn đất, ngập úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo
VietGAP.
3.2.2 Quy định về giống và gốc ghép
Đối với tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý về giống
và gốc ghép.

Trong trường hợp phải mua, phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ nguồn gốc về giống
và gốc ghép.
3.2.3 Quy định về thiết kế vườn
Phải có sơ đồ bố trí lô, vườn và bảng hiệu để phân biệt các lô, vườn vải
thiều của hộ, gia đình, HTX. Sơ đồ cần nêu rõ số lượng cây, tuổi cây, phương
pháp nhân giống, hệ thống giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, hề thống điện,
8
nhà xưởng, kho để vật tư, phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ làm vườn, nơi tập kết
sản phẩm, phân loại, vệ sinh, đóng gói, bảo quản….
3.2.4 Qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trong sản xuất vải
thiều Thanh Hà phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc
BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng
cho phù hợp với cây vải thiều, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh
vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV trên cây vải thiều.
- Sử dụng hóa chất trên vườn vải thiều cần tuân theo nguyên tắc “4 đúng”
(đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm
bảo không làm ô nhiễm môi trường và đất canh tác vải thiều.
- Sau mỗi lần phun, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo
dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô
nhiễm môi trường.
- Kho chứa hóa chất dùng cho vải thiều phải đảm bảo theo quy định, xây dựng
ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng
hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được
vào kho.
- Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.

- Hóa chất dùng cho vải thiều cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên
dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác,
phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa
hóa chất gốc.
- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ
sách theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà
9
nước.
- Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (biểu mẫu đính kèm).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà
nước.
- Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong quả vải thiều vượt quá mức tối đa cho
phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên
nhân ô nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hóa
chất có trong quả vải thiều theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức
năng có thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc
BVTV.
3.2.5 Quy định về sử dụng nước tưới
- Nước tưới cho sản xuất vải thiều Thanh Hà theo VietGAP phải đảm bảo theo
tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp
dụng.
- Việc phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn
nước sử dụng cho: tưới, phun thuốc BVTV, phải được ghi chép và lưu trong
hồ sơ.
- Trường hợp nước của vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà không đạt tiêu chuẩn
phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi

đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý,
kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân
cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước
phân tươi, nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất.
10
3.2.6 Quy định về sử dụng phân bón và chất phụ gia
- Hàng năm phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử
dụng phân bón và chất phụ gia đến chất lượng quả vải thiều Thanh Hà, ghi
chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử
dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu
nguy cơ ô nhiễm lên quả vải thiều
- Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục
được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp
phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp
xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên
và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại,
phương pháp xử lý.
- Các dụng cụ để bón phân cho vải thiều Thanh Hà sau khi sử dụng phải được
vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân
bón, chất phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy
cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất vải thiều và nguồn nước tưới.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản
phẩm, thời gian và số lượng mua).
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân
bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
- Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng của cây vải thiều mà phải bón đầy đủ phân
cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ phân chuồng để hạn chế

ô nhiễm đất và nguồn nước.
3.2.7 Quy định về thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
3.2.7.1 Thiết bị, vật tư và đồ chứa
- Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với quả vải thiều phải được làm
từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
11
- Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và sạch sẽ trước khi sử dụng.
- Thùng đựng phế thải, hóa chất BVTV và các chất nguy hiểm khác phải được ghi rõ
ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm vải thiều.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên
sản phẩm vải thiều.
- Thiết bị, thùng chứa quả vải thiều sau thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ
riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện
pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.
3.2.7.2 Thiết kế và nhà xưởng
- Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà
xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản vải
thiều.
- Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản quả vải thiều phải tách biệt khu chứa xăng,
dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.
- Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước cho vườn vải thiều và nhà xưởng.
- Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói vải thiều phải có lớp chống
vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm vải thiều, phải loại bỏ
sản phẩm và làm sạch khu vực đó.
- Các thiết bị đóng gói, xử lý sản phẩm phải có rào ngăn cách đảm bảo an toàn.
a. Vệ sinh nhà xưởng
- Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo qui định không
gây ô nhiễm lên sản phẩm vải thiều và môi trường.
- Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.

b. Phòng chống dịch hại
- Phải cách ly gia súc, gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản quả vải thiều
- Phải có các biện pháp ngăn chặn các vi sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế,
đóng gói và bảo quản vải thiều. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại
và đảm bảo không làm ô nhiễm quả vải thiều, thùng chứa và vật liệu đóng gói.
12
Phải ghi chú rõ ràng vị trí bả và bẫy.
c. Vệ sinh cá nhân
- Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực
hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.
- Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.
- Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều
kiện vệ sinh cho người lao động.
- Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
d. Xử lý sản phẩm
- Chỉ sử dụng các loại hóa chất (Chlorine, nước Ozone…), chế phẩm, màng sáp cho
phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch vải thiều.
- Xử lý quả vải thiều bằng phương pháp vật lý như xử lý nhiệt, chiếu xạ… để diệt nấm
bệnh và sinh vật gây hại trong quá trình bảo quản.
- Nước sử dụng cho xử lý quả vải thiều sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng.
e. Bảo quản và vận chuyển
- Dùng bao polyetylen có đục 20 – 30 lỗ đường kính 0,5 mm để bao và hàn kín bao
kết hợp với nhiệt độ lạnh dưới 10
0
C, có thể bảo quản vải tươi trong vòng 1 tháng.
- Có thể dùng thùng xốp đựng đá lạnh để bảo quản, phương pháp này có thể giúp bảo
quản vải quả tươi trong vòng 15-20 ngày.
- Phương pháp xử lý tác nhân ion hoá kết hợp với kỹ thuật kho lạnh (12 –
14
o

C) có thể bảo quản quả vải tươi trong phạm vi đến 03 tuần mà chất lượng vẫn
đảm bảo tốt. Màu sắc, độ tươi, hương thơm và vị ngọt được duy trì. Tỷ lệ hư hao về
thương phẩm không vượt quá 20%, trong đó tỷ lệ hư hỏng mất giá trị sử dụng không
vượt quá 10%.
-Bảo quản bằng dung dịch Anolyte: Sau 7 ngày độ tươi của vỏ quả đạt từ 90 – 95%,
màu sắc vỏ quả đạt chất lượng từ 75 – 85% so với quả vừa mới thu hái, hầu như
không thấy có hiện tượng rụng cuống ở quả, bắt đầu có hiện tượng nấm xuất hiện
trên cuống quả và rám trên bề mặt vỏ quả
13
-Quy công nghệ bảo quản vải thiều tươi của Nhật và Hàn Quốc Về chất lượng: còn
khoảng 75% (giảm so với vải tươi); nhưng màu sắc vỏ quả thay đổi (sau 1 giờ lấy
ra khỏi kho), thời gian bảo quản được trên 6 tháng.
-Bảo quản theo quy trình của Viện NC rau quả kết hợp xông khí lưu huỳnh với
nhúng axit loãng và bảo quản lạnh giữ được vải tươi 25-30 ngày, Tỷ lệ quả thương
phẩm đạt 90 – 95%, vỏ quả không bị biến màu ít nhất sau 02 ngày sau khi ra kho,
đạt tiêu chuẩn ngành TCN 204 – 94.
- Điều kiện vận chuyển: vải thiều nên được vận chuyển lúc trời mát hoặc buổi tối, tốt
nhất trong container lạnh dưới 10
0
C, độ thông khí 20 – 25 m
3
/giờ.
- Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm.
- Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm vải thiều chung với các hàng hóa khác có
nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.
- Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển vải thiều.
3.2.8 Quy định về quản lý và xử lý chất thải
Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.
3.2.9 Quy định về người lao động

a. An toàn lao động.
- Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất cho vải thiều phải có kiến
thức, kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.
-Tổ chức và cá nhân SX vải thiều phải cung cấp trang thiết bị, áp dụng các biện pháp
sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa
chất.
- Có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu, có bảng hướng dẫn tại kho chứa hóa chất.
- Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất cho vải thiều hoặc tiếp cận
các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc.
- Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch, không được để chung với thuốc BVTV
- Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất vải thiều vừa mới đuợc phun thuốc.
14
b. Điều kiện làm việc
- Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý, điều kiện làm việc phải đảm
bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động và phải được cung cấp quần áo bảo hộ.
-Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phục vụ cho sản
xuất, bảo quản, chế biến vải thiều phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng
nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng.
-Phải có quy trình thao tác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro do di chuyển hoặc nâng
vác các vật nặng.
c. Phúc lợi xã hội của người lao động
- Tuổi lao động phải phù hợp với các qui định của pháp luật Việt Nam.
- Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết
bị, dịch vụ cơ bản.
- Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với luật lao động của VN.
d. Đào tạo
-Trước khi làm việc trong dây chuyền sản xuất vải thiều, người lao động phải được
thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.
- Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:
+ Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ SX vải thiều.

+ Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động trên vườn vải thiều và nhà xưởng.
+ Sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân.
3.2.10 Quy định ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu
hồi sản phẩm
- Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy
đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về thuốc BVTV, phân bón, bán sản phẩm …
-Tổ chức và cá nhân SX vải thiều theo VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra
viên, kiểm tra nội bộ việc thực hiện SX, ghi chép, lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu
chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải được lưu trong
hồ sơ.
15
-Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và
được lưu giữ tại cơ sở sản xuất vải thiều và phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc
lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.
-Sản phẩm vải thiều sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của lô
sản xuất. Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.
-Bao bì, thùng chứa sản phẩm vải thiều cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên
nguồn gốc được dễ dàng. Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp,
nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm vải thiều.
- Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô SP đó
và ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay đến người tiêu dùng.
-Điều tra nguyên nhân ô nhiễm vải thiều và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái
nhiễm, đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải pháp xử lý.
3.2.11 Quy định kiểm tra nội bộ
-Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải tiến hành kiểm tra nội bộ
ít nhất mỗi năm một lần.Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh
giá; sau khi kiểm tra xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm
vụ ký vào bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá, bảng kiểm tra (đột
xuất và định kỳ) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.
- Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết

quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.
3.2.12 Quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
-Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu
nại khi khách hàng có yêu cầu.
- Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP
phải có trách nhiệm giải quyết theo qui định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu
nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ.
16
CHƯƠNG IV: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VẢI THIỀU
THANH HÀ VietGAP
4.1 YÊU CẦU SINH THÁI
4.1.1 Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là nhân tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng
sinh thực của cây vải. Cây vải sinh trưởng tốt ở những vùng có nhiệt độ bình quân
năm từ 21 – 25
0
C. Giống chín muộn ở 0
0
C và giống chín sớm ở 4
0
C thì ngừng sinh
trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt độ từ 8 – 10
0
C thì khôi phục sinh trưởng, 10 – 12
0
C sinh
trưởng chậm, 21
0
C trở lên sinh trưởng tốt, 23 – 26
0

C sinh trưởng mạnh nhất.
Thể nguyên thuỷ của hoa vải là mầm hỗn hợp, có hoa, có lá. Nhiệt độ cao ức chế
sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng dinh dưỡng, thúc đẩy sự phát
triển của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự phân hoá cành hoa nhỏ và cơ quan hoa,
ức chế sự phát dục thể nguyên thuỷ của lá, thiên hướng về sinh thực.
Quá trình phân hoá mầm hoa vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt độ, nhiệt độ từ 0 –
10
0
C thuận lợi cho chùm hoa phân nhánh và phân hoá mầm hoa. Ở 11 – 14
0
C cành
hoa và lá đều có thể phát triển thành các chùm hoa có giá trị kinh tế, ở 18 – 19
0
C trở
xuống vẫn có thể hình thành chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhưng không có giá trị về kinh
tế.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. Quan hệ giữa nhiệt độ bình
quân ngày của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm có mối tương quan
nghịch, R = - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng cao.
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển của quả.
Nhiệt độ bình quân hữu hiệu càng cao thì quả sinh trưởng phát triển càng nhanh,
ngược lại, nhiệt độ thấp thì sinh trưởng của quả càng chậm. Nhiệt độ là một trong
những nhân tố khí hậu chính không điều khiển được, nó quyết định diện tích trồng
trọt và ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất cây trồng.
4.1.2 Mưa và độ ẩm
17
Những tháng mùa hè và mùa thu là thời gian cây vải sinh trưởng mạnh yêu cầu
lượng nước lớn. Những tháng mùa đông, mưa nhiều, vải dễ phát lộc đông, không
thuận lợi cho phân hoá mầm hoa. trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, đủ nước thì tổng
số hoa/chùm và số hoa đực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều

nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa,
tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa.
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 - 1.700 mm,
độ ẩm không khí là 75 - 85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh
trưởng thân lá. Trong những tháng mưa nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu
úng hơn các cây khác như ổi, táo ta, nhãn nhưng có khả năng chịu hạn tốt hơn. Tháng
11 - 12, cây vải cần thời tiết khô và rét để phân hoá mầm hoa
4.1.3 Ánh sáng
Cây vải cần ánh sáng chiếu quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành, phân hoá
mầm hoa, hoa nở và quả phát triển. Tổng số giờ chiếu sáng/năm từ 1.800 giờ trở lên
là khá thích hợp đối với cây vải. Ánh sáng đầy đủ giúp cho quá trình quang hợp và
đồng hoá các chất xảy ra được thuận lợi tăng tích luỹ chất dinh dưỡng, khả năng sinh
trưởng và phân hoá mầm hoa cũng như ra hoa đậu quả tốt, số giờ chiếu sáng nhiều thì
lượng hoa cái bình quân trên chùm tăng lên tương ứng.
4.1.4 Đất.
Cây vải thích nghi trên nhiều loại đất. Các loại đất như đất đỏ, đất vàng, đất cát
pha, đất phù sa, đất thịt cây vải đều có thể sinh trưởng và kết quả tốt. Rễ vải cộng
sinh với nấm rễ, ưa đất có độ chua nhẹ.
4.2 KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CHO CÂY VẢI THIỀU THANH HÀ
4.2.1 Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng
Đất được lên luống để dễ thoát nước chống ngập úng. Khi cần thiết phải xử lý
các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (dư lượng kim loại nặng, nitrate, xói mòn, ngập úng… ảnh
hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng), tổ chức và cá nhân SX phải được
sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
18
Trong vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm
nguồn đất, nước. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp
xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
4.2.2 Mật độ - khoảng cách trồng
Tuỳ thuộc vào giống, độ màu mỡ của đất đai, điều kiện khí hậu cũng như khả

năng thâm canh, mức độ đầu tư mà xác định mật độ trồng và khoảng cách trồng vải
thiều Thanh Hà hợp lý. Khoảng cách trồng vải thích hợp là 7m x 7m hoặc 8m x 8m
(mật độ 205 cây và 156 cây/ha). Trong điều kiện thâm canh cao, có thể trồng với
khoảng cách 3m x 4m hay 4m x 6m (mật độ 832 cây và 416 cây/ha) hoặc trồng với
mật độ trên nhưng đến khi giao tán cách 1 cây chặt bỏ 1 cây còn lại khoảng cách 4m x
6m hay 6m x 8m (mật độ 416 cây và 208 cây/ha) để khai thác tiềm năng cho sản
lượng cao trong những năm đầu của chu kỳ kinh doanh do mật độ cao mang lại.
4.2.3 Giống trồng
a. Giống vải thiều Thanh Hà:
- Nguồn gốc: Xã Thanh Sơn - Huyện Thanh Hà - Tỉnh Hải Dương. Hiện ở đây
vẫn còn cây vải tổ trên 180 năm, hàng năm cho năng suất ổn định 300 - 400kg, phẩm
chất quả tốt.
- Đặc điểm giống: Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu cân đối, lá có mầu
xanh đậm. Chùm hoa nhỏ, hình cầu, cuống hoa có mầu vàng xanh. Quả hình cầu, khi
chín có mầu đỏ tươi, gai thưa, ngắn. Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45 - 55
quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 75,0%, độ Brix 18 - 21%, thịt quả chắc, vị ngọt
đậm, thơm. Năng suất trung bình cây 8 - 10 tuổi 55kg/cây (8 - 10 tấn/ha). Đây là
giống chín chính vụ, thời gian cho thu hoạch 5/6 - 25/6.
- Giống vải thiều Thanh Hà phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống và sản
xuất giống phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
- Giống vải thiều Thanh Hà tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện
pháp xử lý cây giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý.
19
- Trong trường hợp giống vải thiều Thanh Hà không tự sản xuất phải có hồ sơ
ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại,
phương pháp xử lý giống.
b. Tiêu chuẩn cây giống:
Cây giống trồng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN - 2001, cụ thể: cây giống nhân
bằng phương pháp ghép được trồng trong túi bầu polietylen có kích thước tối thiểu:
đường kính x chiều cao là 10 x 22 cm. Cây giống phải có sức tiếp hợp tốt, cành ghép

và gốc ghép phát triển đều nhau, phần vết ghép đã được tháo bỏ hoàn toàn dây ghép,
có bộ rễ phát triển tốt, sinh trưởng khoẻ, không mang theo những loại sâu bệnh nguy
hiểm, có đường kính gốc ghép cách mặt đất 2 cm là 0,8 - 1 cm, đường kính cành ghép
từ 0,5 - 0,7 cm, chiều dài cành ghép từ 30 - 40 cm và có từ 2 - 3 cành cấp 1 trở lên.
4.2.4 Thời vụ trồng
Cây vải thiều Thanh Hà có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm trồng
thích hợp nhất là vụ xuân tháng 2 – 4 và vụ thu tháng 8 – 10 dương lịch.
4.2.5 Kỹ thuật trồng
a. Đào hố và bón phân lót
- Đào hố trồng vải phải dựa trên nguyên tắc: đất xấu đào to, đất tốt đào nhỏ.
Thông thường kích thước hố: dài x rộng x sâu là: 0,8cm x 0,80m x 0,6cm, vùng đồi
đất xấu cần đào hố to hơn, kích thước tương ứng là: 1m x 1m x 0,8m.
- Bón lót: cho 1 hố: 30-50 kg phân chuồng; 0,7-1,0 kg supe lân; 0,5 kg vôi bột.
- Khi đào: để lớp đất mặt một bên, lớp đất dưới một bên. Lớp đất mặt trộn với
toàn bộ lượng phân bón lót và lấp lên đến miệng hố, lớp đất dưới đáy xếp thành vồng
xung quanh hố.
Công việc chuẩn bị hố trồng, bón lót được tiến hành trước khi trồng 1 tháng.
b. Cách trồng
Khơi một hố nhỏ chính giữa hố đào, xé bỏ túi bầu và nhẹ nhàng đặt cây xuống
hố, đặt bầu cây giống vào sao cho cổ rễ bằng hoặc thấp hơn mặt đất 2 - 3 cm, lấp đất
và dùng tay nén chặt xung quanh gốc. Cắm cọc và dùng dây mềm buộc cố định cây để
tránh gió lay đứt rễ.
20
Cần tủ gốc giữ ẩm cho cây sau khi trồng bằng rơm rạ hoặc cỏ khô rộng 0,8 -
1,0m; dày 7 - 15cm, cách gốc 5 - 10 cm.
4.2.6 Tủ gốc giữ ẩm
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, thân cây đậu đỗ… để tủ gốc giữ ẩm cho cây.
Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.
4.2.7 Bón phân
4.2.7.1 Giai đoạn kiến thiết cơ bản

• Thời điểm bón: Hàng năm cần bón thúc cho vải 3 - 4 đợt. Đợt 1 vào tháng 2
để thúc đẩy ra cành mùa xuân; Đợt 2 vào tháng 5 để thúc đẩy ra cành mùa hè. Đợt 3
vào tháng 8 để thúc đẩy ra cành mùa thu. Đợt 4 vào vụ đông (tháng 11) bón supelân
và kaliclorua tăng cường khả năng chống rét cho cây. Trong thời kỳ này cứ cách 1
năm lại bón cơ bản cho cây thêm phân hữu cơ và vôi bột vào tháng 7 và tháng 8.
• Liều lượng bón: Lượng bón cho cây vải năm thứ nhất là:
+ Đạm U rê: 0,1 - 0,15 kg/ cây + Lân Supe: 0,3 - 0,5 kg/cây
+ Kalichlorua: 0,1 - 0,15 kg/cây. Chia đều cho các lần bón.
- Từ những năm sau lượng bón tăng 40 - 60% so với năm trước tuỳ thuộc vào
tình hình sinh trưởng của cây.
- Lượng bón cho năm bón cơ bản (cách 1 năm bón 1 năm) vào tháng 7 - 8 là:
+ Phân chuồng: 30 - 50 kg/ cây + Vôi bột: 0,3 - 0,5 kg/cây
• Phương pháp bón phân:
+ Hoà phân vô cơ với nước phân chuồng ủ kỹ để tưới cho cây cách gốc 15 - 20
cm.
+ Cuốc 3 - 4 hố sâu 5 - 7 cm xung quanh tán, bón phân rồi lấp đất.
+ Rắc xung quanh hình chiếu tán cách gốc 15 - 20cm khi trời có mưa rào hoặc
tưới nước.
4.2.7.2 Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi
 Tưới nước, làm cỏ
- Ở thời kỳ cây đang cho quả cần cung cấp đủ nước tưới vào các thời kỳ chính là
thời kỳ cây chuẩn bị ra hoa, thời kỳ quả phát triển.
21
- Thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây để hạn
chế cạnh tranh dinh dưỡng.
 Bón phân
• Liều lượng và tỷ lệ phân bón:
Tuỳ theo hiện trạng sinh trưởng của cây, sản lượng quả thu hoạch của năm trước
để xác định liều lượng bón cho cây cho thích hợp. Với những cây nhiều năm tuổi (cho
năng suất bình quân từ 100 kg quả tươi/năm/cây trở lên) thì có thể bón với lượng như

sau: 3 kg Đạm Ure + 2 ml Neb-26 (= 2 lọ 100 ml) + 15 kg NPK (16-16-8+13S) Phú
Mỹ + 10 kg Kaliclorua/sào = 360 m2
Lượng phân bón cho ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây
Tuổi cây Lượng phân bón (kg/sào/năm)
Tuổi cây
Lượng phân bón (kg/sào/năm)
Phân chuồng Đạm urea Neb-26 (ml) NPK (16-16-
8+13S)
Kaliclorua
4 – 5 30 – 50 0,5 33 2,5 1,7
6 – 7 - 0,9 60 4,5 3,0
8 – 9 - 1,2 80 6,0 4,0
10 – 11 50 – 70 1,5 100 7,5 5,0
12 – 13 - 1,8 120 9,0 6,0
14 – 15 - 2,4 160 12,0 8,0
>15 - 3,0 200 15,0 10,0
• Thời kỳ và liều lượng bón: Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón.
- Lần 1: Bón giai đoạn đậu quả (phân quả xong, quả bằng hạt mây): 20% đạm
urê + 35% Neb-26 + 100% NPK(16-16-8+13S) + 40% kaliclorua.
- Lần 2: Bón thúc quả giúp quả phát triển nhanh, chống rụng quả (quả tạo cùi
được 1/3 hạt): 13% đạm urê + 35% Neb-26 + 60% kaliclorua.
- Lần 3: Bón sau khi thu hoạch quả xong 15 ngày, thúc ra lộc thu (thu hoạch
xong, tỉa cành, tạo tán xong): 67% đạm urê + 0,6 ml Neb-26.
(Đối với cây vải trên 15 năm tuổi bón: 3 kg Urê + 200 ml Neb-26 + 15 kg NPK
(16-16-8+13S) + 10 kg kaliclorua/sào. Bón làm 3 đợt: Đợt 1 quả bằng hạt mây bón
22
0,6 kgUre+0,7ml Neb-26+15 kgNPK+4 kg kali/sào; Đợt 2 quả tạo cùi bón 0,4kg
Ure+0,7ml Neb-26+6kg kali/sào; Đợt 3 sau thu hoạch 15 ngày bón 2 kg Ure+0,7 kg
Neb-26/sào.
• Cách bón:

- Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt
rãnh rộng 20 - 30 cm, sâu 30 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể
đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn
lại.
- Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của
tán, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước
để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới.
4.2.8 Các biện pháp kỹ thuật làm tăng ra hoa đậu quả
 Sử dụng hoá chất, chất điều tiết sinh trưởng
- Tăng khả năng đậu quả:
+ Trước khi ra hoa: dùng Atonic hoặc kích thích tố thiên nông (theo chỉ dẫn trên bao
bì) phun cho giò hoa 2 lần, lần 1 khi giò hoa mới nhú. Lần 2 trước khi hoa nở 1 tuần,
có thể kết hợp với phun thuốc sâu hoặc thuốc bệnh.
+ Sau khi đậu quả: quả non có kích thước bằng hạt đậu xanh (đường kính 3- 4
mm), phun Atonic hoặc kích phát tố thiên nông một lần với nồng độ bằng 1/2 so với
chỉ dẫn. Có thể phun phân Đạm ure nồng độ 0,1 - 0,2% vào thời kỳ quả non để hạn
chế rụng quả.
- Khống chế lộc đông: cuối tháng 12 đầu tháng 1, phun 1 lần dung dịch Ethrel
1.000 - 1500ppm để loại bỏ bớt lộc đông này. Với những cây đã có lộc đông, phun
ướt hết phần non ở ngọn cành
Sử dụng các biện pháp cơ giới (áp dụng cho những năm thời tiết bất thuận)
- Khoanh vỏ: vào cuối tháng 11, đầu tháng 12, khi lộc thu đã thành thục, chọn
những cây sinh trưởng khoẻ, lá xanh đen (dễ hình thành lộc đông) tiến hành khoanh
vỏ. Khoanh toàn bộ số cành có đường kính từ 5 cm trở lên. Dùng dao sắc khoanh bỏ
23
hết lớp vỏ đến phần gỗ với chiều rộng vết khoanh 0,4 - 0,5 cm, theo hình xoắn ốc 1,5
- 2 vòng, xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho vết khoanh.
- Cuốc sâu làm đứt rễ: cuối tháng 11, đầu tháng 12, khi lộc thu đã thành thục,
chọn những cây có tình trạng sinh trưởng khoẻ (dễ hình thành lộc đông) tiến hành
cuốc đứt rễ bằng cách đào rãnh sâu 30 - 40 cm phía ngoài mép tán, cắt đứt một số rễ

và để phơi nắng tự nhiên 30 - 40 ngày, khi lá chuyển màu thì lấp đất màu và phân hữu
cơ hoai mục, tưới nước cho cây sinh trưởng trở lại.
- Những năm có mưa vào tháng 11,12, đất ẩm thì sau mưa xới nông 5 - 7 cm trên
bề mặt tán làm đất thông thoáng, thoát ẩm nhanh hạn chế lộc đông, thúc đẩy quá trình
phân hoá mầm hoa.
4.2.9 Tỉa cành và tạo tán
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông
thoáng giúp cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài
giai đoạn kinh doanh. Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành
không hiệu quả.
- Kỹ thuật cắt tỉa:
* Cắt tỉa tạo hình cho vườn cây kiến thiết cơ bản:
• Tạo cành cấp 1:
Khi cây con đạt chiều cao 45 - 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ để
lại 3 - 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường
chọn cành khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 - 10cm trên thân chính và tạo với thân
chính một góc xấp xỉ 450 - 600 để khung tán đều và thoáng.
• Tạo cành cấp 2:
Khi cành cấp 1 dài 25 - 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường
trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng.
• Tạo cành cấp 3:
Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành
này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau
để cây quang hợp được tốt.
24
* Cắt tỉa hàng năm cho vườn vải thiều kinh doanh:
- Cắt tỉa vụ xuân: được tiến hành vào giữa tháng 2 đến giữa tháng 3; cắt bỏ
những cành xuân chất lượng kém, cành mang sâu bệnh và những cành mọc lộn xộn
trong tán, những chùm hoa nhỏ, thưa, mọc sâu trong tán, chùm hoa bị sâu bệnh. Với
cây khoẻ mạnh, chăm sóc tốt thì có thể tỉa bỏ 20 – 30% số chùm hoa, những cây yếu

cần tỉa bỏ nhiều hơn.
- Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành giữa tháng 5 đến đầu tháng 6; cắt bỏ những cành
hè mọc nhỏ, yếu, mọc quá xít nhau, chỉ để lại 1 - 2 cành khoẻ trên cành mẹ. Đồng thời
với việc tỉa cành là cắt bỏ những chùm chùm quả nhỏ, sâu bệnh.
-Cắt tỉa vụ thu: được tiến hành sau khi thu quả vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7;
tỉa bỏ các cành khô, cành sâu bệnh và các cành hè mọc quá dài. Khi lộc thu hình
thành mọc dài khoảng 10 cm, tỉa bỏ những mầm yếu, mọc không hợp lý và chọn để
lại 1 - 2 cành thu trên mỗi cành mẹ.
4.3 PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH, CỎ DẠI CHO CÂY VẢI THIỀU THANH HÀ
A. Phòng trừ sâu hại vải thiều
1. Bọ xít nâu (Tessaratoma papillosa Drury)
- Đặc điểm gây hại: trưởng thành qua đông vào tháng 12, 1 sau đó đẻ trứng vào
tháng 2, 3, 4, trứng nở, bọ xít non gây hại các đợt lộc, hoa và quả non.
- Phòng trừ:
+ Vụ đông, rung cây vào buổi sáng sớm khi lá còn ướt sương cho bọ xít rơi
xuống, tập trung lại và đốt.
+ Ngắt các lá có ổ trứng ở mặt dưới đem tiêu huỷ
+ Phun thuốc diệt bọ xít non bằng Dipterex 0,3%; Sherpa 0,2%.
2. Sâu đục đầu quả (Conopomopha sinensis Bradley)
- Đặc điểm gây hại: Trưởng thành đẻ trứng trên lộc non và cuống quả khi quả
đang phát triển, sâu non nở ra đục qua lớp biểu bì ăn sâu vào hạt tập trung gần cuống
quả làm rụng quả, tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây thối quả. Sâu đục
đầu quả gây hại từ tháng 3 - 6.
25

×