Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh pci và giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 97 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI HÀ NỘI







Sinh viên thực hiện: Trần Thị Quỳnh Trang
Lớp: K43F - Nhật 1
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Ngô Quý Nhâm





Hà Nội, tháng 5 năm 2008

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU tr 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH 3
I. Khái quát về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Quá trình áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam 10
II. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 11
2.1. Thu thập dữ liệu 11
2.2. Sử dụng các chỉ số thành phần 12
2.3. Xây dựng chỉ số tổng hợp có trọng số 18
III. Ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 19
3.1. Các đặc tính của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 19
3.2. Phân tích thứ hạng 23
3.3. Tác động của chỉ số tới các địa phương 24
Chương 2: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HÀ NỘI 30
I. Tổng quan kinh tế Hà Nội 30
1.1. Tốc độ phát triển của Hà Nội 30
1.2. Môi trường kinh doanh của Hà Nội 31
II. Môi trường kinh doanh Hà Nội qua chỉ số năng lực cạnh tranh 34
2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội 34
2.2. Môi trường kinh doanh của Hà Nội qua các chỉ số thành phần 37
a. Khả năng tiếp cận đất đai bị hạn chế 37
b. Chi phí không chính thức là vấn đề khó giải quyết 39
c. Khả năng gia nhập thị trường của doanh nghiệp còn khó khăn 40
d. Tồn tại sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân 42
e. Đào tạo lao động chưa xứng tầm 44


ii
2.3. So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội với các thành phố
trực thuộc Trung ương 45
III. Đánh giá môi trường kinh doanh của Hà Nội 48
3.1. Ưu điểm của môi trường kinh doanh Hà Nội 48
3.2. Hạn chế của môi trường kinh doanh Hà Nội và nguyên nhân 49
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TẠI HÀ NỘI 52
I. Định hướng phát triển của Hà Nội 52
1.1. Mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội 52
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng cải thiện môi trường kinh doanh
tại Hà Nội 54
1.3. Bài học thành công của các tỉnh, thành phố khác 55
II. Các giải pháp chung cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội 57
2.1. Nhóm giải pháp đẩy 58
2.2. Nhóm giải pháp kéo 60
III. Các giải pháp cụ thể cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội 65
3.1. Áp dụng hiệu quả cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một
cửa, tại chỗ” ở các khu công nghiệp của Hà Nội 65
3.2. Nâng cao chức năng và phát huy mọi tiện ích của Cổng giao tiếp
điện tử Hà Nội (Hanoi Portal) 67
3.3. Tăng cường và mở rộng phân cấp quản lý đến các quận, huyện 69
3.4. Quản lý chặt chẽ, phân bổ và sử dụng hiệu quả quỹ đất dành cho sản
xuất, kinh doanh 70
3.5. Ban hành các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 71
3.6. Xây dựng mối liên hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp tư nhân
thông quan các Hiệp hội kinh doanh 72
KẾT LUẬN 75


Phụ lục ……………………………………………………………… I - XIV
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………XV - XVII

iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

PCI
Provincial Competitiveness Index
(Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)
VNCI
VietNam Competitiveness Initiative
Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GCNQSDĐ
Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
FDI
Foreign Direct Investment (Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài)
KTTN
Kinh tế tư nhân
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

















iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Quy mô khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Trang 10
Bảng 2:
Trọng số của các chỉ số thành phần năm 2007
18
Bảng 3:
Số doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 2002 - 2007
31

Bảng 4:
Chỉ số về khả năng tiếp cận đất đai Hà Nội năm 2007
37
Bảng 5:
Chỉ số gia nhập thị trường của Hà Nội
39
Bảng 6:
Sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp tư nhân
41
Bảng 7:
Chính quyền Thành phố Hà Nội cung cấp dịnh vụ
cho doanh nghiệp tư nhân
42
Bảng 8:
Chính quyền Thành phố Hà Nội cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp tư nhân
43
Bảng 9:
Mục tiêu cải tổ bộ máy chính quyền thành phố Hà Nội
52
Bảng 10:
Thời gian doanh nghiệp gia nhập thị trường ở Vĩnh Phúc
56


Biểu 1:
Tỷ lệ các yếu tố trong năng lực cạnh tranh quốc gia
Trang 4
Biểu 2:

Chỉ số điều hành kinh tế và các chỉ số thành phần
6
Biểu 3:
Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp
22
Biểu 4:
Nhóm hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
24
Biểu 5:
Vòng tròn quan hệ
25
Biểu 6:
Ba bước rà soát hoạt động điều hành kinh tế cấp tỉnh
26
Biểu 7:
Mối quan hệ tuyến tính giữa PCI và GDP
27
Biểu 8:
Cơ cấu kinh tế Hà Nội dự đoán năm 2008
31
Biểu 9:
Mô hình “một cửa”
33
Biểu 10:
Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội
34
Biểu 11:
Chỉ số về chi phí không chính thức của Hà Nội năm 2007
36
Biểu 12:

Chỉ số năng lực cạnh tranh của năm thành phố trực thuộc Trung ương
45
Biểu 13
Mô hình cơ chế “ một cửa, tại chỗ”
66


1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trên tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế Thế giới, Việt Nam có
nhiều cơ hội để phát triển và cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,
thách thức. Càng gần năm 2009, thời điểm cánh cửa thị trường hàng hóa, dịch
vụ mở rộng hoàn toàn, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia càng trở
nên bức thiết. Năng lực cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ năng lực điều hành
môi trường kinh doanh của mỗi tỉnh, thành phố, sau đây gọi chung là cấp tỉnh.
Nhiều chuyên gia kinh tế coi Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index - PCI) là chỉ số đánh giá khách quan nhất về
khả năng điều hành môi trường kinh doanh của chính quyền địa phương. Tuy
nhiên, PCI mới nêu lên những mặt mạnh, yếu của điều hành cấp tỉnh mà chưa
chỉ ra nguyên nhân cũng như chưa tìm ra biện pháp khắc phục. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu mới giúp phân hạng, nhận dạng các tỉnh dựa trên PCI mà chưa nêu
được giải pháp giúp các tỉnh cải thiện chỉ số này.
Thành phố Hà Nội vốn được xem là địa bàn kinh doanh có tính nhạy
cảm; nếu PCI của Hà Nội cao và ổn định, đồng nghĩa với năng lực điều hành
giỏi, môi trường kinh doanh hấp dẫn, thì sẽ tạo được hiệu ứng kinh tế-xã hội
mạnh có sức lan tỏa ảnh hưởng lớn tới các tỉnh thành phố khác.
Với kiến thức học tập ở trường, cảm nhận bước đầu qua tiếp cận với thực
tiễn môi trường kinh doanh của thành phố Hà Nội và xuất phát từ những suy
nghĩ trên đây, em quyết định thực hiện đề tài “ Chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện môi trƣờng kinh doanh tại Hà Nội”
làm khoá luận tốt nghiệp. Khóa luận có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1:
Chương 2:

Chương 3:
Những vấn đề chung về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và môi trường kinh
doanh của Hà Nội.
Một số giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội.


2
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm củng cố kiến thức đã học, vận dụng phân
tích thực tiễn PCI ở một số tỉnh, thành phố. Đề tài khoá luận đi sâu phân tích
thực trạng và lý giải sự thay đổi của PCI Hà Nội qua các năm, chỉ ra những tồn
tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đồng thời đề xuất những giải pháp
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ đặt ra khi tiến hành nghiên cứu đề tài là: tìm hiểu cơ sở lý
luận, phương pháp xây dựng PCI; phân tích những chỉ số cấu thành, nguyên
nhân làm thay đổi PCI cấp tỉnh, thành phố; cuối cùng là đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh và vai trò của chỉ số này trong việc đưa ra các giải pháp cải thiện môi
trường kinh doanh tại Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân

tích tổng hợp, mô tả chỉ số, tiếp cận từng phần, khảo sát, so sánh… trên cơ sở
sử dụng các nguồn thông tin chính xác, cập nhật, bảng số liệu, đồ thị và kết hợp
tham khảo ý kiến các chuyên gia đang nghiên cứu trực tiếp xây dựng nên chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thạc sĩ Ngô Quý Nhâm, người thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em ngay từ những ngày đầu nghiên cứu đề tài khóa
luận. Em cũng cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của chị Lê Thanh Hà và anh Đậu
Anh Tuấn trong nhóm nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Em rất mong nhận được những
nhận xét, ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn, để những ý tưởng trong đề tài
của em sẽ sớm thành hiện thực, với em đó là niềm hạnh phúc lớn nhất. Em xin
chân thành cảm ơn.

3
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PROVINCIAL COMPETITIVENESS INDEX - PCI)

I. KHÁI QUÁT VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm
a. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh được định nghĩa dưới nhiều cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ quốc gia, cạnh tranh là khả năng của một nước đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trên đầu người theo thời gian.
- Ở cấp độ ngành, cạnh tranh là duy trì được lợi nhuận và thị phần trên
các thị trường trong và ngoài nước.
- Ở cấp độ doanh nghiệp, “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh
nghiệp với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần.” (P.Samuelson)

Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) đã cố gắng định nghĩa khái quát về cạnh tranh có
sự kết hợp cả ở 3 cấp độ doanh nghiệp, ngành, và quốc gia: “Cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ”.
Theo đó, khái niệm về năng lực cạnh tranh cũng được chia ra làm 3 cấp
độ. Cụ thể như sau
1
:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của người dân. Năng lực cạnh tranh quốc gia được hình
thành như một khái niệm phức hợp dựa trên một chùm (cluster) tám yếu tố do
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra.


1
Lê Đăng Doanh - Phát triển, cải cách kinh tế và năng lực cạnh tranh ở Việt Nam - Triển vọng và thách thức

4
Biểu 1: Tỷ lệ các yếu tố trong năng lực cạnh tranh quốc gia

(Nguồn: World Economic Forum)
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: được đo bằng khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, tỷ suất lợi nhuận mà doanh nghiệp có được trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: được đo bằng thị phần của
sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường.
Trong khuôn khổ của khóa luận này, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề
cập có giới hạn trong phạm vi vùng - nhỏ hơn phạm vi quốc gia, tức là ở cấp

độ chính quyền tỉnh, thành phố, cấp độ điều hành kinh tế tác động trực tiếp đến
môi trường kinh doanh tại địa phương.
b. Chỉ số điều hành kinh tế cấp tỉnh
Cơ sở của nghiên cứu Chỉ số điều hành cấp tỉnh là Dự án nghiên cứu
năng lực “Điều hành cấp tỉnh tại Việt Nam” do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam cùng Quỹ Châu Á phối hợp thực hiện năm 2005. Qua dự án
này, Tiến sĩ Edmud J.Malesky và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng tám chỉ
số cấu thành lập nên Chỉ số điều hành kinh tế. (Xem thêm Phụ lục 1)

5
Biểu 2: Chỉ số điều hành kinh tế và các chỉ số thành phần
















(Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
Tám chỉ số thành phần trên được xem xét dưới ba góc độ: thái độ, sự cởi
mở và khả năng phối hợp giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp

tư nhân.
Góc độ thứ nhất là thái độ tích cực của chính quyền với doanh nghiệp.
Thái độ tích cực thể hiện qua việc chính quyền cấp tỉnh không dựng lên những
rào cản gia nhập thị trường để bảo vệ riêng cho các doanh nghiệp nhà nước
hoặc những doanh nghiệp đứng đầu được tỉnh ưu ái. Những rào cản thường gặp
là thủ tục đăng ký phức tạp hay những cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên,
kéo dài. Những tỉnh giữ thái độ tích cực đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ đơn
giản hoá những quy trình, thủ tục đăng ký và áp dụng những chính sách có lợi

6
cho doanh nghiệp. Các tỉnh này thường tìm được những giải pháp phù hợp vì
thường xuyên tham dự các diễn đàn doanh nghiệp, nhìn nhận được tốt hơn
những khó khăn, trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp phải. Thái độ tích cực của
tỉnh cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra ý kiến, thông tin phản hồi về
những quy định, chính sách mới chưa phù hợp.
Ngược lại, ở những tỉnh có thái độ thiếu tích cực đối với sự phát triển
của doanh nghiệp tư nhân thì thường tồn tại những chính sách không hiệu quả,
không phù hợp. Các tỉnh quan tâm tới doanh nghiệp tư nhân thường có xu
hướng năng động hơn, thông cảm với những vướng mắc mà hệ thống gây ra
cho doanh nghiệp. Đôi khi, các tỉnh này chọn giải pháp “vượt rào” qua những
quy định của Chính phủ trong một chừng mực nhất định nhằm giúp đỡ doanh
nghiệp.
2

Góc độ thứ hai là sự cởi mở của chính quyền tỉnh đối với doanh nghiệp.
Sự cởi mở đóng vai trò quan trọng không chỉ ở khía cạnh làm minh bạch công
tác điều hành, mà còn tăng khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho những quyết định đầu tư. Sự cởi mở còn góp phần
tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn và ở một khía cạnh khác, giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn những quyết định của tỉnh. Cán bộ địa phương càng cởi mở và

trung thực về nguyên nhân thực sự đằng sau mỗi sáng kiến điều hành cụ thể,
doanh nghiệp càng dễ dàng điều chỉnh hoạt động của mình theo chính sách mới
hoặc chủ động góp ý để cải thiện các chính sách đó. Sự cởi mở cũng làm giảm
cơ hội cho nạn tham nhũng. Vì nếu doanh nghiệp hiểu rõ chính sách của tỉnh,
họ sẽ ít chịu tác động từ những công chức nhà nước trục lợi. Sự cởi mở của
chính quyền cấp tỉnh, thành phố còn quan trọng hơn cả việc thông tin thông
suốt. Khi khó khăn của doanh nghiệp không thể giải quyết được trong thời hạn


2
David Dapice, “Success and Failure: Choosing the Right Path to Export-Led Growth” (Thành công và Thất
bại: Lựa chọn đường đi đúng cho sự tăng trưởng dựa vào xuất khẩu”) thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Harvard, Tháng 6, 2002.
Tham khảo bài viết tại

7
cần thiết hay ngoài phạm vi thẩm quyền của tỉnh, nhiều địa phương thường
không chủ động tìm cách tháo gỡ mà để kéo dài thời gian, trì hoãn giải quyết
thắc mắc. Tình trạng này khiến doanh nghiệp phải chờ đợi, đôi khi đến vài năm
mà không biết khi nào vấn đề của mình được giải quyết. Vì vậy, các doanh
nghiệp sẽ đánh giá cao nếu lãnh đạo địa phương trả lời trực tiếp, không lảng
tránh. Bản thân doanh nghiệp cũng hiểu rằng không phải mọi khó khăn của họ
đều có thể được giải quyết, nhưng họ cần có câu trả lời thẳng thắn và một thái
độ cởi mở.
Góc độ thứ ba là khả năng phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy
chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Sự phối hợp làm việc
giữa các cơ quan trong bộ máy chính quyền sẽ giúp doanh nghiệp không phải
lo chạy từ cơ quan này đến cơ quan khác, thu thập mọi giấy tờ thích hợp, cần
thiết cho hoạt động kinh doanh (đăng ký kinh doanh, xin cấp con dấu, mã số
thuế, các loại giấy phép…). Doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh hơn

khi các cơ quan quản lý cùng phối hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra, doanh
nghiệp một hoặc hai lần trong năm thay vì hàng chục lần thanh tra bất chợt của
bất kỳ cơ quan nào.
Sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh đóng vai trò rất quan
trọng. Hệ thống cơ quan Nhà nước cấp tỉnh gồm: Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh, và các Sở ban ngành trực thuộc Thực trạng thiếu nhất quán và ách tắc
trong quá trình ra quyết định vấn đề có liên quan đến nhiều cơ quan đã và đang
gây ra không ít phiền hà, khó khăn cho doanh nghiệp. Những tỉnh thường
xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa cơ quan quản lý địa phương với
doanh nghiệp nhằm đạt sự đồng thuận trong quá trình thực thi chính sách sẽ
giảm được chi phí giao dịch và những thủ tục hành chính phiền hà cho doanh
nghiệp. Nếu không có sự phối hợp này, doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều thời
gian và công sức để hoàn thành thủ tục cần thiết để khởi sự kinh doanh. Có thể
nói sự phối hợp tốt là chìa khoá của mọi sự thành công. Phối hợp tốt làm nâng

8
cao tính minh bạch thông qua việc nguồn thông tin được cung cấp tập trung. Số
lượng các cơ quan Nhà nước mà doanh nghiệp phải trực tiếp tiếp xúc giảm
xuống, từ đó giảm cơ hội cho nạn hối lộ, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cũng giảm. Cuối cùng, sự phối hợp tốt là động lực thúc đẩy tính năng động,
tiên phong của chính quyền địa phương thực hiện tốt những chính sách của
Đảng và Nhà nước. (Xem thêm Phụ lục 2)
c. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số đo mức độ hiệu quả của
hoạt động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa phương. Chỉ số
này loại bỏ các yếu tố tự nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế
hơn địa phương khác trong phát triển kinh tế. Như vậy, các địa phương đều có
cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các chính sách điều hành kinh tế của Nhà
nước. Việc địa phương ở vị trí nào trong bảng xếp hạng chính là thước đo năng
lực và thể hiện một cách chân thực cách nhìn nhận, tư duy và phương pháp điều

hành của bộ máy lãnh đạo của địa phương đó.
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt
Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh
tranh Việt Nam (VNCI)
3
và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI). Bằng nhận xét của các doanh nghiệp, PCI đánh giá và xếp hạng các
tỉnh dựa trên thái độ và việc thực thi chính sách của chính quyền tỉnh đối với
khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đề cập đến hai
khía cạnh . Khía cạnh đầu tiên là chất lượng điều hành của chính quyền cấp
tỉnh. PCI không bao gồm những yếu tố liên quan đến nội bộ doanh nghiệp như
chất lượng quản trị, chuỗi giá trị doanh nghiệp vì điều này hoàn toàn nằm
ngoài tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Khía cạnh thứ hai là việc loại


3
VNCI là một dự án phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Dự án do công
ty Development Alternatives Inc (DAI) điều hành. Quỹ Châu Á là nhà thầu phụ chính của DAI chịu trách
nhiệm thực hiện hợp phần nghiên cứu môi trường chính sách của Dự án, trong đó bao gồm việc thiết kế và xây
dựng chỉ số PCI.

9
trừ ảnh hưởng của điều kiện truyền thống như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,
khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ sản phẩm vì chúng cũng
không thuộc tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. PCI chỉ tính tới những
điều kiện mà chính quyền địa phương có thể khắc phục trong tương lai gần.
Nói cách khác, PCI được xây dựng với tư cách là một chỉ số đo lường
năng lực cạnh tranh của các tỉnh độc lập với những điều kiện truyền thống sẵn
có của địa phương
4

. Trên thực tế, những tỉnh có cơ sở hạ tầng tốt hơn, lực
lượng lao động có trình độ và kỹ thuật cao hơn, vị trí địa lý nằm gần hơn với
những thị trường tiêu thụ lớn hơn nên kinh tế phát triển thuận lợi hơn. Hơn nữa,
những lợi thế từ điều kiện truyền thống càng được củng cố do tính đặc thù của
hệ thống tài chính Việt Nam. Những tỉnh có điều kiện ban đầu thuận lợi, có
nguồn thu lớn, được phép trích lại một phần số thu vượt kế hoạch để tiếp tục
phát triển. Nếu sử dụng các điều kiện truyền thống làm thước đo sự phát triển
kinh tế thì kết quả thu được sẽ không chính xác. Vì chính bản thân các điều
kiện truyền thống đã là kết quả của sự phát triển. Những yếu tố truyền thống
thường không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thái độ và thực thi chính sách
hiện tại của chính quyền tỉnh trong ngắn hoặc trung hạn
5
.
Sự khác biệt về các điều kiện truyền thống giữa các tỉnh thường được
duy trì trong một thời gian dài. Ví dụ: thành phố Hồ Chí Minh luôn có thị
trường lớn hơn Hà Tĩnh, Bình Dương luôn có vị trí tốt hơn Cà Mau, cơ sở hạ
tầng của Hà Tây luôn tốt hơn Hà Giang, Những tỉnh, thành phố phát triển
chắc chắn sẽ có thứ hạng cạnh tranh hơn bởi có các điều kiện truyền thống tốt.
Như vậy, việc loại trừ các yếu tố truyền thống sẽ tạo cơ sở so sánh bình đẳng
giữa các tỉnh, thành phố; đánh giá chuẩn xác hơn những nỗ lực của chính quyền
địa phương trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của
chỉ số PCI là nhằm xác định những tỉnh quản lý điều hành tốt khi có những
điều kiện ban đầu như nhau.


4
Báo cáo Nghiên cứu Chính sách VNCI - Số 4, trang 63
5
Báo cáo Nghiên cứu Chính Sách VNCI - Số 11, trang 6


10
1.2. Quá trình áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố lần đầu tiên vào tháng 5 năm 2005.
Ngay lập tức, nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như
cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cơ quan báo chí hay các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo kế hoạch, dự án nghiên cứu chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam sẽ được nghiên cứu và đưa ra kết quả định
kỳ một năm một lần. Qua các năm, quy mô tiến hành khảo sát càng được mở
rộng, tỉ lệ phản hồi càng cao.
Bảng 1: Quy mô khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tỉnh nghiên cứu
42
64
64
Số phiếu gửi đi
15.400
31.186
31.900
Số phiếu phản hồi
2.020
6.379
6.700
Tỉ lệ phản hồi
13,1 %
20,5 %

21%
(Nguồn: Báo cáo của Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam)
Năm 2005, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) lần đầu tiên được
xây dựng từ chín chỉ số thành phần. Mỗi chỉ số phản ánh một khía cạnh cụ thể,
liên quan đến môi trường kinh doanh nói chung và chính sách phát triển kinh tế
tư nhân nói riêng. Đó là các chỉ số:
1. Chi phí gia nhập thị trường.
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đai.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.
5. Chi phí không chính thức.
6. Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước và môi trường cạnh tranh.
7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh.
8. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
9. Thực hiện các chính sách của Trung ương.

11
Năm 2006, PCI bỏ một chỉ số thành phần là chỉ số về thực hiện chính
sách của Trung ương và có thêm hai chỉ số thành phần mới. Đó là chỉ số về
thiết chế pháp lý: đánh giá mức độ tin tưởng của doanh nghiệp đối với các thiết
chế pháp lý tại địa phương; và chỉ số về đào tạo lao động: đánh giá những nỗ
lực của chính quyền cấp tỉnh trong việc giải quyết sự thiếu hụt về lao động có
tay nghề qua đào tạo tại địa phương. Ngoài ra, PCI 2006 còn cải tiến và hoàn
thiện những chỉ số thành phần hiện có. Ví dụ như: chỉ số chi phí gia nhập thị
trường được bổ sung thêm các thông tin điều tra về mức độ khó khăn khi thành
lập doanh nghiệp. Chỉ số thành phần về đất đai cũng được điều chỉnh để phản
ánh được hai khía cạnh quan trọng là khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
Năm 2007, số lượng doanh nghiệp gửi ý kiến phản hồi nhiều hơn do vậy
cơ sở dữ liệu thu được tin cậy và thuyết phục hơn. Đặc điểm mới của PCI 2007

là sự điều chỉnh phương pháp luận, theo dõi mức độ cải thiện của việc điều
hành kinh tế qua thời gian.
II. PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH
Phương pháp xây dựng PCI được chia làm ba bước:
Bước 1: Thu thập dữ liệu điều tra và dữ liệu cứng.
Bước 2: Xây dựng các chỉ số thành phần.
Bước 3: Tính trọng số của các chỉ số thành phần để tính chỉ số PCI.
2.1. Thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu là tiến hành điều tra, lấy ý kiến
của các doanh nghiệp trên diện rộng, đồng thời sử dụng các nguồn số liệu đã
được công bố chính thức, phỏng vấn các bên thứ ba như Ngân hàng Nhà nước,
các Công ty kinh doanh bất động sản và các Hiệp hội doanh nghiệp. Quá trình
phân tích kết hợp cả hai loại số liệu là số liệu khách quan (số liệu “cứng” định
lượng) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm” thể hiện những cảm nhận, đánh giá).

12
Công cụ thu thập là phiếu điếu tra với các câu hỏi được xây dựng phù
hợp với bối cảnh của Việt Nam
6
. Phương pháp chọn mẫu là phân tầng ngẫu
nhiên - phương thức chọn mẫu đang được đánh giá cao trong nghiên cứu điều
tra trên thế giới. Nhóm nghiên cứu sử dụng danh sách của cơ quan thuế để tiến
hành chọn mẫu tỉ lệ theo tỉnh và phân nhóm các doanh nghiệp theo loại hình.
Doanh nghiệp không được ở cùng một khu phố, một ngành nghề mà được chọn
ngẫu nhiên từ nhiều phân tầng khác nhau. Do vậy, mẫu được chọn sẽ mang tính
đại diện cho tất cả các doanh nghiệp đăng ký trên danh sách thuế. Hay nói cách
khác, chỉ 100 doanh nghiệp cũng có thể có đủ các đặc điểm để mô tả cho tổng
thể hàng nghìn doanh nghiệp tại một tỉnh
7

.
2.2. Sử dụng các chỉ số thành phần
Để nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ta phải sử dụng rất
nhiều chỉ tiêu nhỏ, được nhóm lại trong mười chỉ số thành phần sau:
Chỉ số 1- Chi phí gia nhập thị trường
Chi phí gia nhập thị trường là chi phi được tính toán dựa trên kết quả đo
lường thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và
nhận được mọi loại giấy phép, thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các thủ tục
để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh, số lượng giấy phép cần hoàn thành
và cảm nhận về mức độ khó khăn trong việc xin các giấy phép đó. Để xây dựng
chỉ số về chi phí gia nhập thị trường, cần có số liệu về:
 Tỷ lệ % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc có được toàn bộ các giấy
phép cần thiết để kinh doanh.


6
Một số câu hỏi được lấy từ Cuộc điều tra về Kết quả hoạt động của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
của Ngân hàng thế giới (BEEPS).
7
Floyd Fowler, 2002, Phương pháp nghiên cứu điều tra, Tái bản lần 3, Sage Publications, Thousand Oaks,
trang 35: “Chọn mẫu lớn hay nhỏ từ một tổng thể chưa chắc đã có nghĩa mẫu này sẽ đại diện cho tổng thể. Một
mẫu bao gồm 150 người có thể mô tả cho tổng thể 15.000 người hay 15 triệu người với độ chính xác như nhau,
nếu tất cả mọi khía cạnh thiết kế và quy trình lấy mẫu là như nhau.”

13
 Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày).
 Thời gian đăng ký lại (số ngày).
 Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh và quyết định chấp thuận

mà doanh nghiệp hiện có.
 Thời gian chờ đợi thực sự để được cấp đất (căn cứ vào nỗ lực của chính
quyền, không phải các điều kiện cung/cầu).
Chỉ số 2 - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Xét đến việc tiếp cận và sử dụng đất đai là xét đến hai khía cạnh. Trước
hết là tình trạng doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có đủ
mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay doanh nghiệp đang
phải thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, ta cũng cần quan tâm
đến việc thực hiện chuyển nhượng đất tại địa phương. Tiếp đến là cảm nhận
của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất.
Để lượng hóa những nội dung định tính liên quan đến tiếp cận đất đai,
cần thiết phải xem xét về :
 Tỷ lệ % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp thuê lại đất từ doanh nghiệp nhà nước.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp đánh giá nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là tốt hoặc rất tốt.
 Tỷ lệ % tổng diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
 Đánh giá của doanh nghiệp về rủi ro thu hồi đất.
 Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách bồi thường nếu đất bị thu hồi.
 Rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê đất.
 Đánh giá về tính công bằng trong cách thức giải quyết tranh chấp về hợp
đồng thuê đất.
Chỉ số 3 - Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Tính minh bạch là “Sự gia tăng luồng thông tin kinh tế, xã hội và chính
trị một cách kịp thời và tin cậy về các dịch vụ công của chính quyền, về chính

14
sách tiền tệ, … Ngược lại, thiếu minh bạch là tình trạng mà ở đó một cá nhân
cố ý giữ riêng thông tin hoặc đưa ra các thông tin sai lệch hoặc không đảm bảo

được đã cung cấp thông tin hoàn toàn phù hợp và có chất lượng”
8
.
Chỉ số về tính minh bạch và tiếp cận thông tin đánh giá khả năng doanh
nghiệp có thể tiếp cận những kế hoạch của tỉnh cũng như các văn bản pháp lý
cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Chỉ số này được thể hiện cụ thể qua các
khía cạnh sau:
 Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch.
 Tính minh bạch của các văn bản pháp quy.
 Vai trò của các “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh.
 Vai trò của gia đình và bạn bè khi thương lượng với cán bộ Nhà nước.
 Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh
doanh.
 Khả năng dự đoán việc triển khai các quy định, chính sách Trung ương
tại địa phương.
 Chính quyền tỉnh có tham khảo ý kiến với doanh nghiệp về những thay
đổi trong các quy định pháp luật.
 Chất lượng dịch vụ tư vấn do cơ quan của tỉnh cung cấp về các quy định
ở cấp Trung ương và cấp địa phương.
 Tính cởi mở: Đánh giá trang web của tỉnh.
Chỉ số 4 - Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chỉ số này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn khi
chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian
doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của tỉnh
thanh tra, kiểm tra. Đây là chỉ số hoàn toàn mang tính định lượng, tổng hợp từ :
 Tỷ lệ % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để làm việc với
chính quyền.
 Số ngày làm việc với chính quyền địa phương giảm.



8
Tara Vishwanath và Daniel Kaufman - Chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (World Bank)

15
 Số cuộc thanh tra.
 Tỷ lệ giảm số cuộc thanh tra.
 Số giờ thanh tra thuế.
Chỉ số 5 - Chi phí không chính thức
Đây là chỉ số đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh nghiệp
phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây ra đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí không chính thức vốn rất nhạy cảm và khó
nắm bắt. Hiện tại, mới chỉ có năm nhân tố tác động đến chỉ số về chi phí không
chính thức, đó là:
 Tỷ lệ % doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính thức là cản trở chính
đối với hoạt động kinh doanh.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành phải trả
chi phí không chính thức theo yêu cầu của các cơ quan địa phương.
 Tỷ lệ % doanh nghiệp tốn hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không
chính thức.
 Thực trạng cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng nhằm mục đích trục
lợi.
 Mức độ công việc được giải quyết sau khi doanh nghiệp đã bỏ chi phí
không chính thức.
Chỉ số 6 - Môi trường cạnh tranh
Chỉ số này đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp tư nhân về sự ưu đãi của
chính quyền đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hóa. Những ưu đãi này có thể trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể công
khai hoặc không công khai. Cho dù mức độ ưu đãi này là cao hay thấp thì nó
cũng chắc chắn làm ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh chung, mà dễ thấy
nhất đó là sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước.

Chỉ số được xây dựng xuất phát từ việc đánh giá các nội dung sau:
 Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước là cản trở đối với công việc kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân.

16
 Thái độ của tỉnh đối với doanh nghiệp tư nhân.
 Thái độ đối với doanh nghiệp tư nhân đang được cải thiện.
 Thái độ không phụ thuộc vào mức đóng góp cho ngân sách tỉnh.
 Ưu đãi doanh nghiệp cổ phần hoá là cản trở công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Đánh giá của doanh nghiệp về nỗ lực thực hiện cổ phần hoá của tỉnh.
 Tỷ lệ % thay đổi số doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.
 Tỷ trọng dư nợ cho vay của các ngân hàng cho doanh nghiệp nhà nước.
 Tương quan tỷ lệ giữa tỷ trọng nợ của doanh nghiệp nhà nước/ tổng số
nợ của các doanh nghiệp so với tỷ trọng doanh thu của doanh nghiệp nhà
nước/ tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong năm trước.
Chỉ số 7 - Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số này đánh giá khả năng linh hoạt của tỉnh trong quá trình thực thi
chính sách Trung ương tại địa phương. Những tỉnh thành năng động thường tự
mình đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Tính năng động của từng địa phương được thể hiện qua những biểu hiện cụ thể
sau:
 Tính sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với
cộng đồng doanh nghiệp.
 Tỉnh triển khai tốt các chính sách, quy định của Trung ương.
 Tỉnh hoàn toàn không có sáng kiến, mọi chính sách đều xuất phát từ
Trung ương.
Chỉ số 8 - Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Chỉ số về chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân là một chỉ số rất
quan trọng. Nó phản ánh chất lượng và tính hữu ích của các chính sách cấp tỉnh

nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Cụ thể như các chính sách liên quan
đến xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác
kinh doanh… Các chính sách này là cơ sở để hỗ trợ khu vực dân doanh trên
nhiều mặt:

17
 Cung cấp thông tin thị trường.
 Cung cấp dịch vụ kết nối kinh doanh.
 Xúc tiến xuất khẩu và hội chợ thương mại.
 Xây dựng Khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
 Cải tiến công nghệ và các dịch vụ liên quan đến công nghệ.
 Số lượng hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước và số đăng
ký trong năm hiện tại.
Chỉ số 9 -Đào tạo lao động
Chỉ số về đào tạo lao động cho biết mức độ và chất lượng của hoạt động
đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai. Mục đích là nhằm hỗ trợ
cho các ngành công nghiệp địa phương và tìm kiếm việc làm cho lao động địa
phương. Chỉ số này được chi tiết và cụ thể hóa bằng các đánh giá về chất lượng
và số lượng, đó là:
 Chất lượng dịch vụ giáo dục do các cơ quan của tỉnh cung cấp.
 Chất lượng dịch vụ đào tạo nghề cho người lao động do các cơ quan của
tỉnh cung cấp.
 Chất lượng dịch vụ tuyển dụng và môi giới lao động do các cơ quan của
tỉnh thực hiện.
 Số lượng trường dạy nghề trên 10.000 dân.
 Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 10.000 dân.
Chỉ số 10 - Thiết chế pháp lý
Thiết chế pháp lý thường mang tính ổn định, lâu dài và khó thay đổi.
Nhưng mức độ ảnh hưởng của các thiết chế pháp lý đối với hoạt động của
doanh nghiệp có thể thay đổi hàng năm. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố sau:

 Hệ thống pháp lý tạo ra cơ chế để doanh nghiệp có thể khởi kiện hành vi
tham nhũng của cán bộ công quyền.
 Lòng tin của doanh nghiệp và thiết chế pháp lý.
 Chủ yếu sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp.
 Số vụ tranh chấp bình quân trên 100 doanh nghiệp đang hoạt động.

18
 Số vụ tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số
các vụ tranh chấp đưa ra Toà Kinh tế

2.3. Xây dựng chỉ số tổng hợp có trọng số
Sau khi xây dựng, tính toán các chỉ số thành phần, kết hợp với việc tính
toán trọng số, kết quả thu được sẽ là chỉ số tổng hợp PCI . Trong mười chỉ số
thành phần, có những chỉ số có vai trò quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi
lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh. Bằng phép hồi quy đa
biến, cứ một điểm tăng lên đối với mỗi chỉ số sẽ làm tăng một lượng phần trăm
nhất định vốn đầu tư bình quân đầu người ở khu vực tư nhân. Con số phần trăm
này chính là trọng số của mỗi chỉ số thành phần.
Bảng 2: Trọng số của các chỉ số thành phần năm 2007
Chỉ số thành phần
Trọng số
Trọng số
làm tròn
Loại
trọng số
Chính sách phát triển kinh tế tư nhân
17.21%
15%
Cao
Tính minh bạch

16.25%
15%
Cao
Đào tạo lao động
15.35%
15%
Cao
Tính năng động và tiên phong
13.15%
15%
Cao
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước
11.29%
10%
Trung bình
Thiết chế pháp lý
7.62%
10%
Trung bình
Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước
(môi trường cạnh tranh)
5.98%
5%
Thấp
Chi phí không chính thức
5.76%
5%
Thấp
Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất

3.57%
5%
Thấp
Chi phí gia nhập thị trường
3.18%
5%
Thấp
(Nguồn: Báo cáo về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam năm 2007)

19
Mục đích của việc áp dụng trọng số nhằm đảm bảo điểm của các chỉ số
thành phần được điều chỉnh hợp lý theo sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân tuỳ vào thời điểm nghiên cứu. Vì vậy, cách tính trọng số cho mỗi chỉ số
thành phần qua từng năm đều có sự khác nhau, những chỉ số thành phần có
tương quan nhiều nhất tới sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư
và lợi nhuận sẽ nằm trong nhóm trọng số cao là 15%; tiếp theo, những chỉ số
thành phần có mức độ quan trọng giảm dần được sắp xếp tương ứng với nhóm
trọng số trung bình là 10% và thấp nhất là 5%; những chỉ số thành phần có vai
trò ít quan trọng hơn sẽ được gán cho trọng số thấp.
Có ba nguyên nhân giải thích vì sao một vài chỉ số thành phần nằm trong
nhóm trọng số thấp.
Một là, các chỉ số thành phần đó không độc lập với nhau. Sự tương tác
giữa các chỉ số thành phần có thể gây ảnh hưởng lớn đến kết quả cuối cùng.
Hai là, một số chỉ số có tính tương đồng cao giữa các tỉnh; nói cách
khác, các tỉnh đạt điểm xấp xỉ nhau về chỉ số này nên không giúp lý giải sự
khác biệt.
Ba là, phần lớn khả năng giải thích của chỉ số đó có thể đã được bao
hàm trong các chỉ số khác.
III. Ý NGHĨA CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
3.1. Các đặc tính của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có bốn đặc tính nổi bật, đó là tính
thực tiễn, tính toàn diện, tính chính xác và tính đại diện.
a. Tính thực tiễn: thể hiện qua phương thức khảo sát
Phiếu điều tra được cập nhật qua các năm, bao gồm các thông tin cơ bản
về doanh nghiệp và các vấn đề về điều hành kinh tế cấp tỉnh. Có 70 câu hỏi
trong 18 trang. Ban đầu phiếu điều tra bằng tiếng Anh được dịch sang tiếng
Việt, sau đó dịch ngược lại sang tiếng Anh để đảm bảo nghĩa của các câu hỏi
không thay đổi. Phiếu điều tra được trình bày trên giấy in đẹp, phong bì dễ

20
nhận thấy. Sau đó Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam gửi phiếu điều
tra vào thời điểm một tuần sau Tết, là thời gian chủ doanh nghiệp thường có
mặt tại trụ sở của mình. Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành gọi điện thoại đối với
một mẫu ngẫu nhiên gồm các doanh nghiệp đã nhận được phiếu điều tra nhưng
chưa có câu trả lời. Một đoạn văn được chuẩn bị từ trước để đọc thống nhất
trong các cuộc điện thoại nhằm giải thích về tầm quan trọng của cuộc điều tra,
động viên các doanh nghiệp hoàn thành phiếu điều tra và gửi lại đến Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp nào gặp khó khăn khi trả
lời một số câu hỏi cụ thể cũng được giải đáp nếu có yêu cầu.
Danh sách các doanh nghiệp ở mỗi tỉnh được lấy từ Tổng cục thuế.
Danh sách này đáng tin cậy hơn so với danh sách của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Vì trong danh sách của Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể có một số doanh nghiệp
đã giải thể, một số doanh nghiệp chỉ đăng ký mà không hoạt động thực sự. Số
điện thoại và địa chỉ của tất cả các doanh nghiệp đều được Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam kiểm định.
b.Tính chính xác: thể hiện ở phương pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp, những người trực tiếp chịu
tác động của môi trường kinh doanh, kết quả PCI thu được mang tính khách
quan và trung thực cao.
Trong phương pháp phân tích hồi quy đa biến, việc chọn mẫu, phân tổ

luôn được coi trọng. Trong tiêu thức phân tổ, quy mô của doanh nghiệp không
được sử dụng vì nó có mối tương quan cao với loại hình doanh nghiệp. Hơn
nữa gần 90 % doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vốn nhỏ và vừa, tức là dưới
10 tỷ đồng. (Xem thêm Phụ lục 3)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chú trọng nhiều các yếu tố liên
quan đến điều hành như thái độ hợp tác của chính quyền, sự bất trắc của môi
trường chính sách, sự nhiêu khê của thủ tục hành chính vốn là các yếu tố rất
khó định lượng. Để đảm bảo tính khoa học, việc đưa ra trọng số cho mỗi chỉ số

×