Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế (kl)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.82 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
































KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ




()







































Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Giang
Lớp : Anh 6
Khoá : 43B - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hương





HÀ NỘI - 6/2008
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
1.1. 10 tập đoàn tài chính - ngân hàng lớn nhất thế giới tính đến 08/02/2008 7
1.2. Tỷ lệ đóng góp tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các tập đoàn tài chính
vào GDP tại một số nước Châu Á 8
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của các loại hình tập đoàn tài chính -
ngân hàng 9
1.4. Các thương vụ M&A lớn nhất thế giới tính đến thời điểm này 21
2.1. Quy mô vốn tự có của một số NHTM trong khu vực 51
2.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn của các NHTM Việt Nam giai đoạn 1998 – 2005 53
2.3. Số lượng máy ATM và POS của các NHTMVN tính đến hết năm 2007 60
2.4. Sự phát triển công nghệ thông tin 62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH

Biểu đồ
2.1. Số lượng ngân hàng ở Việt Nam qua các năm 32
2.2. Hệ số CAR của các NHTM các nước trong khu vực 52
3.1. Trình độ tiếng Anh của người dân VN so với các nước trong khu vực 70
3.2. Tốc độ tăng trưởng ngành ngân hàng VN so với các nước trong khu vực 71
Mô hình
1.1. Ngân hàng đa năng (Universal Banking) 14
1.2. Công ty mẹ - con (Parent - subsidiary relationship) 15
1.3. Công ty sở hữu tài chính (Financial holding company) 17
3.1. Ngân hàng đa năng (Universal Banking) 76





BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

WTO
NHTM
Tổ chức Thương mại Thế giới
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ATM
VN
M&A
VINASHIN
BIS
IMF

Máy rút tiền tự động
Việt Nam
Mua lại và sáp nhập
Tập đoàn đóng tàu Việt Nam
Ngân hàng thanh toán quốc tế

Quĩ tiền tệ quốc tế

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 3
I. Tổng quan về tập đoàn tài chính - ngân hàng 3
1. Khái niệm tập đoàn tài chính - ngân hàng 3
1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế 3
1.2. Khái niệm tập đoàn tài chính - ngân hàng 5
2. Đặc trưng cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng 7
2.1. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu 7
2.2. Bộ máy tổ chức 8
2.3. Dịch vụ đa dạng 10
2.4. Sự thành lập tập đoàn tài chính - ngân hàng 11
2.5. Đặc điểm theo quốc gia 11
3. Nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân hàng 12
II. Các mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng trên thế giới 13
1. Mô hình ngân hàng đa năng (Universal banking) 13
2. Mô hình công ty mẹ - con (Parent - subsidiary relationship) 15
3. Mô hình công ty sở hữu tài chính (Financial holding company) 17
III. Điều kiện và hình thức xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng 18
1. Điều kiện xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng 18
1.1. Điều kiện từ môi trường bên ngoài 18
1.2. Điều kiện bên trong mỗi ngân hàng 18
2. Hình thức xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng 19
IV. Vai trò của tập đoàn tài chính - ngân hàng với sự phát triển kinh tế 21
V. Kinh nghiệm của một số nước trong việc xây dựng tập đoàn tài chính

- ngân hàng 22
1. Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng Citigroup 22
2. Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng UOB 24
3. Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Trung Quốc 26
4. Các bài học kinh nghiệm rút ra 27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 30
I. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế 30
1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam 30
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống ngân hàng Việt Nam 34
II. Sự cần thiết phải thành lập tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam 38
1. Thành lập tập đoàn tài chính - ngân hàng hiện nay là một tất yếu khách quan 38
2. Thành lập các tập đoàn tài chính - ngân hàng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam khi Việt Nam đã là thành viên của WTO 40
III. Thực trạng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt
Nam 41
1. Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng được lựa chọn ở Việt Nam 41
2. Các điều kiện xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam 43
2.1 Điều kiện từ bên ngoài 44
2.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội 44
2.1.2. Môi trường pháp lí 45
2.1.3. Mức độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính 47
2.1.4. Cơ chế chính sách phát triển tập đoàn tài chính - ngân hàng 48
2.2. Điều kiện bên trong các ngân hàng 48
2.2.1. Mô hình tổ chức hoạt động 48
2.2.2. Tiềm lực tài chính 50
2.2.3. Khả năng cung ứng dịch vụ 55
2.2.4. Hệ thống thông tin và công nghệ ngân hàng 58

2.2.5. Chất lượng nguồn nhân lực 63
2.3. Quy trình xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ở VN 65
2.4. Đánh giá chung 66
2.4.1. Thuận lợi 66
2.4.2. Khó khăn 66
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở
VIỆT NAM 69
I. Khả năng xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam 69
1. Về môi trường kinh tế xã hội 69
2. Về phía các NHTMVN 71
II. Định hướng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam 74
III. Các giải pháp xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng 75
1. Giải pháp vĩ mô 75
1.1. Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật đối với 75
1.2. Nghiên cứu, lựa chọn mô hình chuyển đổi thành lập 76
2. Giải pháp vi mô 77
2.1. Các NHTMNN cần đẩy nhanh tốc độ thực hiện Đề án cơ cấu lại
NHTM đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt 77
2.2. Tăng cường vốn chủ sở hữu 78
2.3. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 71
2.4. Mở rộng và phát triển mạng lưới ngân hàng 84
2.5. Đổi mới công nghệ sử dụng trong hoạt động ngân hàng 85
2.6. Cải tiến qui trình, qui chế hoạt động của ngân hàng 87
2.7. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán thường xuyên 87
2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 87
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO




1
MỞ ĐẦU

Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành quả đáng tự hào mà công luận trong và ngoài nước đều phải ghi nhận.
Mức tăng trưởng kinh tế luôn duy trì ở mức cao, mọi mặt đời sống xã hội được
cải thiện rõ rệt. Từ một quốc gia trì trệ do hậu quả của bao cấp, Việt Nam đã
chuyển mình thành một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển cao trong
khu vực và thế giới.
Đó cũng là thời gian chúng ta chứng kiến sự đa dạng của hoạt động tài
chính ngân hàng và sự vươn lên cho phù hợp với các tiêu chuẩn chung của thế
giới. Mặc dù chưa phải là hoàn toàn, song sự ra đời và phát triển của các NHTM,
các định chế phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty
chứng khoán… bước đầu tạo dựng những cơ sở cho thị trường tài chính hoạt
động. Hơn 1 năm sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang
được kì vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong việc khai thông
những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng
kinh tế ở mức cao và bền vững.
Tuy nhiên, xu hướng tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa cũng mang lại
những thuận lợi và khó khăn nhất định cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Vì trong nhiều năm qua, các ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam hoàn toàn
là các ngân hàng nhà nước, được nhà nước bao cấp cũng như bảo hộ hoạt động.
Song, với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, các ưu đãi này sẽ bị bãi bỏ. Để
cạnh tranh với các tập đoàn tài chính - ngân hàng quốc tế đã và sẽ vào Việt Nam,
các ngân hàng trong nước buộc phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh
phù hợp với xu thế phát triển của các NHTM quốc tế, nếu không sẽ tụt hậu và
khó đứng vững trong cạnh tranh và phát triển ngay tại sân nhà.
Ngoài ra, để hội nhập quốc tế, các Tổng công ty nhà nước, những khách

hàng lớn, quan trọng và truyền thống của các NHTM nhà nước đã và đang phát

2
triển thành các tập đoàn kinh tế với qui mô lớn như Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Than và Khoáng sản……Nếu các NHTM
nước ta không đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, năng
lực quản trị điều hành… thì rõ ràng sẽ không đáp ứng được sự phát triển của các
tập đoàn kinh tế.
Vì vậy, tất yếu khách quan của sự phát triển của các NHTM nước ta sẽ phải
tiến tới hình thành tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh tài chính - ngân
hàng với qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính lớn phù hợp với thực tiễn phát
triển của nền kinh tế nước ta và xu thế phát triển của các NHTM quốc tế. Trước
yêu cầu đó em đã chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính -
ngân hàng ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các mô hình tập
đoàn tài chính - ngân hàng và các điều kiện để xây dựng tập đoàn tài chính -
ngân hàng ở Việt Nam. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu việc xây dựng mô
hình tập đoàn tài chính - ngân hàng trên thế giới và khả năng xây dựng mô hình
tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, không đi sâu vào nội dung hoạt
động của tập đoàn tài chính - ngân hàng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương I - Lý luận chung về xây dưng mô hình tập đoàn tài chính -
ngân hàng
Chương II - Thực trạng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân
hàng tại Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương III - Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc xây dựng mô
hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam

3
CHƢƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

I. Tổng quan về tập đoàn tài chính - ngân hàng
1. Khái niệm tập đoàn tài chính - ngân hàng
1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế
Tên gọi về tập đoàn nói chung, đã xuất hiện từ rất sớm khoảng nửa cuối thế kỉ
19, đầu thế kỉ 20 phổ biến như: “Cartel”, “Association”… và gần đây là “Cheabol”,
“Group”… , tất cả đều có chung một số nghĩa chính là liên minh, liên kết,
nhóm… Tất cả những liên minh như thế, khi nghiên cứu và dịch ra tiếng Việt,
chúng ta thông thường gọi chung một danh từ đó là “Tập đoàn”.
Vậy tập đoàn, hay còn gọi là tập đoàn kinh tế, cần được nhận dạng như thế nào?
Về cơ bản, chưa có định nghĩa chính thức và thống nhất về tập đoàn kinh tế,
song có thể hiểu rằng: Tập đoàn kinh tế là một hình thức tổ chức liên kết kinh tế.
Các tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những
ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty
nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và
chiến lược phát triển [5].
Cần đặc biệt lưu ý đặc trưng có tính bản chất của tập đoàn kinh tế, đó phải là
một chỉnh thể, có các mối quan hệ liên kết được hình thành trên những nhu cầu thực
tế khách quan của các hoạt động kinh tế, là kết quả của quá trình phát triển của các
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thông qua các hình thức tích tụ hóa, chuyên
môn hóa và hợp tác ở trình độ cao nhằm mục đích tạo ra năng lực và hiệu quả hoạt
động cao hơn. Do vậy, nếu vô tình hay cố ý làm trái những điều mang tính quy luật
này để tạo ra các tập đoàn một cách hình thức bằng cách tập hợp hoặc gán ghép các
đơn vị thành viên trên cơ sở áp đặt bằng các mệnh lệnh hành chính thì nguy cơ thất
bại là rất cao.

4
Tập đoàn kinh tế thường là các tập đoàn xuyên vùng gồm nhiều hình thức sở

hữu, đa chức năng như sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học, tài chính, vận
tải, du lịch, bảo hiểm….Nói chung không có khuôn mẫu chung cho các tập đoàn
kinh tế. Với mô hình tập đoàn kinh tế theo dạng Công ty mẹ - Công ty con, tập đoàn
có công ty mẹ và các công ty thành viên - là các công ty độc lập về mặt pháp lí.
Công ty mẹ thường là công ty cổ phần, có thể có vốn góp của chính phủ trên 51%,
hoặc 100%. Công ty mẹ trực tiếp chiếm hữu tài sản, là chủ sở hữu tài sản của chính
công ty và tài sản tham gia góp vốn vào các công ty con, trực tiếp thực hiện chính
sách kinh doanh lớn. Công ty con là các công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc
lập, trong đó công ty mẹ có thể sở hữu 100% hoặc trên 51%. Công ty con được
tham gia góp vốn và tài sản của mình sau khi được phép của công ty mẹ.
Về phương thức quản lí, hầu hết các tập đoàn sử dụng chính sách quản lý phi
tập trung. Các tập đoàn kinh tế có hội đồng quản trị để quản lý tập đoàn, kiểm soát
về mặt tài chính, chiến lược đầu tư. Các công ty thành viên có Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc riêng để lãnh đạo, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó hoàn toàn tự chủ về kết quả kinh doanh.
Hình thức tập đoàn kinh tế cũng rất khác nhau tùy theo mức độ và tính chất
của hoạt động: (i) Liên kết theo chiều ngang đối với những công ty sản xuất một số
loại sản phẩm, kiểu liên kết này hiện nay không phổ biến ở các nước phát triển. (ii)
Liên kết theo chiều dọc giữa các công ty trong cùng một dây chuyền công nghệ sản
xuất. Đây là loại hình liên kết tương đối phổ biến. (iii) Liên kết hỗn hợp giữa các
công ty trong một ngành hoặc khác ngành, thể hiện mức độ phát triển cao của quản
lý và thị trường [5].
Hiện nay, mô hình phổ biến là tập đoàn phát triển trong các ngành nghề, gồm
một ngân hàng hoặc công ty tài chính, công ty thương mại và công ty sản xuất.
Theo kinh nghiệm của các tập đoàn lớn trên thế giới như Mitsubishi, Honda,
Samsung, Fuji, Sony….thì quan hệ liên kết trong tập đoàn có rất nhiều hình thức.
Một là thường là quan hệ liên kết về vốn thông qua thôn tính, sáp nhập, nắm giữ cổ

5
phần khống chế. Hai là quan hệ giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh,

ở đó công ty mẹ là trung tâm nghiên cứu khoa học, công ty con là các đơn vị sản
xuất kinh doanh có nhiệm vụ ứng dụng kết quả nghiên cứu.
1.2. Khái niệm tập đoàn tài chính - ngân hàng
Tập đoàn tài chính - ngân hàng mang đầy đủ đặc thù của tập đoàn kinh tế nói
chung, có khác đây là các tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt và rất nhạy
cảm, đó là lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do đó, tập đoàn tài chính - ngân hàng có
những nét riêng sau: (i) Đối tượng kinh doanh là các dịch vụ tài chính. (ii) Thực
hiện sự đa năng trong kinh doanh tiền tệ để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng tìm
kiếm lợi nhuận. (iii) Hình thức liên kết chủ yếu là liên kết tài chính trong tập đoàn,
không chỉ là liên kết hành chính.
Khái niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng ở các nước và khu vực khác nhau
cũng có những nét khác nhau, cụ thể:
Ở các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), họ gọi tập đoàn tài chính - ngân hàng
là “financial conglomerate” và để được gọi như vậy phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Liên kết đó có ít nhất một công ty thực hiện các hoạt động về ngân hàng hoặc
chứng khoán và ít nhất một công ty thực hiện hoạt động về bảo hiểm.
Công ty thực hiện các hoạt động ngân hàng, chứng khoán hay bảo hiểm là hạt
nhân của tập đoàn, một cách cụ thể hơn, nghĩa là tỷ lệ tổng tài sản thuộc lĩnh vực tài
chính này trong bảng cân đối của tập đoàn phải lớn hơn 40%. Trong mỗi lĩnh vực
tài chính (ngân hàng/chứng khoán hay bảo hiểm), tỷ lệ trung bình về tài sản của nó
so với tổng tài sản trong tập đoàn phải lớn hơn 10% hoặc tổng tài sản của công ty
nhỏ nhất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính phải lớn hơn 6 tỷ Euro [5].
Ở Mỹ, người ta gọi những tập đoàn tài chính - ngân hàng là “Financial
holding company”. Nó đơn thuần chỉ là một tổ chức mà trong đó một công ty được
nắm giữ những công ty khác cung cấp đa dạng những dịch vụ tài chính. Thực tế

6
không yêu cầu chỉ là mô hình công ty mẹ con mà còn là công ty thực hiện đồng thời
các hoạt động kinh doanh như ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Luật tài chính của Nhật quy định về tập đoàn tài chính - ngân hàng cũng tương

đối giống với những quy định về tập đoàn của Mỹ. Trong những cuộc hội thảo quốc tế
cũng đã đi đến thống nhất, tập đoàn tài chính - ngân hàng được hiểu là một liên kết và
phải đáp ứng hai yêu cầu sau: Một là, liên kết bao gồm ít nhất hai trong số các lĩnh vực
tài chính là ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. Hai là, liên kết đó có cốt lõi kinh
doanh là tài chính như ngân hàng, chứng khoán và/ hoặc bảo hiểm.
Đến nay chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức, thống nhất về tập đoàn tài
chính - ngân hàng. Song trên cơ sở nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân
hàng có thể hiểu tập tài chính - ngân hàng là một tổ chức bao gồm hai hay nhiều định
chế tài chính được liên kết lại với nhau. Đó là sự liên kết giữa hai hay nhiều chủ thể
khác nhau hoạt động trên lĩnh vực tài chính nhằm hướng tới một hay nhiều mục tiêu
nhất định mà thường là tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và
tăng cường khả năng cạnh tranh khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Từ
những đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng, các nhà
nghiên cứu đưa ra một khái niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng: tập đoàn tài chính
- ngân hàng trước hết phải là một tập đoàn tài chính mà ở đó hoạt động ngân hàng là
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tập đoàn tài chính - ngân hàng và nó chỉ hình thành ở
những điều kiện nhất định của sự phát triển kinh tế [5].






7
Bảng 1.1: 10 tập đoàn tài chính - ngân hàng lớn nhất thế giới
tính đến 08/02/2008
Đơn vị: tỷ USD
TT
Tập đoàn
Doanh

thu
Lợi
nhuận
Tổng tài
sản
GT thị
trƣờng
1
HSBC Holdings (Anh)
146,50
19,13
2.348,98
180,81
2
Bank of America (Mỹ)
119,19
14,98
1.715,75
176,53
3
JPMorgan Chase (Mỹ)
116,35
15,37
1.562,15
136,88
4
Royal Bank of Scotland (Anh)
108,45
14,62
3.807,51

76,64
5
BNP Paribas (Pháp)
116,16
10,71
2.494,41
81,90
6
Banco Santander (Tây Ban Nha)
72,26
10,02
1.332,72
113,27
7
Citigroup (Mỹ)
159,23
3,62
2.187,63
123,44
8
Barclays (Anh)
79,70
8,76
2.432,34
62,43
9
UniCredit Group (Italia)
63,67
7,19
1.077,21

77,46
10
Mitsubishi UFJ Financial ( Nhật)
49,49
7,50
1.591,56
98,14
(Nguồn: www.forbes.com)
2. Đặc trưng cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng
Qua nghiên cứu các tài liệu, có thể thấy được các đặc trưng của tập đoàn tài
chính - ngân hàng như sau:
2.1. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các tập đoàn tài chính - ngân hàng khá
lớn, chiếm tỷ lệ lớn trong GDP.
Theo bảng xếp hạng của Forbes tính đến 08/02/2008, trong 2000 tập đoàn lớn
nhất thế giới thì có tới 315 tập đoàn tài chính - ngân hàng với tổng tài sản 58.300 tỷ
USD và lợi nhuận 398 tỷ USD. Trong số những tập đoàn này phải kể đến tập đoàn
ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC). Ngân hàng của Anh năm nay đã
vượt qua đối thủ Mỹ Citigroup để trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng lớn nhất
thế giới xét về tài sản, đồng thời là một trong số 5 doanh nghiệp hoạt động tốt nhất
trong lĩnh vực ngân hàng toàn cầu.
Trong 5 năm qua, HSBC đạt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm 26% và
tăng trưởng lợi nhuận ròng 31%. Theo giới phân tích, mức tăng trưởng này thường

8
chỉ có được ở một ngân hàng khu vực đang phát triển, thay vì một ngân hàng với
10.000 văn phòng tại 83 quốc gia trên thế giới, và khối tài sản trị giá hơn 2.300 tỷ
USD như HSBC.
Bảng 1.2: Tỷ lệ đóng góp tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của
các tập đoàn tài chính vào GDP tại một số nƣớc Châu Á

Tên nƣớc
Trung Quốc
Hàn Quốc
Malaysia
Singapore
Thái Lan
Tổng tài sản (%)
31
26
40
102
22
Vốn chủ sở hữu (%)
2.1
1.1
2.7
6.8
1.5

(Nguồn: Tài liệu hội thảo khoa học về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân
hàng ở Việt Nam tháng 8/2006 - Ngân hàng Nhà nước)
2.2. Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của các tập đoàn tài chính - ngân hàng rất chặt chẽ.
Đặc trưng đầu tiên là các tập đoàn tài chính - ngân hàng là sự kết hợp chặt chẽ của
nhiều công ty trong một thể thống nhất. Tập đoàn tài chính - ngân hàng được tổ chức theo
ngành dọc, đứng đầu là chủ tịch tập đoàn, sau đó là giám đốc phụ trách các khối.
Phần lớn các tập đoàn tài chính - ngân hàng do các ngân hàng đứng đầu. Điều
này phản ánh động lực ngày càng gia tăng của ngân hàng trong việc tham gia vào
các lĩnh vực kinh doanh khác do việc giảm sút lợi nhuận từ hoạt động cho vay và
các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Những lợi thế về vốn cũng giải thích lý do tại

sao các tập đoàn do ngân hàng đứng đầu là phổ biến.
Trong một số trường hợp, các công ty sở hữu trung gian được thành lập để
quản lý các khu vực hoặc các vùng cụ thể. Mục đích của vấn đề này là giảm thiểu
chi phí quản lý đối với các vùng lãnh thổ liền kề và quản lý các dịch vụ tài chính
tương tự, hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến luật pháp, các chuẩn mực kế toán
và thuế.


9
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của các loại hình
tập đoàn tài chính - ngân hàng

Loại hình
Ngân hàng đa năng
(universal banking)
Công ty mẹ con
(Parent-subsidiary
relationship)
Công ty sở hữu tài
chính (Financial
holding company)
Mô hình





























Ban điều
hành
Ban điều hành trực tiếp điều
hành các hoạt động kinh
doanh (kinh doanh ngân
hàng, kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh chứng khoán)
Ban điều hành trực
tiếp điều hành hoạt
động kinh doanh của

ngân hàng và gián
tiếp điều hành công
ty bảo hiểm, chứng
khoán thông qua
quyền nắm giữ cổ
phần tại các công ty
này
Ban điều hành thực hiện
quyền nắm giữ cổ phần
trong tất cả các công ty
con

10

Mối quan
hệ về vốn
giữa các
công ty con
Không có qui định riêng về
vốn giữa các công ty con
Các công ty con
(ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm)
nắm giữ vốn chủ sở
hữu
Các công ty con (ngân
hàng, chứng khoán, bảo
hiểm) nắm giữ vốn chủ
sở hữu
Việc cách

li rủi ro
giữa các
công ty con
Rất khó để có thể ngăn ngừa
rủi ro lan truyền giữa các
công ty con
Việc lan truyền rủi ro
có thể ngăn ngừa ở
một mức độ nhất
định. Công ty mẹ có
một phần tác động
nhất định lên các
công ty con
Dễ dàng ngăn ngừa sự
lan truyền rủi ro giữa các
công ty. Giữa các công
ty có sự độc lập tương
đối và không chịu rủi ro
trực tiếp lẫn nhau

(Nguồn: Tài liệu hội thảo khoa học về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân
hàng ở Việt Nam tháng 8/2006 - Ngân hàng Nhà nước)
2.3. Dịch vụ đa dạng
Các hoạt động và dịch vụ của tập đoàn tài chính - ngân hàng đang chuyển từ
các hoạt động truyền thống (tập trung vào các lĩnh vực như: ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm) sang phương thức tập trung vào khách hàng. Theo phương thức
này, tập đoàn tài chính - ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng bằng
cách cung ứng tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ
bảo hiểm, quản lí tài sản, quản lí tài chính……
Các tập đoàn tài chính - ngân hàng tư nhân có xu hướng cung cấp một loạt các

dịch vụ đặc biệt phản ánh lịch sử phát triển cũng như chiến lược quản lý của họ. Các
dịch vụ này xuất phát từ mục tiêu là tập trung vào khách hàng bao gồm các công ty
lớn (bán buôn) và các cá nhân (bán lẻ) hoặc là hoạt động cả trong nước và quốc tế.
Nhìn chung, xu hướng này nhấn mạnh tới các đại lý bán lẻ và hoạt động kinh doanh
quốc tế. Tuy nhiên, những dịch vụ này cũng có xu hướng biến đổi theo thời gian.

11
2.4. Sự thành lập tập đoàn tài chính - ngân hàng
Sự thành lập và mở rộng tập đoàn tài chính - ngân hàng được thực hiện bởi
các hoạt động sáp nhập và mua lại, cụ thể là châu Âu và Mỹ từ những năm 90. Ví
dụ: nghiên cứu của nhóm G10 đã chỉ ra rằng trong 13 quốc gia thuộc G10 cộng với
Tây Ban Nha và Úc thì có tới 1.376 trong số 7.304 là các giao dịch sáp nhập và mua
lại liên quan đến các tổ chức tài chính - ngân hàng là giao dịch liên ngành từ những
năm 1990-1999, chiếm 20% tổng các giao dịch.
2.5. Đặc điểm theo quốc gia
Tập đoàn tài chính - ngân hàng tại những nước khác nhau có những đặc điểm
riêng biệt mang đặc trưng của quốc gia đó. Ví dụ, tại Mỹ, các tập đoàn tài chính -
ngân hàng tham gia vào cả kinh doanh ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, tuy
nhiên trong lĩnh vực bảo hiểm thì phần lớn các tập đoàn tài chính -ngân hàng chỉ
bán các sản phẩm bảo hiểm mà không tham gia bảo lãnh bảo hiểm. Gần đây, một số
tập đoàn tài chính - ngân hàng đã bán các công ty bảo hiểm mà trước đây họ mua
lại. Tại Nhât, theo luật, các ngân hàng, công ty chứng khoán tham gia vào lĩnh vực
của nhau thông qua các công ty con, các tập đoàn tài chính - ngân hàng thường do
ngân hàng đứng đầu và không một tập đoàn nào có công ty bảo hiểm. Tại Châu Âu,
từ cuối những năm 1980, xu hướng hợp nhất giữa ngân hàng và bảo hiểm hình
thành một loạt tập đoàn ngân hàng bảo hiểm, đem lại lợi nhuận từ việc kinh doanh
“dịch vụ toàn diện”.
Tại Mỹ, danh mục các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính phi ngân hàng mà
tập đoàn tài chính - ngân hàng được phép sở hữu và kiểm soát bao gồm:
1. Công ty tài chính

2. Công ty cho vay cầm cố
3. Công ty mua bán nợ
4. Công ty xử lý số liệu
5. Công ty bảo hiểm

12
6. Công ty môi giới chứng khoán
7. Công ty tư vấn tài chính
8. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán
9. Công ty tín thác
10. Công ty thẻ tín dụng
11. Công ty cho thuê tài chính
12. Đại lý bảo hiểm
13. Công ty bất động sản
14. Công ty tiết kiệm và cho vay
3. Nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân hàng
Một tập đoàn tài chính - ngân hàng có thể hoạt động theo các mô hình khác
nhau, nhưng đều đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối trong
các công ty con nhằm mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận. Số lượng cổ phần này sẽ
có ảnh hưởng tới các quyết định quan trọng của các công ty con như bán tài sản, cơ
cấu lại, sáp nhập….thông qua các hoạt động đầu tư, kiểm soát tài chính, chiến lược
phát triển, hình thức quản lí, cách thức tiếp thị….Đó là sự chi phối bằng quan hệ tài
chính, bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình của công ty mẹ, ví dụ như là
thương hiệu - đối với các công ty con.
Hai là sự ổn định trong toàn hệ thống. Với cách chi phối như vậy, thêm vào đó
là sự phân chia thị trường một cách tách bạch giữa các công ty con và đôi khi có
thêm các thỏa thuận khác, tập đoàn sẽ tạo được sự ổn định trong toàn hệ thống,
đồng thời hạn chế được sự cạnh tranh trong nội bộ tập đoàn. Hơn nữa, điều đó sẽ
giúp cho sự phối hợp chiến lược kinh doanh của các công ty con trong tập đoàn

được chặt chẽ hơn cả về chiều rộng và chiều sâu.

13
Ba là, ngoài phần vốn có tính chi phối của công ty mẹ đối với các công ty con
thì quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu là quan hệ hỗ trợ, tạo
điều kiện cho công ty con vay vốn từ nguồn vốn chung của tập đoàn và các công ty
con khác đều được hưởng lãi suất từ khoản vay này tương ứng với tỷ lệ vốn góp
trong tập đoàn. Nói chung, các tập đoàn luôn tồn tại một công ty tài chính chung
của tập đoàn để thực hiện chức năng điều phối tài chính và tăng cường vai trò của
công ty để chống lại khả năng bị tấn công thôn tính của tập đoàn.
Thứ tư, trong mô hình tập đoàn công ty mẹ con, công ty mẹ không chỉ đóng
vai trò tập trung mà còn có chức năng điều hòa nguồn vốn giữa các công ty con
nhằm đạt hiệu quả tối đa. Việc dịch chuyển vốn giữa công ty mẹ và công ty con và
ngược lại cũng được tính lãi suất theo qui định của tập đoàn. Tuy nhiên, các công ty
con lại hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vốn tự có của mình trong sản xuất
kinh doanh, tập đoàn không có quyền can thiệp vào phần lợi nhuận thu được từ
nguồn vốn này.
Thứ năm, việc tăng qui mô và sức mạnh của tập đoàn chủ yếu được thông
qua việc tích lũy của cả tập đoàn.
Cuối cùng, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng tỏ rõ vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo quĩ đạo hoạt động cho các công ty con và định hướng
chung của cả tập đoàn.
II. Các mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng trên thế giới
1. Mô hình ngân hàng đa năng (Universal banking)
Ngân hàng đa năng, nghĩa là trong một ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt
động kinh doanh tài chính của tập đoàn. Mô hình này rất phổ biến ở châu Âu như
Tập đoàn Bancassurance ở Pháp, tập đoàn Allianz ở Đức….Cấu trúc tổ chức của
ngân hàng đa năng được mô tả như sau:

14

Mô hình 1.1: Ngân hàng đa năng (Universal Banking)








(Nguồn: Tài liệu hội thảo khoa học về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính -ngân
hàng ở Việt Nam tháng 8/2006 - Ngân hàng Nhà nước)

Đặc điểm của ngân hàng đa năng:
Ngân hàng đa năng cung cấp các dịch vụ tài chính không chỉ là ngân hàng đầu tư
và ngân hàng thương mại mà còn cả dịch vụ bảo hiểm. Ban điều hành trực tiếp điều
hành hoạt động trong mỗi loại hình kinh doanh của ngân hàng và gián tiếp thực hiện
quyền nắm giữ cổ phần tại các công ty. Mối quan hệ về vốn giữa các công ty con thì
không có quy định riêng mà có thể phân phối đối với từng công ty tùy theo mục đích
quản lý. Do đó việc khoanh vùng rủi ro giữa các công ty con là rất khó khăn, bên cạnh
đó rủi ro của lĩnh vực này có thể kéo theo rủi ro của lĩnh vực khác.
Ngân hàng đa năng nhờ quy mô lớn nên có thể chiếm lĩnh được thị trường,
giành thế độc quyền và có khả năng cạnh tranh lành mạnh. Còn trong quá trình tập
trung hóa và quốc tế hóa hệ thống ngân hàng, do cơ cấu vốn lớn và đa dạng nên
ngân hàng đa năng có đủ nguồn tài chính để cung cấp các khoản tín dụng lớn hay
đầu tư đổi mới công nghệ nhờ đó có sức cạnh tranh cao nên nguy cơ đổ vỡ của ngân
hàng đa năng là rất nhỏ.

15
Ở Châu Âu, ngân hàng có thể kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán nhưng
các nước công nghiệp lớn không cho phép bất kỳ một công ty đơn lẻ nào được kinh

doanh trong cả ba lĩnh vực (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán).
2. Mô hình công ty mẹ - con (Parent - subsidiary relationship)
Mô hình công ty mẹ - con là mô hình theo đó công ty mẹ là công ty nắm giữ
cổ phần chi phối các công ty con và đóng vai trò như là hạt nhân liên kết. Mô hình
này và mô hình công ty sở hữu tài chính là 2 mô hình phổ biến tại Mỹ, Nhật và các
nước phát triển, như: Citigroup (Hoa Kỳ), UOB (Singapore), BNP Paribas
(Pháp)…Mô hình công ty mẹ - con được tổ chức theo cấu trúc như hình vẽ:
Mô hình 1.2: Công ty mẹ - con (Parent - subsidiary relationship)








(Nguồn: Tài liệu hội thảo khoa học về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính -ngân
hàng ở Việt Nam tháng 8/2006 - Ngân hàng Nhà nước)
Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - con:
Các cổ đông của ngân hàng quản lý trực tiếp ngân hàng nhưng không quản lý
trực tiếp hoạt động của công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm. Còn lãnh đạo các
ngân hàng thì quản lý trực tiếp hoạt động của công ty bảo hiểm và công ty chứng
khoán. Do đó, với mô hình này vốn của ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty
bảo hiểm được quản lý một cách độc lập nhưng vẫn có thể xảy ra rủi ro dây chuyền.

16
Ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm nắm giữ vốn chủ sở hữu. Vì
thế, việc khoanh rủi ro giữa các công ty con có thể ngăn ngừa lan truyền được ở
mức nhất định. Những tác động của an toàn mạng lên hoạt động của ngân hàng mẹ
có thể tác động tới các công ty con.

Ở Mỹ, mô hình tập đoàn này chỉ được chấp thuận khi các ngân hàng quốc gia
kinh doanh bảo hiểm hay chứng khoán. Mô hình này cũng được cho phép thực hiện
ở Nhật Bản (gọi là mô hình các công ty con trong lĩnh vực cá biệt).
Mô hình công ty mẹ - con kết hợp được nguyên tắc tập trung và phân quyền
theo hướng các nhà quản lý cấp cao của tập đoàn tập trung và các quyết định mang
tính chiến lược, dài hạn và quan trọng nhằm đảm bảo tối ưu hóa toàn bộ các hoạt
động của tập đoàn, các quyết định điều hành kinh doanh được phân cho cấp dưới
thực hiện. Cần lưu ý là sự tối ưu hóa hoạt động của tập đoàn và các công ty thành
viên được thực hiện thông qua việc huy động các nguồn lực lớn hơn để xây dựng và
thực hiện chiến lược kinh doanh một cách có hiệu quả, điều hòa các giao dịch bên
trong của tập đoàn. Văn phòng và các ban chức năng của tập đoàn thực hiện chức
năng nghiên cứu, xây dựng chiến lược và điều hành giao dịch nội bộ tập đoàn đã tạo
ưu thế trong việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực tập đoàn.
Với mô hình công ty mẹ con, công ty mẹ đóng vai trò quản lý chung, đặc biệt
là vai trò phân phối vốn. Các tập đoàn tài chính có thể hình thành các công ty con
theo qui định chung của pháp luật và quy định trong lĩnh vực hoạt động riêng. Việc
thành lập như vậy có một số lợi thế, chẳng hạn như các giám đốc tập đoàn không
phải chịu trách nhiệm hoạch định các chiến lược chung cho hoạt động của tập đoàn.
Tuy nhiên, những lợi thế như vậy bị giảm bớt trong một số mô hình công ty mẹ -
con khi giám đốc điều hành nằm trong cả các ban của ngân hàng và các công ty con
hoạt động chính là ngân hàng.

17
3. Mô hình công ty sở hữu tài chính (Financial holding company)
Mô hình công ty sở hữu tài chính là mô hình trong đó công ty mẹ chịu trách
nhiệm quản lý công ty con trên toàn bộ lĩnh vực tài chính. Mô hình công ty sở hữu
tài chính được mô tả như sau:
Mô hình 1.3: Công ty sở hữu tài chính (Financial holding company)











(Nguồn: Tài liệu hội thảo khoa học về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính -ngân
hàng ở Việt Nam tháng 8/2006 - Ngân hàng Nhà nước)
Đặc điểm của công ty sở hữu tài chính:
Các cổ đông gián tiêp điều hành hoạt động của các công ty con (hoạt động
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán… ) thông qua công ty mẹ. Ban điều hành của
công ty mẹ thực hiện việc điều hành toàn bộ các hoạt động của tập đoàn thông qua
nắm giữ cổ phần chi phối trong tất cả các công ty con. Ngân hàng, công ty chứng
khoán, công ty bảo hiểm….nắm giữ vốn chủ sở hữu.

18
Việc hạn chế rủi ro lan truyền giữa các công ty con trong mô hình này là hết
sức dễ dàng. Các công ty con đều có mức độ độc lập tương đối với nhau cũng như
với công ty mẹ và nói chung là ít chịu ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau.
III. Điều kiện và hình thức xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng
1. Điều kiện xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng
Về lý luận và thực tiễn, để hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng phải có
hai nhóm điều kiện: điều kiện từ môi trường bên ngoài và điều kiện nội tại trong
mỗi ngân hàng.
1.1. Điều kiện từ môi trường bên ngoài
Hình thành tập đoàn kinh tế nói chung và tập đoàn tài chính - ngân hàng nói
riêng là quá trình diễn ra theo qui luật kinh tế khách quan, mệnh lệnh hành chính
không tạo ra được. Thực tế đã chứng minh sự can thiệp của nhà nước chỉ là điều

kiện cần với ý nghĩa hỗ trợ thúc đẩy. Tuy nhiên, nếu không có sự hỗ trợ từ phía nhà
nước thì rất khó có thể có được những tập đoàn hùng mạnh. Do vậy, việc ban hành
hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động của tập đoàn kinh tế nói chung,
tập đoàn tài chính - ngân hàng nói riêng đi cùng với cải cách khuôn khổ thể chế phù
hợp với qui định, tập quán, đặc biệt là đổi mới mô hình quản trị là yêu cầu bức thiết
đối với chính phủ trong việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng. Việc chính
phủ tạo điều kiện về thể chế và cơ chế khuyến khích các định chế tài chính đủ tiềm
lực tài chính, đủ điều kiện liên kết, sáp nhập, hợp nhất, giảm thiểu các thủ tục hành
chính là cực kì cần thiết. Cùng với thị trường tài chính phát triển đến một mức độ
nhất định, đây là các nhân tố có tính định hướng, tạo ra môi trường bên ngoài thuận
lợi thúc đẩy hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng.
1.2. Điều kiện bên trong mỗi ngân hàng
Để hướng tới mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng, bản thân các ngân hàng
thương mại phải có tiềm lực tài chính tốt, đáp ứng đủ năng lực về vốn, về tỷ lệ an
toàn, nợ quá hạn theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, các ngân hàng cần đề ra các mục

19
tiêu mà mình cần phải vươn tới như: xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn với
mục tiêu kinh doanh rõ ràng trong đó xác định được sản phẩm cốt lõi của ngân
hàng, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm phù hợp với trình độ công nghệ của ngân
hàng, chú trọng hiện đại hóa khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Trong đó phải chú ý đến hai tiêu chí sau:
a. Qui mô hoạt động
Để chuyển đổi sang tập đoàn tài chính hoạt động theo mô hình công ty mẹ
con, công ty mẹ - NHTM phải nắm giữ/chi phối một số lượng công ty con có tư
cách pháp nhân nhất định. Luật pháp một số nước còn quy định số lượng tối thiểu
công ty con của một tập đoàn kinh doanh, ví dụ ở Trung Quốc là 5 công ty.
b. Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính mạnh là điều kiện mang tính nền tảng của một tập đoàn
kinh doanh, đặc biệt điều này càng quan trọng với tập đoàn tài chính - ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu và tiềm lực tài chính lớn mạnh đóng vai trò sống còn trong việc duy trì
các hoạt động của ngân hàng và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.
Đây là tiền đề quan trọng đầu tiên có tính chất quyết định đến việc mở ra đa dạng các
lĩnh vực kinh doanh khác nhau của tập đoàn tài chính - ngân hàng. Vốn tạo niềm tin
cho công chúng và là sự đảm bảo đổi với chủ nợ về sức mạnh tài chính của tập đoàn,
cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình thức dịch vụ mới,
tạo điều kiện đầu tư cho những chương trình mới và trang thiết bị hiện đại….
2. Hình thức xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng
Hiện nay, có 7 hình thức để xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng:
1. Các ngân hàng hạng trung kết hợp với nhau
2. Các ngân hàng hạng lớn kết hợp với nhau
3. Ngân hàng hạng lớn kết hợp với một/vài ngân hàng hạng trung
4. Ngân hàng hạng lớn tự vươn lên thành tập đoàn (tăng vốn qua phát hành cổ
phiếu, thu nạp các tổ chức phi ngân hàng….)

×