Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Giáo án điện tử môn Địa Lý: Khai thác than pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.23 KB, 19 trang )

Than đá
Nguồn gốc:

Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch
được hình thành ở các hệ sinh thái đầm
lầy nơi xác thực vật được nước và bùn
lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy bởi
sinh vật.

Than đá, là sản phẩm của quá trình biến
chất, là các lớp đá có màu đen hoặc đen
nâu có thể đốt cháy được
Than đá

Thành phần chính của than đá là cacbon,
ngoài ra còn có các nguyên tố khác như
lưu huỳnh.

Than đá được khai thác từ các mỏ than lộ
thiên hoặc dưới lòng đất (hầm lò).
Than đá
Lịch sử khai thác:

Công nghiệp khai thác thác than ra đời trước
tiên ở nước Anh vào thế kỉ XIX. Sau đó người ta
tìm thấy nhiều than ở Hoa Kì, Ấn Độ, Canada…
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 hàng loạt bể than
khổng lồ đã được phát hiện và khai thác.

Cuối thế kỉ XX, những mỏ than lớn được tìm


thấy ở Trung Quốc và đã giúp nước này đứng
đầu thế giới về khai thác than.
Than đá
Ứng dụng

Than đá sử dụng nhiều trong sản xuất và đời
sống. Đặc biệt trong cơ cấu sử dụng năng
lượng, than được coi là nguồn năng lượng
truyền thống và cơ bản.

Trước đây, than dùng làm nhiên liệu cho máy
hơi nước , đầu máy xe lửa . Sau đó , than làm
nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện , ngành luyện
kim .

Gần đây than còn dùng cho ngành hóa học tạo
ra các sản phẩm như dược phẩm , chất dẻo ,
sợi nhân tạo . Than chì dùng làm điện cực.
Than đá

Than có tính chất hấp thụ các chất độc vì
thế người ta gọi là than hấp thụ hoặc là
than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt
các chất khí , chất hơi , chất tan trong
dung dịch . Dùng nhiều trong việc máy lọc
nước , làm trắng đường , mặt nạ phòng
độc

Ngoài ra than đá còn dùng làm điêu khắc ,
vẽ tranh mỹ nghệ.

Tượng điêu khắc làm bằng than đá
Tượng sư tử
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
Than đá
Phân bố và sản lượng

Trữ lượng than của cả thế giới cao hơn
gấp nhiều lần so với các nguyên liệu năng
lượng khác ( dầu mỏ , khí đốt ). Người
ta ước tính có trên 10 nghìn tỉ tấn trong đó
trữ lượng có thể khai thác là 3000 tỉ tấn
mà ¾ là than đá.

Than nhiều nhất ở Bắc bán cầu, trong đó
4/5 thuộc các nước sau : Hoa Kì, Nga,
Trung Quốc , Ấn Độ , Úc, Đức, Ba Lan ,
Ucraina sản lượng than khai thác là 5 tỉ
tấn/năm.
Sản lượng than toàn thế giới
Năm Sản
lượng( triệu
tấn)
1950 1820
1960 2630
1970 2936
1980 3770
1990 3387
2003 5300
Khai thac than ở Quảng Ninh

Khai thac than ở Trung Quốc
Than đá

Tại Việt Nam , có rất nhiều mỏ than tập
trung nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc nhất
là tỉnh Quảng Ninh. Than nước ta ước tính
hơn 6,6 tỉ tấn, trong đó có khả năng khai
thác 3,6 tỉ tấn( đứng đầu Đông Nam Á).
Than được khai thác lộ thiên là chính còn
lại là khai thác hầm lò.
Than đá
Tình hình khai thác và tiêu thụ than:

Sản lượng than khai thác khác nhau giữa
các thời kì, các khu vực quốc gia, song
nhìn chung có xu hướng tăng lên. Trong
vòng 50 năm tốc đọ tăng trung bình là
5,4% cao nhất 7% (1950-1980). Từ thập kỉ
90 đến nay giảm còn 1,5%.
Than đá

Các khu vực quốc gia khai thác nhiều than
đều có trữ lượng than lớn nhất thế giới,
tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương, Bắc MĨ, Nga và một số nước
Đông Âu.

Thị trường than quốc tế mới chỉ chiếm
trên 10% sản lượng than khai thác.
Otraylia luôn là nước xuất khẩu than lớn

nhất thế giới chiếm trên 35% lượng than
xuất khẩu. Tiếp theo sau là Trung Quốc,
Nam Phi, Hoa Kì
Xuất khẩu than đá ở otraylia
Than đá
Các nước nhập khẩu nhiều than là Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp…

Ở Việt Nam, than có nhiều loại, trữ lượng
lớn tập trung chủ yếu ở Quảng
Ninh(chiếm 90%). Mỗi năm khai thác
khoảng 15 đến 20 triệu tấn. Sản lượng
xuất khẩu than tăng nhanh trong những
năm gần đây.

×